Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục Trung học phổ thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.42 KB, 111 trang )

ư
Tr

Header Page 1 of 54.

ờn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------------------

g
h
ại
Đ

TRƯƠNG THỊ ÁNH HẰNG

ọc

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH QUẢNG BÌNH

h

in

K



Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ



́H



MÃ SỐ: 8340410

́
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN HÒA

Huế, năm 2018

Footer Page 1 of 54.


ư
Tr

Header Page 2 of 54.

LỜI CAM ĐOAN

ờn


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện công

tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục Trung học phổ thông tại Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình " là trung thực và chưa hề được sử dụng để

g

bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực

h
ại
Đ

hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Người cam đoan

ọc

Trương Thị Ánh Hằng

h

in

K




́H



́

i
Footer Page 2 of 54.


ư
Tr

Header Page 3 of 54.

ờn

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn và dành những tình cảm trân trọng và tốt đẹp nhất

đến PGS.TS. Trần Văn Hòa, người thầy đã gợi mở ý tưởng đề tài, đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

g

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Khoa học Công

h
ại
Đ


nghệ - Hợp tác quốc tế, Đào tạo sau đại học, các Khoa và Bộ môn thuộc Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng như quý thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng
dạy đã tư vấn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các Phòng: Giáo dục Trung Học, Kế hoạch - Tài chính
của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Sở Tài

ọc

chính Quảng Bình, các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình, đã
quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng nội dung luận văn không tránh

K

khỏi sự thiếu sót, kính mong quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp góp ý, chỉ dẫn

in

thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

h

Quảng Bình, ngày 06 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

́H



Trương Thị Ánh Hằng



́

ii
Footer Page 3 of 54.


ư
Tr

Header Page 4 of 54.

ờn

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: TRƯƠNG THỊ ÁNH HẰNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Định hướng đào tạo: Ứng dụng
Mã số:8340410. Niên khoá: 2016 – 2018
Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH”
1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung:
Mục tiêu chính của đề tài là trên cơ sở phân tích thực tiễn nhằm hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục Trung học phổ thông
(THPT) tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách cho giáo dục THPT tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục Trung học phổ thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu điều tra; Phương pháp phân
tích và xử lý số liệu; Phương pháp chuyên gia.
4. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
- Qua nghiên cứu, đánh giá phân tích cho thấy: việc quản lý chi NSNN tại các
trường THPT của tỉnh Quảng Bình là vấn đề cấp thiết trong tình hình phát triển kinh
tế hiện nay. Tuy nhiên trong những năm qua, việc quản lý công tác tài chính tại Sở
GD&DT nhằm tránh những sai phạm và lãng phí tài chính trong các trường THPT
chưa được chú trọng. Vì vậy Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục Trung học phổ thông tại Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình trong những năm sau này được tốt hơn.

g

ọc

h
ại
Đ


h

in

K



́H



Footer Page 4 of 54.

́

iii


ư
Tr

Header Page 5 of 54.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ờn

THƯỜNG DỤNG TRONG LUẬN VĂN


g

1. GDCN:

Giáo dục chuyên nghiệp

2. GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

3. HMKP:

Hạn mức kinh phí

h
ại
Đ

Hội đồng nhân dân

5. KBNN:

Kho bạc Nhà nước

6. KH-TC:

Kế hoạch - Tài chính

7. MSSC:


Mua sắm sửa chữa

8. NS:

Ngân sách

ọc

4. HĐND:

Ngân sách địa phương

10. NSNN:

Ngân sách nhà nước

11. TDTT:

Thể dục thể thao

12. THCS:

Trung học cơ sở

13. THPT:

Trung học phổ thông

14. TSCĐ:


Tài sản cố định

15. UBND:

Uỷ ban nhân dân

16. XDCB

Xây dựng cơ bản

h

in

K

9. NSĐP:



́H



́

iv
Footer Page 5 of 54.



ư
Tr

Header Page 6 of 54.

MỤC LỤC

ờn

Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn .................................................................................................... iii

g

Danh mục các chữ viết tắt và kí hiệu ........................................................................ iv

h
ại
Đ

Mục lục........................................................................................................................v
Danh mục các bảng biểu ......................................................................................... viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

ọc

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Cấu trúc của luận văn............................................................................................4

K

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN

in

CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................5

h

1.1. Khái quát về chi NSNN và vai trò đối với giáo dục trung học phổ thông...........5
1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước...............................................5



1.1.2. Giáo dục Trung học phổ thông và vai trò chi NSNN đối với sự nghiệp giáo

dục THPT ..................................................................................................................10

́H

1.2. Nội dung chi NSNN cho giáo dục THPT và các nhân tố ảnh hưởng ................16
1.2.1. Nội dung chi NSNN cho giáo dục THPT .......................................................16




1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới các khoản chi NSNN cho giáo dục THPT...........18
1.3. Nội dung Quản lý chi NSNN cho giáo dục Trung học phổ thông .....................22

́
1.3.1. Lập kế hoạch chi NSNN cho giáo dục THPT.................................................22
1.3.2. Thực hiện kế hoạch chi NSNN cho giáo dục THPT.......................................23
1.3.3. Quản lý nội dung, định mức chi cho sự nghiệp giáo dục THPT.....................24
1.3.4. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch chi NSNN ..........................................26

v
Footer Page 6 of 54.


