Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo yêu cầu khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ HIỀN

ĐỀ TÀI
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẢM BẢO YÊU CẦU
KHẢ THI, CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LÊ THỊ HIỀN

ĐỀ TÀI
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐẢM BẢO YÊU CẦU
KHẢ THI, CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG XÂY DỰNG
VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Lan Hƣơng

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN

Sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những
người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay gián. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, em đã nhận được sự quan tâm,
chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh.
Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
quý Thầy Cô Trường Đại học Luật Hà Nội đã sử dụng tri thức và tâm huyết của
mình để có thể truyền đạt cho chúng em trong vốn kiến thức quý báu suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Lan Hương đã tận tâm chỉ
bảo hướng dẫn em qua từng buổi học, từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài
nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài luận văn này của em đã
hoàn thành một cách tốt nhất. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
cô.
Bài luận văn được thực hiện trong 2 tháng. Ban đầu em còn bỡ ngỡ vì vốn kiến
thức của em còn hạn. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô để bài luận được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.

Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung
thực của luận văn này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hiền


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCHC

:

Cải cách hành chính

HCNN

:

Hành chính nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TW


:

Trung ương

TTHC

:

Thủ tục hành chính

QPPL

:

Quy phạm pháp luật


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐẢM BẢO YÊU CẦU TÍNH KHẢ THI, CÔNG KHAI, MINH BẠCH
TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .................. 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 6
t ủ tục hành chính .................................................................. 6
1.1.2. Các yêu cầu của thủ tục hành chính ........................................................ 8
1.1.3. Khái ni m kiểm soát thủ tục hành chính ............................................... 10

1.2. Nguyên tắc của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ......................... 12
1.2.1. Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc của xây dựng và thực hi n thủ tục
hành chính ......................................................................................................... 12
1.2.2. Huy động mọi nguồn lực tham gia vào hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính ......................................................................................................... 13
2 3 T ường xuyên, liên tục, gắn chặt với mục tiêu cải cách hành chính ........... 14
1.3. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo yêu cầu tính khả thi,
công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính ........ 15
1.3.1. Kiểm soát hoạt động xây dựng và ba à c c quy định về thủ tục
hành chính ......................................................................................................... 15
1.3.2. Kiểm soát hoạt động thực hi c c quy định về thủ tục hành chính trên
thực tế ................................................................................................................. 15
1.3.3. Kiể so t cô g t c rà so t, đ
g c c quy định về thủ tục hành
chính trên thực tế .............................................................................................. 15
1.4. Yêu cầu kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo yêu cầu tính khả thi,
công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính ........ 16
1.4.1. Đảm bảo tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính ................. 16
4 2 Đ p ứng yêu cầu công khai, minh bạch................................................. 17
1.5.
ngh a của việc iểm so t thủ tục hành chính đảm bảo u cầu hả
thi, công khai minh bạch trong
dựng và thực hiện thủ tục hành chính . 18
1.5.1. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần vào vi c tă g cường tính
minh bạch trong hoạt động của bộ
y à ước .......................................... 18


1.5.2. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần xây dựng nền hành chính
chuyên nghi p, hi u quả và hi đại ................................................................ 18

1.5.3. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phầ bảo đả v c t ực
quyề
và g a vụ cô g d được thực hi
a c
g, t u t , ạ c ế t
trạ g g y p ề à, s c
u tro g t ực
t ủ tục hành chính ............. 20
1.5.4. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần trực tiếp vào vi c cải thi n môi
trườ g đầu tư, oà t
ô trưởng sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc
đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế. ........................................................ 20
1.5.5. Kiểm soát thủ tục hành chính góp phần nâng cao vị thế và uy tín của
quốc g a trê trường quốc tế, t úc đẩy nhanh quá trình hội nh p ngày càng
sâu rộ g vào đời sống quốc tế ........................................................................... 21
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG IỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .......... 23
2 1 Thực trạng ph p uật về iểm so t thủ tục hành chính ............................ 23
2.
Cơ qua k ểm soát thủ tục hành chính .................................................. 23
2.1.2. Chức ă g,
m vụ, quyền hạn của cơ qua k ểm soát thủ tục hành
chính................................................................................................................... 27
2.1.3. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ................................................. 34
2.2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính ở nƣớc ta hiện nay ................. 40
2.2.1. Một số kết quả đã đạt được ..................................................................... 40
222
g t c t ức, tồn tại, ạ c ế tro g qu tr
k ểm soát thủ tục
hành chính ......................................................................................................... 48
23