ư
Tr

Header Page 7 of 54.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CHO GIÁO

ờn

DỤC THPT TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH.........31
2.1. Khái quát về giáo dục THPT tỉnh Quảng Bình..................................................31
2.1.1. Tổng quan về ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Bình .....................31

g

2.1.2. Quy mô mạng lưới trường THPT tỉnh Quảng Bình........................................31


h
ại
Đ

2.1.3. Quy mô học sinh .............................................................................................32
2.1.4. Tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Bình .............................................32
2.1.5. Tình hình cơ sở vật chất của ngành GD và ĐT tỉnh Quảng Bình ...................33
2.1.6. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý...............................................................35
2.1.7. Tình hình sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ...............37

ọc

2.2. Tình hình chi NSNN cho giáo dục THPT tại tỉnh Quảng Bình .........................40
2.2.1. Tình hình đầu tư NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT Quảng Bình ............40
2.2.2. Quy trình quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT ở tỉnh Quảng Bình ...........42

K

2.3. Thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT ở tỉnh Quảng Bình trong

in

thời gian qua..............................................................................................................44
2.3.1. Thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT tỉnh Quảng Bình ............44

h

2.4. Đánh giá quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT ở Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Bình trong thời gian qua................................................................................66




2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................67

́H

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ



CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC THPT TẠI SỞ GIÁO DỤC

VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................74

nhìn đến năm 2030 ....................................................................................................74
3.1.1. Định hướng phát triển giáo dục THPT ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 ....................................................................................................74
3.1.2. Mục tiêu phát triển giáo dục THPT ở Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 ............................................................................................................78

vi
Footer Page 7 of 54.

́

3.1. Định hướng phát triển giáo dục THPT ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm


ư

Tr

Header Page 8 of 54.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT

ờn

ở Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình trong những năm tới ..............................................83
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT
tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình...............................................................................83

g

3.2.2. Nhóm giải pháp để hoàn thiện quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT tại Sở

h
ại
Đ

GD&ĐT tỉnh Quảng Bình.........................................................................................87
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................96
1. Kết luận .................................................................................................................96
2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp trên .......................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99

ọc

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1

K

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

h

in

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN



́H



́

vii
Footer Page 8 of 54.


ư
Tr

Header Page 9 of 54.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

ờn

Số TT

Nội dung

Trang

Quy mô mạng lưới trường THPT tỉnh Quảng Bình ............................31

Bảng 2.2:

Quy mô học sinh tỉnh Quảng Bình......................................................32

Bảng 2.3:

Quy mô học sinh tỉnh Quảng Bình......................................................32

g

Bảng 2.1.

Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

h
ại

Đ

Bảng 2.4:

Tỷ lệ huy động học sinh phổ thông đi học ..........................................33
Quy mô phòng học cấp học THCS và THPT tỉnh Quảng Bình ..........34
Phát triển số lượng giáo viên qua các năm của ngành Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Quảng Bình ............................................................................36

ọc

Bảng 2.7:

Phân bố giáo viên trên các địa bàn huyện, thành phố năm 2016 ........36

Bảng 2.8:

Phân bố cán bộ quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016...........36

Bảng 2.9:

Số trường học, lớp học, học sinh THCS & THPT hệ công lập trong

K

giai đoạn 2012- 2016...........................................................................37
Số học sinh và lớp học trường tư thục trong giai đoạn 2012- 2016........38

Bảng 2.11:


Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên THPT trong giai đoạn

h

in

Bảng 2.10:

2012-2016............................................................................................38
Chất lượng giáo dục THPT giai đoạn 2012-2016 ...............................39

Bảng 2.13:

Cơ cấu chi Chi NSNN cho giáo dục đào tạo Quảng Bình



Bảng 2.12:

Bảng 2.14:

Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục THPT Quảng Bình

́H

giai đoạn 2012-2016............................................................................40



giai đoạn 2012-2016............................................................................42

Tình hình thu- chi ngân sách tỉnh giai đoạn 2012-2016......................44

Bảng 2.16:

Tình hình thu chi NSNN tỉnh phục vụ giáo dục THPT

giai đoạn 2012-2016............................................................................45
Bảng 2.17:

Tỷ trọng chi NSNN cho giáo dục THPT giai đoạn 2012-2016 ..........46

Bảng 2.18:

Tình hình chi NSNN cho giáo dục THPT theo các nhóm mục
giai đoạn 2012-2016............................................................................47

viii
Footer Page 9 of 54.