c c thủ tục hành chính ....................................................................... 64
23
đố vớ t ủ tục à c í c ưa đảm bảo vi c công bố công khai64
232
t ủ tục hành chính khi không thực hi n vi c niêm yết công khai
thủ tục hành chính ............................................................................................ 66
233
t ủ tục à c í k c ưa đảm bảo tính công khai, minh bạch
trong vi c thực hi n Quy chế tiếp nh n và x lý phản ánh, kiến nghị: ......... 69
234
t
trạ g c a quyề , ũ g
u, gây sách nhi u, phiền hà
trong quá trình tiếp nh n thủ tục à c í , k ô g đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong quá trình thực hi n thủ tục hành chính: ................... 72
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại th ch th c hạn chế ............................... 74
2.4.1. H thố g cơ qua k ểm soát thủ tục à c í
oạt độ g c c ưa
u quả.............................................................................................................. 74


2 4 2 ố ượ g t ủ tục à c í
ớ và sự tùy ti tro g quy định thủ tục
hành chính ......................................................................................................... 75
2 4 4 Hạ c ế ă g ực của c bộ, cô g c ức à cô g t c k ể so t t ủ
tục à c í và
n thức của xã hội về kiểm soát thủ tục hành chính ... 77
2 4 5 C ưa t ực hi n vi c phổ biến, tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành
c í cũ g ư cải cách thủ tục hành chính .................................................. 79
CHƢƠNG 3 N NG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG


IỂM SOÁT THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ THI, CÔNG KHAI, MINH BẠCH
TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ................ 80
3.1. Hoàn thiện pháp luật văn bản hƣớng dẫn về kiểm soát thủ tục hành
chính cũng nhƣ thủ tục hành chính; nâng cao vị thế, vai trò, quyền hạn của
cơ quan KSTTHC trong quá trình KSTTHC ................................................... 80
3 2 Đ mạnh việc iểm so t việc thực hiện đ nh gi t c động của thủ tục
hành chính theo các tiêu chí trong luật định ..................................................... 83
3.3. Xây dựng quy trình kiểm soát thủ tục hành chính, mở rộng phạm vi của
kiểm soát thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm giải trình của cơ quan iểm
soát thủ tục hành chính khi có kiến nghị, phản hồi về thủ tục hành chính ............ 84
3 4 N ng cao năng ực của bộ m chu n tr ch cũng nhƣ đội ngũ c n bộ,
công ch c làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính ................................... 86
3 5 Đ mạnh tu n tru ền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm soát thủ
tục hành chính ...................................................................................................... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang hướng tới xây dựng một “Chính phủ kiến tạo và
liêm chính . Để thực hiện mục tiêu này, nhà nước ta cần tiếp tục đ y mạnh kiểm
soát và cải cách TTHC. iểm soát TTHC để nh m loại bỏ các TTHC không khả thi,
gây khó khăn phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, s góp phần thúc đ y phát
triển kinh tế - xã hội; đồng thời, đảm bảo thực hiện có hiệu quả quyền và ngh a vụ