́

Bảng 2.15:


ư
Tr

Header Page 10 of 54.

Bảng 2.19:


Cơ cấu chi TX và chi XDCB tập trung trong tổng chi NSNN cho sự

ờn

nghiệp giáo dục THPT tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình ...................59

Bảng 2.20:

Cơ cấu các nhóm mục chi trong tổng chi thường xuyên cho sự nghiệp
giáo dục THPT tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình...............................60

g

Quy mô học sinh và số lớp học trung học phổ thông..........................80

Bảng 3.2:

Nhu cầu giáo viên THPT.....................................................................81

Bảng 3.3:

h
ại
Đ

Bảng 3.1:

Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2017-2020 và giai đoạn 2021-2030 ....82


ọc
h

in

K



́H



́

ix
Footer Page 10 of 54.


ư
Tr

Header Page 11 of 54.

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

ờn

1. Tính cấp thiết của đề tài

Văn kiện đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra định hướng

g

phát triển giáo dục là: “ Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển

h
ại
Đ

nhanh, bền vững cho đất nước. Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục là đào tạo con
người đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Con người là nguồn nhân lực,
là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi

ọc

mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành. Xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện

K

cho mọi công dân được học tập suốt đời”.

in

Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

h

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng nêu rỏ quan điểm chỉ
đạo “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,



cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của

́H

Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục, đào
tạo. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển



những nhân tố mới, tiếp thu và chọn lọc những kinh nghiệm của thế hệ đi trước;
kiên quyết chán chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải đảm bảo
đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm và bước đi phù hợp.

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt
Nam tiếp tục khẳng định “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Con người
là nguồn nhân lực, là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là yếu tố then chốt mang lại sự phát triển bền
vững cho đất nước. Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người đáp
1
Footer Page 11 of 54.


́

tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng; các giải pháp phải


ư
Tr

Header Page 12 of 54.

ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo
dục, đào tạo, đảm bảo dân chủ, thống nhất, chất lượng; tăng quyền tự chủ và trách

ờn

nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Phát triển đội ngủ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động và sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục, đào tạo. Nhận thức được tầm quan

g

trọng của Giáo dục và Đào tạo, Đảng và nhà nước ta đã có những đầu tư thích đáng

h
ại
Đ

trong phạm vi ngân sách nhà nước có thể đáp ứng cho nhiệm vụ Giáo dục và Đào
tạo. Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) có hiệu quả đã trở thành

động lực, là cơ sở phát triển quốc sách này; nhất là khi mức độ xã hội hoá Giáo dục
và Đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chưa cao.
Đối với tỉnh Quảng Bình, chi từ ngân sách nhà nước dành cho ngành Giáo

ọc

dục và Đào tạo luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn, đây là khoản chi cơ bản, chủ yếu của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Bình. Vì vậy, công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Quảng

K

Bình cần được quản lý chặt chẽ, khoa học và đúng pháp luật, chi đúng chi đủ, tránh
lãng phí, thất thoát. Điều đó một mặt vừa kích thích, tạo động lực cho ngành giáo

in

dục và đào tạo Quảng Bình phát triển, mặt khác tạo sự phù hợp với điều kiện và
khả năng cân đối ngân sách địa phương.

h

Thực tế trong nhiều năm qua, việc sử dụng nguồn NSNN tại các Trường



THPT trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình vẫn chưa được đáp ứng tốt; còn
nhiều hạn chế, tồn tại trong quản lý chi từ khâu xây dựng định mức, lập dự toán và

́H


phân bổ dự toán.… đã gây ra tình trạng lãng phí, thất thoát và thậm chí hạn chế kích
thích hoạt động nhiệm vụ chuyên môn. Những tồn tại này bắt nguồn từ nhiều



nguyên nhân, cả về cơ chế quản lý lẫn tổ chức thực hiện, như: quan điểm hoàn thiện

công tác quản lý tài chính; chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý tài chính trong
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết trên, cần nghiêm túc nghiên cứu và tìm ra các
giải pháp để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN phục vụ cho giáo dục và
đào tạo của tỉnh nhà là công việc vô cùng có ý nghĩa. Do vậy, bản thân đã mạnh dạn
lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cho giáo dục Trung học phổ thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2
Footer Page 12 of 54.

́

sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình….