của các tổ chức, cá nhân. Thông qua kiểm soát TTHC, những rào cản đối với môi
trường kinh doanh và đời sống của nhân dân đã được gỡ bỏ; đồng thời, chi phí, rủi
ro của người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC cũng được cắt
giảm. iểm soát TTHC là một trong những hoạt động trọng tâm để cải cách và đơn
giản hóa TTHC đã góp phần cải thiện hình ảnh của Việt Nam trước cộng đồng trong
nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về tính minh bạch, môi
trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Hơn thế nữa, CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng đang là vấn đề
mang tính toàn cầu. Các nước phát triển và các nước đang phát triển đều xem
CCHC, cải cách TTHC là một trong những giải pháp để tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm xây dựng một xã hội dân chủ, công b ng, văn minh.
Có thể nói r ng, TTHC đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
vận hành của bộ máy nhà nước; tuy nhiên theo thời gian một số TTHC đã trở nên
lỗi thời và cần thay đổi. Chính vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết trước mắt là phải nhanh
chóng cải cách TTHC, sửa đổi, bãi bỏ những TTHC không cần thiết, lạc hậu, lỗi
thời, đi ngược với xu thế phát triển của các quốc gia trên thế giới. Do đó, kiểm soát
TTHC là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước ta để đáp ứng yêu cầu
xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu
quả.
Thông điệp của Thủ tƣớng Chính phủ: “Huy động toàn xã hội tham gia
vào quy trình kiểm soát thủ tục hành chính để thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ
tục hành chính, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các thủ tục hành chính
thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất”1. Do đó, kiểm
1

Bộ Ngoại giao (2014), “ hái quát về công tác kiểm soát thủ tục hành chính , trang thông tin điện tử Bộ
Ngoại giao, tại địa chỉ ngày truy cập 11/7/2017


2


soát TTHC là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần bảo đảm mục tiêu
xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
KSTTHC được Nhà nước ta lựa chọn như là bước đi quan trọng trong công
cuộc cải cách hành chính, hiện diện là Đề án đơn giản hoá TTHC trên các l nh vực
quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (đề án 30) và sự hình thành các cơ chế, cơ
quan KSTTHC. KSTTHC nh m phát hiện, bãi bỏ kịp thời những TTHC rườm rà,
không phù hợp, và là hoạt động cần thiết phải được tiến hành thường xuyên. TTHC
phải đảm bảo tính khả thi, công khai, minh bạch trong quy định và thực hiện TTHC,
ngh a là người dân có quyền tham gia và được biết về TTHC trước khi ban hành và
sau khi ban hành để khi thực hiện TTHC người dân biết được quy trình ra sao, qua đó
hạn chế được phiền hà, sách nhiễu từ cơ quan nhà nước, hơn nữa tạo ra những thủ tục
thông thoáng, đơn giản, thuận tiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, góp
phần tiết kiệm thời gian, kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất…thúc đ y phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành đạt kết quả cao.
Theo quy định của pháp luật hiện hành các cơ quan, cá nhân có th m quyền
xây dựng và ban hành TTHC chỉ giới hạn trong một phạm vi nhất định để bảo đảm
tính chặt ch của việc thực hiện quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, khi các cơ quan
nhà nước, cá nhân có th m quyền ban hành TTHC không tránh khỏi góc nhìn phiến
diện từ chính hoạt động của cơ quan hay những yêu cầu mà xã hội đặt ra với chính
cơ quan đó. Vì vậy, kiểm soát để bảo đảm trong khi xây dựng ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thì các thủ tục đó có chất lượng tốt,
khách quan, khoa học, khả thi, bản thân các quy định về thủ tục đảm bảo công khai,
minh bạch là yêu cầu tất yếu.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về: “Kiểm soát thủ tục à

c í

đảm bảo


yêu cầu k ả t , cô g k a ,
bạch trong xây dự g và t ực
t ủ tục à
c í
có ý ngh a quan trọng trong việc đ y mạnh hiệu quả của hoạt động cải cách
hành chính. Luận văn này s tập trung phân tích những vấn đề lý luận cơ bản của
kiểm soát TTHC; ý ngh a, yêu cầu, thực trạng của KSTTHC ở nước ta hiện nay
nh m đảm bảo yêu cầu về tính công khai, minh bạch trong quá trình ban hành và
thực hiện TTHC.


3

2. Tình hình nghiên c u
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có khá nhiều bài viết, bài nghiên cứu
của các nhà khoa học, bài phát biểu của một số đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà
nước về vấn đề cải cách nền hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng;
TTHC đang là một vấn đề hết sức phức tạp, nhận được nhiều sự quan tâm của các
ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân, … Tuy vậy, khái niệm KSTTHC
mới được đề cập chính thức lần đầu tiên trong VBQPPL vào năm 2010; chính vì
vậy, số lượng các công trình nghiên cứu và lý luận đối với hoạt động KSTTHC còn
khá hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu của
một bộ phận tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Một trong những công trình nghiên cứu về hoạt động KSTTHC trong những
năm vừa qua là luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh vào năm 2012 với
đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm
soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đề cập đến các cơ quan
thực hiện KSTTHC, thực tiễn hoạt động của các cơ quan KSTTHC nói trên và thực
tiễn về tổ chức, hoạt động của cơ quan KSTTHC tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tác
giả đã mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nh m hoàn thiện về tổ

chức, hoạt động của các cơ quan KSTTHC ở nước ta hiện nay.
Ngoài ra, có nhiều bài báo đăng trên tạp chí khác nhau đưa ra sự đánh giá và
kết quả nghiên cứu của tác giả về công tác KSTTHC ở nước ta, ví dụ như tác giả
Nguyễn Thị Trà Lê với bài “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015:
Đề cao vai trò của công tác kiểm soát thủ tục hành chính” đăng trên Tạp chí Tổ
chức Nhà nước (Bộ Nội vụ), Số 10/2015, tr. 58 – 61; tác giả Trần Thuý Mai với bài
“Một số vấn đề về công tác kiểm soát thủ tục hành chính đăng trên Tạp chí Thanh
tra (Thanh tra Chính phủ), Số 3/2012, tr. 20 – 22, ….
Các công trình nghiên cứu nói trên trong chừng mực đã đề cập đến nội dung
quản lý nhà nước đối với hoạt động KSTTHC. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về hoạt động KSTTHC nói chung cũng như hoạt động KSTTHC
đảm bảo yêu cầu về tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện
TTHC. Việc tìm hiểu và nghiên cứu kỹ về vấn đề này s góp phần nâng cao hiệu
quả cải cách TTHC ở nước ta hiện nay; đồng thời, bảo đảm mục tiêu xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, nâng cao vị
thế cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.


4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên c u
3.1. Mục đíc

g ê cứu

Nghiên cứu để làm rõ hơn về lý luận và thực trạng pháp luật về KSTTHC
nh m đảm bảo tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện
TTHC; thực tiễn của hoạt động KSTTHC ở Việt Nam có đảm bảo tính khả thi, công
khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện TTHC hay không; từ đó nghiên cứu,
xem xét, tìm ra nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế, thiếu sót, khiếm khuyết nói

trên để đánh giá được những kết quả đã đạt được cũng như những điểm chưa hoàn
thiện của hoạt động KSTTHC. Thông qua đó, luận văn cũng s đề xuất một số giải
pháp nh m hoàn thiện cơ sở pháp lý cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động
KSTTHC ở Việt Nam thời gian tới.
3.2. Nhi m vụ nghiên cứu
- Nắm vững khái niệm TTHC, KSTTHC, nguyên tắc KSTTHC, cách thức tổ
chức, vận hành KSTTHC trong các cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) ở nước
ta hiện nay.
- Nhận thức, đánh giá được tầm quan trọng của yêu cầu về tính khả thi trong
xây dựng và tính công khai, minh bạch trong thực hiện TTHC; phục vụ cho công
cuộc phòng, chống tham nhũng, lợi dụng, lạm dụng chức vụ quyền hạn được giao
để trục lợi; cải cách, đơn giản hóa TTHC; phòng ngừa thói sách nhiễu, quan liêu,
hách dịch, cửa quyền.
- Có dẫn chứng cụ thể, rõ ràng, có độ tin cậy cao; có số liệu, có sự tổng hợp,
so sánh, đánh giá.
- Nêu được một số tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong hoạt động
KSTTHC.
- Đề ra một số giải pháp nh m hoàn thiện cơ sở pháp lý cũng như đảm bảo
cho hoạt động KSTTHC được diễn ra một cách đồng bộ trên phạm vi cả nước.
4. Phạm vi nghiên c u đề tài
Đề tài “Kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo yêu cầu khả thi c n khai
minh bạch trong xây dựn và thực hiện thủ tục hành chính” tập trung nghiên cứu
một số vấn đề chủ yếu sau:


5

Th nhất: Nghiên cứu một số vấn đề chung về hoạt động KSTTHC, hoạt
động KSTTHC nh m bảo đảm yêu cầu khả thi, công khai, minh bạch trong xây
dựng và thực hiện TTHC, qua đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất

giải pháp trong KSTTHC, nh m đảm bảo tính khả thi, công khai, minh bạch trong
xây dựng và thực hiện TTHC.
Th hai: Nghiên cứu pháp luật quy định về KSTTHC. Việc thực hiện
KSTTHC trong xây dựng và thực hiện TTHC trên thực tế đã đảm bảo các yêu cầu
về tính khả thi, công khai, minh bạch chưa để bước đầu xác lập cơ sở thực tiễn cho
các giải pháp được phân tích cụ thể trong luận văn.
Th ba: Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc KSTTHC trong xây dựng và
thực hiện TTHC ở nước ta hiện nay, đưa ra một số quan điểm, giải pháp thiết thực
để nâng cao hiệu quả hoạt động KSTTHC ở nước ta.
5 Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên c u
5

Cơ sở lý lu n

Lý luận: Vận dụng chủ ngh a Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý thuyết
về khoa học kiểm soát thủ tục hành chính.
5 2 P ươ g p

p g ê cứu

Ngoài phương pháp luận của chủ ngh a duy vật biện chứng và chủ ngh a duy
vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, khảo sát
văn bản kết hợp quan sát thực tiễn,
6. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03
chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo
tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính
- Chương 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đảm

bảo tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện thủ tục hành
chính


6

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
ĐẢM BẢO YÊU CẦU TÍNH KHẢ THI, CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. Một số khái niệm cơ bản
t ủ tục hành chính
Khái niệm TTHC, rộng hơn là khái niệm thủ tục nhà nước liên quan đến một
khái niệm chung hơn, là khái niệm thủ tục.
Về mặt thuật ngữ, ngh a của từ thủ tục được các từ điển giải thích nhưng có
sự khác biệt nhất định. Chẳng hạn “thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một
trật tự quy định để tiến hành một công việc có tính chất chính thức 2; “thủ tục là
cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo quy định
của cơ quan nhà nước 3.
Từ các quan niệm trên có thể thấy ở góc độ chung nhất, thủ tục bao gồm hai
yếu tố cơ bản là trình tự và cách thức, trong đó trình tự xác định quy trình, tức là trật
tự các bước, các giai đoạn tiến hành công việc; cách thức xác định phương pháp tiến
hành các công việc, gắn với những hoạt động cụ thể. Các hoạt động của cơ quan
nhà nước, trong đó có các hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều được diễn ra
phổ biến với nhiều hành vi kế tiếp nhau, với trình tự thời gian và những công việc
cụ thể, xác định, theo những thủ tục nhất định. Như vậy, trình tự là yếu tố quan
trọng và không thể thiếu của thủ tục nói chung và của TTHC nói riêng. Tuy nhiên,
trình tự mới chỉ là yếu tố có tính hình thức, để trình tự được tôn trọng và thực hiện
thì đòi hỏi phải có cách thức phù hợp. Ngược lại cách thức để tiến hành các hoạt

động có ý ngh a rất quan trọng, nhưng nó chỉ có thể đạt được hiệu quả khi được áp
dụng một cách đúng đắn, theo những trình tự và thời gian nhất định. Nói cách khác,
trình tự và cách thức thực hiện các hoạt động cụ thể nh m đạt được mục đích đặt ra
là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau của thủ tục.
22

Nguyễn Như Ý (2011), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc giaThành phố Hồ Chí Minh, Thành
phố Hồ Chí Minh, tr.927
33
Nguyễn Như Ý (2011), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc giaThành phố Hồ Chí Minh, Thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 1535