ư
Tr

Header Page 13 of 54.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung


ờn

Mục tiêu chính của đề tài là trên cơ sở phân tích thực tiễn nhằm hoàn thiện

công tác quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục Trung học phổ thông
(THPT) tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

g

2.2. Mục tiêu cụ thể
thể sau:

h
ại
Đ

Để đạt được mục tiêu chung, đề tài tập trung giải quyết một số mục tiêu cụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục

ọc

THPT tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình;

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho
giáo dục THPT tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.


K

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

in

Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục Trung học phổ thông tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình.

h

3.2. Phạm vi nghiên cứu



- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN trong
sự nghiệp giáo dục THPT tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình.

́H

- Về thời gian: Số liệu, dữ liệu liên quan đến công tác chi NSNN giai đoạn
2012-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu sơ cấp

3
Footer Page 13 of 54.

́


4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu



- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Bình.


ư
Tr

Header Page 14 of 54.

Số liệu sơ cấp được thu thập từ phòng KH-TC, phòng GDTr.H của Sở Giáo

dục và Đào tạo và các trường THPT trực thuộc Sở có liên quan đến việc sử dụng

ờn

nguồn vốn NSNN chi cho sự nghiệp giáo dục, nhằm đánh giá thực trạng công tác
quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT tỉnh Quảng Bình.
- Thu thập tài liệu thứ cấp

g

Số liệu thứ cấp được thu thập từ Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục

h
ại
Đ


Thống kê tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch GD&ĐT hàng năm của UBND tỉnh; Báo cáo
quy hoạch tổng thể phát triển GD&ĐT của tỉnh đến năm 2020 và một số báo cáo
khác có liên quan để đánh giá tình hình thực tế NSNN chi cho sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục THPT tỉnh Quảng Bình từ năm 2012-2016.

ọc

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích

Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu là phương pháp dùng lý luận và dẫn
chứng cụ thể để tiến hành phân tích theo chiều hướng biến động trong chi ngân

K

sách nhà nước cho sự nghiệp GD&ĐT. Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:

in

- Phương pháp thống kê : Thống kê mô tả và thống kê so sánh.
- Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian.

h

- Phương pháp tổng hợp và một số phương pháp khác, từ đó tìm ra biện pháp
để giải quyết.




5. Cấu trúc của luận văn

́H

Ngoài phần mở đầu luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về quản lý chi NSNN cho giáo dục



Trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục THPT tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình.

́
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục THPT tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình.

4
Footer Page 14 of 54.


ư
Tr

Header Page 15 of 54.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI

ờn

NSNN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

g

1.1. Khái quát về chi NSNN và vai trò đối với giáo dục trung học phổ thông
1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước

h
ại
Đ

1.1.1.1. Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phạm trù rất rộng và bao quát, vừa liên
quan đến lĩnh vực kinh tế, vừa liên quan đến góc độ quản lý nhà nước. Sự hình
thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hoá tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và

ọc

nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của
kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của

K


ngân sách nhà nước.

Cho đến nay, các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng ngân sách Nhà

in

nước, thế nhưng người ta vẫn chưa có sự nhất trí về Ngân sách Nhà nước là gì ? Có
nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm Ngân sách Nhà nước mà phổ biến là:

h

Thứ nhất: Ngân sách nhà nước là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

́H



nước trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm) được Quốc hội thông qua để

Thứ hai: Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế
hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước.

trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.



Thứ ba: Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá


hợp lý của chúng song chưa đầy đủ. Khái niệm ngân sách nhà nước là một khái
niệm trừu tượng nhưng ngân sách nhà nước là hoạt động tài chính cụ thể của Nhà
nước, nó là một bộ phận quan trọng cấu thành Tài chính Nhà nước. Vì vậy, khái
niệm ngân sách nhà nước phải thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của ngân
sách nhà nước, phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh
tế chứa đựng trong ngân sách nhà nước .
5
Footer Page 15 of 54.

́

Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có nhân tố


ư
Tr

Header Page 16 of 54.

Xét về mặt hình thức biểu hiện bên ngoài và ở những thời điểm tĩnh tại người

ta thấy rằng NSNN là bản dự toán tập hợp tất cả các nội dung thu chi của Nhà nước

ờn

trong khoảng thời gian nhất định nào đó và phổ biến là trong một năm do Chính phủ
lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: Ngân sách nhà nước bao gồm những nguồn thu cụ thể,

g


những khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một

h
ại
Đ

quỹ tiền tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Thu và chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối. Cân đối
thu chi NSNN là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trường và được Nhà nước
quan tâm đặc biệt. Vì lẽ đó có thể khảng định NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của Nhà
nước - Quỹ .gân sách nhà nước .

ọc

Tuy vậy, xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong ngân sách nhà nước ,
các khoản thu - luồng thu nhập quỹ ngân sách nhà nước , các khoản chi - xuất quỹ
ngân sách nhà nước đều phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước

K

với người nộp, giữa Nhà nước với cơ quan đơn vị thụ hưởng quỹ. Hoạt động thu chi

in

NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước làm cho vốn tiền
tệ, nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể

h


phân phối và ngược lại trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Hoạt động
đó đa dạng, phong phú được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ



thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là những

́H

quan hệ được xác định trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều
chỉnh vĩ mô kinh tế xã hội.



Như vậy, ngân sách nhà nước, nếu nhìn nhận ở hình thức biểu hiện bên
ngoài, là một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một năm. Nếu xét
về bản chất bên trong và trong suốt quá trình vận động, ngân sách nhà nước được

́
coi là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các
chủ thể kinh tế-xã hội. Nó là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính Nhà nước, được
Nhà nước sử dụng để động viên, phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới dạng
tiền tệ về tay Nhà nước để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của
bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã
hội,...mà Nhà nước phải gánh vác..
6
Footer Page 16 of 54.


ư

Tr

Header Page 17 of 54.

1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà

ờn

nước do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường
của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về

g

mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của

h
ại
Đ

ngân sách nhà nước trên hai phương diện: Một là duy trì sự tồn tại và hoạt động
bình thường của bộ máy Nhà nước. Hai là thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà
Nhà nước phải gánh vác. Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn
thứ nhất là phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau.
Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp hành Ngân

ọc

sách Nhà nước), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy

mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần quỹ ngân

K

sách đã được phân phối của các đối tượng được hưởng thụ, hay còn gọi là quá trình
thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của NSNN. Ngân sách nhà nước được sử

in

dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác

h

phi Nhà nước. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục
tiêu đã định.
cách phân loại chi ngân sách nhà nước khác nhau:

́H



Các khoản chi ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú nên có nhiều
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường
xuyên và chi không thường xuyên.



Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về mặt
thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi được lặp đi lặp


́
lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất định.
Chi không thường xuyên: là những khoản chi ngân sách phát sinh không đều
đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai, dịch hoạ,...trong
đó, chi đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không thường xuyên.
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi ngân sách nhà nước được chia thành
chi tích luỹ và chi tiêu dùng.

7
Footer Page 17 of 54.


ư
Tr

Header Page 18 of 54.

Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. các

khoản

ờn

Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. các

khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lai như: Chi đầu tư hạ tầng kinh
tế- kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa học công nghệ, công trình công cộng, bảo vệ môi

g


trường, ...

h
ại
Đ

Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước
mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy Nhà nước, an
ninh, quốc phòng, văn hoá, xã hội,...Cụ thể, đó là các khoản chi lương, các khoản có
tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung, chi tiêu dùng là những khoản chi có
tính chất thường xuyên.

ọc

- Theo mục tiêu, chi ngân sách nhà nước được phân loại thành chi cho bộ
máy Nhà nước và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi cho bộ máy nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua

K

sắm các trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, chi phí

in

thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước (văn phòng phẩm,
điện, nước, hội nghị, công tác phí...).

h


Chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: bao gồm chi cho an
ninh - quốc phòng ( những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các lực



lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động ), chi phát

́H

triển văn hoá, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là những khoản
đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế ( Giao thông, điện và chuyển tải

nhiệm vụ khác như : Hỗ trợ các Đoàn thể chính trị-xã hội, đối ngoại...



điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự nghiệp nhà ở ) và một số

tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội, chi NSNN bao gồm:
Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng hoá,
dịch vụ mà xã hội cung cấp cho nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai luồng đi lại:
tiền và hàng hoá, dịch vụ.
Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tích chất một chiều từ phía nhà
nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ...
8
Footer Page 18 of 54.

́

- Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của nhà nước và



ư
Tr

Header Page 19 of 54.

- Theo quan điểm của kinh tế học công cộng, ngân sách nhà nước được xem

là công cụ cung cấp nguồn lực để Nhà nước thực hiện việc sản xuất và cung cấp

ờn

những hàng hoá, dịch vụ cho xã hội. Theo quan điểm này, hàng hoá, dịch vụ được
phân thành những hàng hoá, dịch vụ cá nhân ( dùng cho những cá nhân ) và hàng
hoá, dịch vụ công cộng ( nhiều người cùng sử dụng một lúc, khó hoặc không thể

g

loại trừ được một người nào đó muốn sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó ).

h
ại
Đ

Điểm phân biệt nổi bật của hai loại hàng hoá, dịnh vụ này thể hiện qua vấn
đề thu hồi chi phí cung cấp chúng.

Đối với hàng hoá, dịch vụ cá nhân thì chi phí cung cấp được thu hồi qua thị
trường bằng việc mua bán thông qua giá cả. Vì vậy, tư nhân sẵn sàng cung cấp

những hàng hoá, dịch vụ cá nhân.