7

Khái niệm thủ tục là khái niệm cơ bản cho phép đi sâu nghiên cứu khái niệm
thru tục trên các l nh vực cụ thể, trong đó có khái niệm TTHC. Theo tác giả Nguyễn
Hạnh khi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện thủ tục pháp lý về giải quyết khiếu nại của
công dân đã quan niệm: ‘TTHC là trình tự, cách thức do pháp luật hành chính quy
định để các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động
của mình trong phạm vi và lĩnh vực quản lý hành chính, nhằm mục đích thực hiện
các quy phạm vật chất do pháp luật hành chính và các quy phạm của các ngành
luật khác quy định 4. Theo quan niệm này, TTHC được hiểu là các quy phạm thủ
tục, là một bộ phận cấu thành của pháp luật hành chính; giữa quy phạm thủ tục và
quy phạm vật chất có mối quan hệ mật thiết với nhau, quy phạm thủ tục được quy
định để thực hiện các quy phạm vật chất.
Khái niệm TTHC cũng được để cập trong các giáo trình giảng dạt của một số
cơ sở đào tạo luật. Nhìn chung, trong các giáo trình này đều có một điểm chung là
coi TTHC là một chế định độc lập của ngành luật hành chính, bao gồm ác quy phạm
hình thức, đồng thời đều giải thích TTHC là trình tự và cách thức tiến hành các hoạt

động quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, về nội hàm và cách thể hiện khái
niệm TTHC trong mỗi giáo trình cụ thể vẫn có những khác biệt nhất định. Ví dụ,
Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội “Thủ tục hành
chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước được
quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính, bao gồm trình tự, nội dung,
mục đích cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các
công việc của quản lý hành chính nhà nước 5 : hay trong giáo trình “Hành chính
học đại cương do GS. Đoàn Trọng Tuyến chủ biên “Thủ tục hành chính là trình tự
về thời gian và không gian và là cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành
chính nhà nước trong mối quan hệ với cơ quan tổ chức, cá nhân công dân. Nó
được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực hiện một hình thức hoạt động cần
thiết của mình tron đó bao ồm cả trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ
nhiệm, bãi nhiệm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành
chính 6.

4

Nguyễn Hạnh (2005), Hoàn thiện thủ tục pháp lý về giải quyết khiếu nại của công dân, Luận án tiến sỹ
Luật, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
5
Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr.144.
6
Đoàn Trọng Tuyến (Chủ biên) (1997), Giáo trình Hành chính học đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.208


8

Từ cách phân tích trên cho thấy, quan niệm về TTHC về cơ bản đã có sự
thống nhất, mà cụ thể là đã có sự thống nhất về những yếu tố tạo thành TTHC, về
những đặc điểm chung của TTHC. Tuy nhiên các quan niệm trên còn còn có hạn

chế là chưa đề cập hoặc đề cập chưa rõ những yêu cầu mới đối với TTHC trong cải
cách TTHC hiện nay, và trong mối quan hệ giữa cải cách TTHC với cải cách nền
hành chính trong quá trình chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính
phục vụ. Vì vậy, quan niệm TTHC cần được hoàn thiện nh m đáp ứng những yêu
cầu của cải cách hành chính, tăng cường tính hợp lý, công khai, minh bạch của
TTHC, làm cho nó thực sự là công cụ để cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng, tham
gia tích cực vào các giao dịch hành chính. Trên cơ sở kết thừa các yếu tố trong các
quan niệm về TTHC như đã nêu ở trên, tôi xin đưa ra định ngh a về TTHC như sau:
“TTHC là trình tự và cách thức do quy phạm luật hành chính quy định để các cơ
quan nhà nước n ười có thẩm quyền hành chính tiến hành các hoạt động nhằm ổn
định tổ chức và trật tự quản lý nội bộ hoặc để các chủ thể này tổ chức cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hoạt động cụ thể trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước, cung cấp các dịch vụ công nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
hành chính nhà nước, phục vụ xã hội và nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà
nước cơ quan tổ chức và cá nhân .
1.1.2. Các yêu cầu của thủ tục hành chính
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước hay hoạt động chấp hành- điều hành
chỉ do các chủ thể nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước thực hiện, do
đó, hoạt động này không thể được thực hiện một các tùy tiện, theo ý chí chủ quan
của chủ thể quản lý hành chính nhà nước. Các hoạt động quản lý hành chính nhà
nước phải được tiến hành theo quy định của pháp luật về nội dung, th m quyền
cũng như trình tự thực hiện các hoạt động quản lý.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước có nội dung rất đa dạng, phong phú,
nó diễn ra trên các l nh vực khác nhau của đời sống xã hội do đó không thể có một
quy định chung về trình tự, cách thức tiến hành để áp dụng cho tất cả các hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Xuất phát từ chính đặc điểm này mà các hoạt động
quản lý hành chính nhà nước tùy thuộc vào từng nội dung quản lý s có các cánh
thức và trình tự thực hiện khác nhau. Như vậy, thủ tục thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước có tính chất rất đa dạng. Hơn nữa, các chủ thể quản lý không
thể tùy tiện đặt ra các cách thức, trình tự giải quyết công việc theo ý chí chủ quan