ọc

Vấn đề thu hồi chi phí cung cấp đối với những hàng hoá dịch vụ công cộng
không đơn giản, cơ chế giá của thị trường nhiều khi không thể áp dụng được vì
không thể phân bổ để thu.

K

Đối với những hàng hoá dịch vụ công cộng hữu hình, chúng có thể đo đếm

in

được thì có thể áp dụng cơ chế giá nhưng không hoàn hảo bằng đối với hàng hoá
dịch vụ cá nhân.

h

Đối với những hàng hoá dịch vụ vô hình mà người ta có thể cảm nhận được
bằng giác quan bình thường ( như phát thanh truyền hình, giáo dục, y tế...) việc



phân bổ theo khẩu phần rất khó khăn hoặc không thực hiện được. Lúc này cơ chế

́H

giá thị trường hầu như không áp dụng được mà phải dùng cơ chế phí ( mỗi người trả
một số tiền nhất định, tổng số tiền của nhiều người sử dụng có thể đủ trang trải chi




phí cung cấp dịch vụ đó ). Tư nhân không hứng thú trong việc cung cấp những dịch

vụ loại này, trừ một số dịch vụ công cộng nhóm có tính loại trừ và tính phân bổ

Đối với những hàng hoá, dịch vụ công cộng vô hình mà người ta không cảm
nhận được bằng các giác quan bình thường mà qua tư duy mới cảm nhận được như
đảm bảo quốc phòng- an ninh, môi trưòng, biện pháp bảo đảm trước thiên tai...( các
hàng hoá dịch vụ thuần tuý công cộng ) thì tính loại trừ là không thể, cơ chế phí
cũng không thực hiện được. Cơ chế duy nhất là Nhà nước thực hiện cơ chế thuế ( về
bản chất là phân bổ chi phí bình quân theo đầu người được hưởng, dùng nghĩa vụ để
9
Footer Page 19 of 54.

́

khẩu phần tương đối cao như trong giáo dục, y tế,...


ư
Tr

Header Page 20 of 54.

bắt buộc ). Do tư nhân không có quyền lực về chính trị - kinh tế to lớn như Nhà
nước nên không thực hiện cơ chế này, do đó họ không tham gia cung cấp những

ờn


hàng hoa, dịch vụ loại này. Tuy nhiên, những hàng hoá, dịch vụ công cộng vô hình
không cảm nhận được lại là những hàng hoá, dịch vụ rất quan trọng nên trách
nhiệm cung cấp chính là của Nhà nước.

g

Từ đây, chi ngân sách nhà nước có thể khái quát lại bao gồm:

h
ại
Đ

+ Chi đầu tư để cung cấp những hàng hoá, dịch vụ công cộng vô hình cần
thiết cho xã hội như an ninh - quốc phòng, đảm bảo môi trường, phòng chống thiên
tai, dịch họa...

+ Chi đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng hữu hình cần thiết mà tư nhân
không thể làm được hoặc không muốn làm (giao thông, điện và chuyển tải điện, y

ọc

tế, giáo dục,...)

+ Chi đầu tư để cung cấp một số hàng hoá, dịch vụ cá nhân thuộc các ngành
kinh tế then chốt, mũi nhọn, huyết mạch, có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế

K

quốc dân.


in

1.1.2. Giáo dục Trung học phổ thông và vai trò chi NSNN đối với sự nghiệp giáo
dục THPT

h

1.1.2.1. Giáo dục Trung học phổ thông

Giáo dục trung học phổ thông, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt



Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18, không kể một số trường hợp đặc biệt. Nó gồm

́H

các khối học: lớp 10, lớp 11, lớp 12, (học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt

nghiệp trung học cơ sở). Chương trình học được thực hiện trong 03 năm. Sau khi tốt



nghiệp hệ giáo dục này, học sinh phải trải qua Kỳ thi THPT quốc gia.

Trường Trung học phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước.

lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương),
quy chế hoạt động do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ
yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và giúp học sinh
có thêm những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
10
Footer Page 20 of 54.

́

Người đứng đầu một ngôi trường được gọi là "Hiệu Trưởng". Trường được sự quản


ư
Tr

Header Page 21 of 54.

phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

ờn

Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận

g

dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú


h
ại
Đ

học tập cho học sinh.

1.1.2.2. Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục Trung học phổ thông
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT là khoản chi trong nhóm chi sự
nghiệp văn xã, là sự thể hiện quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị được thực
hiện từ quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu, nhằm duy

ọc

trì, phát triển hệ thống giáo dục THPT theo những định hướng chung của nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục THPT gắn liền với cơ cấu, nhiệm
vụ của ngành trong mỗi giai đoạn lịch sử và được xem xét ở các góc độ khác nhau.