9

của mình. Để đảm bảo tính thống nhất chung trong hoạt động quản lý thì các cách
thức, trình tự này phải được quy định giống nhau và có tính bắt buộc chung, có
ngh a là cách thức, trình tự giải quyết công việc này phải do pháp luật quy định và
tuân thủ những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc pháp chế:
Đây là nguyên tắc cơ bản, làm nền tảng cho các nguyên tắc khác của hoạt động
quản lý HCNN. Nguyên tắc pháp chế thể hiện trước hết là chỉ cơ quan có th m
quyền mới có quyền định ra TTHC. Hiện nay, chủ yếu các cơ quan nhà nước ở TW
thực hiện th m quyền quy định về TTHC.
Nguyên tắc pháp chế cũng quy định, chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân có th m
quyền mới có quyền thực hiện TTHC và thực hiện TTHC trong phạm vi th m
quyền do pháp luật quy định. Do đó, các TTHC thực hiện không đúng th m quyền
thì không những việc thực hiện thủ tục đó không hợp pháp mà hiệu quả quản lý
cũng bị ảnh hưởng.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban
hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 thì nhiệm vụ của
chương trình cải cách TTHC “Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính
b ng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí
mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành
chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính 7 .
Như vậy, mọi TTHC s được công khai và thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với thực tế tránh tình trạng tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch trong việc
ban hành và thực hiện TTHC. Việc công khai TTHC s được thực hiện theo nguyên
tắc đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác sử dụng và
phải được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia và thông tin rộng rãi trên các phương

tiện thông tin đại chúng để người dân được biết và thực hiện.
- Nguyên tắc khách quan:
Khách quan liên quan trực tiếp đến công khai, minh bạch. Đó là xem xét vấn đề
một cách công minh, vô tư. Nguyên tắc này đòi hỏi, khi thực hiện TTHC ở các
7

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011, Điểm đ khoản 2 Điều 3.


10

khâu, các bước, các giai đoạn đều phải dựa trên các căn cứ pháp lý, căn cứ khoa
học. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có th m quyền khi thực hiện TTHC không được
áp đặt ý chí chủ quan của mình mà phải đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu. Bên
cạnh đó cũng cần đảm bảo về mặt quản lý nhà nước, không tuyệt đối hoá lợi ích của
quản lý cũng như đối tượng quản lý, TTHC không được sử dụng để phục vụ những
lợi ích mang tính chủ quan của chủ thể quản lý.
- Nguyên tắc đơn giản, tiết kiện, nhanh chóng, kịp thời:
Nhanh chóng, kịp thời là đặc trưng của hoạt động hành chính. Các TTHC được
xây dựng và thực hiện đều xuất phát từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lý.
Mỗi TTHC chỉ bao gồm những khâu, những bước với sự tham gia của những chủ
thể thật sự cần thiết để việc thực hiện TTHC không bị lãng phí thời gian, chi phí, trí
tuệ vào những hoạt động không thiết thực. Như vậy, TTHC vừa dễ thực hiện, vừa
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm chi phí của cá nhân, tổ
chức cũng như của nhà nước.
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành
chính:
Bất kỳ TTHC nào cũng có sự tham gia của chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước
và chủ thể phục tùng quyền lực nhà nước. Dưới góc độ của quan hệ pháp luật hành
chính, quan hệ TTHC là quan hệ giữa chủ thể bắt buộc và chủ thể thường, trong đó