K

Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục đào tạo nói chung và cấp học

in

THPT nói riêng có thể hiện chi ngân sách nhà nước cho giáo dục THPT gồm:
- Chi ngân sách cho hệ thống các trường THPT:

h

+ Chi ngân sách cho hệ thống các trường THPT công lập.

+ Chi ngân sách cho hệ thống các trường THPT tư thục.



- Chi ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục THPT như:

́H

Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo, ....

Theo cách phân loại chi NSNN theo yếu tố và phương thức quản lý thì các



khoản chi cho giáo dục THPT bao gồm:

- Chi thường xuyên: Đối với các khoản chi thường xuyên, đây là khoản chi

dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như một số dịch vụ
công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng”.
- Chi xây dựng cơ bản tập trung: Đối với các khoản chi ngân sách nhà nước
về xây dựng cơ bản: là khoản chi tài chính nhà nước được đầu tư cho các công trình
thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, trường học, hệ thống thuỷ lợi, năng
11
Footer Page 21 of 54.

́

đóng vai trò quan trọng. “Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử



ư
Tr

Header Page 22 of 54.

lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình
và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng nhằm hình thành

ờn

thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích qúa trình vận động vốn của
doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân. Đây là một hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản

g

cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích

h
ại
Đ

dưới các hình thức khác nhau.

1.1.2.3. Vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp giáo dục THPT
Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp giáo dục THPT được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau: Từ nguồn vốn NSNN, từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn tài trợ. Chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là từ nguồn vốn NSNN và ngân sách nhà


ọc

nước đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục THPT là quá trình phân phối sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát triển sự nghiệp

K

giáo dục theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.

in

Vai trò của chi ngân sách nhà nước không chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn
lực tài chính để duy trì, cũng cố các hoạt động giáo dục THPT mà còn có tác dụng

h

định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục THPT phát triển theo đường lối chủ
trương của đảng và Nhà nước.



Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, toàn bộ vốn

́H

đầu tư cho sự nghiệp giáo dục THPT cơ bản do NSNN đài thọ. Nguồn kinh phí này
đã đóng vai trò quyết định trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục THPT, góp phần


tuệ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.



phát triển nâng cao trình độ dân trí, đào tạo ra những lớp người có đủ năng lực, trí

"Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng ”, Đảng và Nhà nuớc ta đã có chủ trương "
Xã hội hoá giáo dục và đào tạo”. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện
mở rộng đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục THPT kể cả trong nước
và nước ngoài " Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục ”.
12
Footer Page 22 of 54.

́

Ngày nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức với quan điểm


ư
Tr

Header Page 23 of 54.

Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục như vậy, những

nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò chủ đạo của


ờn

chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: Ngân sách Nhà nước luôn là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính để

duy trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục THPT theo đúng đường lối,

g

chủ trương của Đảng và Nhà nước.

h
ại
Đ

Giáo dục THPT là một lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn mà Nhà nước
luôn phải quan tâm và có sự đầu tư thích đáng " Ngân sách nhà nước giữ vai trò
chủ yếu trong tổng nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục THPT ”. Chính vì vậy mà
nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn
đầu tư cho giáo dục trung học phổ thông.

ọc

Mặc dù thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính
sách để huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo dục THPT như chính
sách về hỗ trợ chi phí học tập, học phí, lệ phí tuyển sinh, đóng góp xây dựng

K

trường, đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động, các chính sách ưu


in

đãi về thuế, huy động các nguồn tài trợ khác cho giáo dục THPT ... Tuy nhiên do
việc xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục thực hiện chậm, các thành phần kinh tế phi

h

Nhà nước phát triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho giáo dục THPT còn hạn chế.
Vì vậy, cho dù đối tượng chi có giảm đi nhưng kinh phí đầu tư của NSNN cho giáo



dục THPT hàng năm không giảm mà ngày một tăng lên, tỷ trọng chi NSNN cho

́H

giáo dục trong tổng chi NSNN tăng từ 10,4% năm 1991 lên 15% năm 2000 và đến
nay chiếm gần 18,8% . Trong thời gian tới, thực hiện chiến lược phát triển giáo dục

giai đoạn 2020-2030 tỷ trọng này sẽ tiếp tục được nâng lên ở mức ít nhất 20% năm



2018 và 25% năm 2030

Nếu xem xét dưới gốc độ tổng số vốn đầu tư cho giáo dục THPT thì vốn

́
NSNN cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu, theo số liệu của Bộ Tài chính giai đoạn 20102016, tỷ trọng vốn NSNN thông thường chiếm khoảng 74-80% trong tổng số vốn

đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Trong xu hướng chung cả nước, ở các địa phương
các cấp chính quyền cũng đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và đầu tư tài
chính cho sự nghiệp giáo dục ở địa phương mình. Ngân sách địa phương trong
những năm qua đã đầu tư một khoản kinh phí lớn cho công tác này, thường chiếm
trên 80% trong tổng vốn đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
13
Footer Page 23 of 54.


ư
Tr

Header Page 24 of 54.

Tóm lại: Trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương NSNN luôn

luôn giữ vai trò chủ yếu trong việc cung cấp nguồn lực tài chính để duy trì và phát

ờn

triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và sự nghiệp giáo dục THPT nói
riêng. Có thể nói đầu tư cho giáo dục đúng mức sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển
nhanh chóng và thu lợi nhuận cao hơn bất cứ một lĩnh vực đầu tư nào khác. Đầu tư

g

cho giáo dục không chỉ là một chính sách xã hội mà còn phải được coi là một chính

h
ại

Đ

sách kinh tế, chính sách phát triển sản xuất. Đó là sự đầu tư kép và là đầu tư trực
tiếp vào con người - yếu tố quyết định trong lực lượng sản xuất.
Thứ hai: Chi ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố,
tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố
này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục THPT.

ọc

Có thể nói, ngân sách giáo dục THPT chủ yếu dành cho những chi phí liên
quan đến con người. Trong đó, chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục THPT. Hiện nay, trừ một phần

K

nhỏ các trường dân lập, bán công thì lương và phụ cấp cho giáo viên đều do NSNN

in

đảm bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn đề có ảnh hưởng đến hiệu
quả làm việc của giáo viên. Một chính sách lương hợp lý cho phép giáo viên không

h

cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức lương giáo viên không đủ để trang trải
những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và không khuyến khích giáo viên toàn tâm




toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ tìm mọi cách để có thêm thu nhập. Ví dụ như dạy

́H

tư (thường là dạy chính những học sinh ở trường công) hoặc bằng nhiều hoạt động

kinh doanh khác. Hậu quả là nó tác động tiêu cực đến chất lượng giáo dục được
cung cấp qua hệ thống của Nhà nước.



Trong xu hướng xã hội hoá giáo dục và đào tạo hiện nay, mặc dù một số

gánh nặng về chi phí cho giáo dục và đào tạo được chia sẻ với khu vực tư nhân,

́
song chi tiêu của tư nhân không tự nó dẫn đến chất lượng giáo dục tốt hơn, vì vậy
vẫn cần nguồn kinh phí lớn và tăng nhanh từ NSNN để đáp ứng sự gia tăng về số
học sinh, do sức ép dân số ... và chi phí để nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo
Thứ ba: Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí
để thực hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình
phổ cập giáo và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường học,
14
Footer Page 24 of 54.


ư
Tr


Header Page 25 of 54.

chương trình tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
chương trình hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; hỗ

ờn

trợ cơ sở vật chất trường THPT chuyên và trường sư phạm.... Đây là những
chương trình mục tiêu lớn, cấp bách cần phải thực hiện và đòi hỏi phải có sự đầu tư
kinh phí khá lớn. Vì vậy Nhà nước phải tập trung ngân sách đầu tư thực hiện cho

g

được các chương trình này.

h
ại
Đ

Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng
điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng hoá
giáo dục và đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông qua chi
ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng
là hết sức quan trọng. đảm bảo cho giáo dục và đào tạo phát triển cân đối, theo đúng

ọc

định hướng đường lối của đảng và Nhà nước.

Thứ năm: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút

các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Mặt khác trong điều kiện các

K

tổ chức , cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho các dự án giáo dục thì sự

in

đầu tư vốn của ngân sách nhà nước là số vốn đối ứng quan trọng để thu hút các
nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục THPT. Thông qua sự đầu tư của Nhà

h

nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các trường bán công, tư
thục, dân lập có tác dụng thúc đầy mạnh mẽ phong trào xã hội hoá giáo dục về mặt



tài chính.

́H

Qua phân tích các vấn đề trên cho thấy, mức độ đầu tư của ngân sách nhà
nước được coi như một trong các yếu tố tác động có tính chất quyết định đối với việc

giáo dục tiểu học, giáo dục THPT, dạy nghề, giáo dục đại học và sau đại học.



hình thành, mở rộng và phát triển hệ thống giáo dục quốc gia.. Từ giáo dục mầm non,


nhân lực phát triển, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, trên cơ sở đó ngân sách
nhà nước tăng thu và có điều kiện để đầu tư trở lại cho giáo dục và đào taọ cao hơn
nữa. Đó là mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư cho giáo dục và đào tạo với tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, đó cũng chính là con đường nhanh nhất, ngắn nhất
để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.

15
Footer Page 25 of 54.

́

Sự tăng cường đầu tư ngân sách cho giáo dục sẽ dẫn đến kết quả là nguồn


×