chủ thể bắt buộc có quyền nhân danh Nhà nước để áp đặt ý chí đối với bên kia. Tuy
nhiên, trong thực hiện TTHC, cả hai bên tham gia quan hệ đều bình đẳng trước
pháp luật. Nhà nước quy định rõ quyền lợi và ngh a vụ của mỗi bên trong quan hệ
giải quyết TTHC, theo đó mỗi bên đều có thể đưa ra yêu cầu, nguyện vọng chính
đánh của mình và bên kia phải thực hiện. Bên cạnh đó, do TTHC được công bố,
niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC phải tuân thủ theo đúng nội
dung đã được công bố và niêm yết công khai.
1.1.3. Khái ni m kiểm soát thủ tục hành chính
TTHC có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của của doanh nghiệp và đời sống hàng ngày của
người dân. Thông qua TTHC, quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức được thực
hiện trên thực tế, các chủ thể quản lý HCNN thực hiện được chức năng, nhiệm vụ
của mình do pháp luật quy định.


11

Khái niệm KSTTHC được xây dựng trên cơ sở xác định r ng đây là một hoạt
động do nhà nước tiến hành thực hiện trên cơ sở và căn cứ vào quy định của pháp luật.
Thứ nhất, KSTTHC với tính chất là hoạt động của nhà nước, do các chủ thể
được nhà nước trao quyền thực hiện. Như vậy, KSTTHC có thể được thực hiện
thông qua hoạt động của các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước. Ở nước ta
hiện nay, công việc KSTTHC được trao cho cơ quan KSTTHC từ TW đến địa
phương. Về phương diện tổ chức, cơ quan KSTTHC được tổ chức là một bộ phận
của cơ quan HCNN chuyên trách thực hiện công việc KSTTHC.
Thứ hai, KSTTHC hướng trực tiếp đến hoạt động xây dựng, ban hành và tổ
chức thực hiện TTHC. Những hoạt động này do các chủ thể có th m quyền tiến
hành. KSTTHC trước hết là việc xem xét, đánh giá các quy định về TTHC nh m
bảo đảm r ng những quy định về TTHC này được ban hành đúng pháp luật, hợp lý
và có tính khả thi. Nội dung công việc của KSTTHC gắn trực tiếp với hoạt động

xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm có chứa quy định về TTHC của các chủ
thể có th m quyền theo quy định của pháp luật. Cùng với nội dung công việc này,
việc KSTTHC gắn với việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức thực hiện TTHC
trong thực tiễn quản lý HCNN nh m đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để
các quy định về TTHC của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân.
Thứ ba, hoạt động KSTTHC được thực hiện trên cơ sở tuân thủ những
nguyên tắc được pháp luật quy định nh m hướng đến mục tiêu chung đã được đề ra.
Về cơ bản, việc KSTTHC phải đạt được mục tiêu loại bỏ được những TTHC rườm
rà, gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan,
tổ chức và cá nhân khác. Bao trùm hơn cả, hoạt động này hướng đến việc bảo vệ
các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các TTHC theo
quy định của pháp luật, hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ.
Như vậy, kiểm soát thủ tục hành chính là hoạt động do các chủ thể chuyên
trách có thẩm quyền thực hiện có nội dung là việc xem xét đánh iá theo dõi nhằm
bảo đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân
thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu cầu trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính và đạt được các mục tiêu đề ra. 8
8

Đoàn Thị Hồng Hạnh (2012), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm
soát TTHC ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.11


12

1.2. Nguyên tắc của hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
Theo ngh a chung nhất, nguyên tắc được hiểu là những điều cơ bản nhất thiết
phải tuân theo trong một loạt các việc làm. Nguyên tắc là những quy định, phép tắc,
tiêu chu n làm cơ sở, chỗ dựa để xem xét, làm việc.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục

hành chính, nguyên tắc của hoạt động KSTTHC:
- KSTTHC phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC và
cải cách hành chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của
tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình KSTTHC.
-

ịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức

tạp, phiền hà; bổ sung TTHC cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định
TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối
tượng và cơ quan thực hiện TTHC.
- KSTTHC được thực hiện ngay khi đề nghị xây dựng văn bản QPPL về
TTHC và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện
TTHC. Trước đây, STTHC được thực hiện khi có dự thảo văn bản QPPL về
TTHC, tức là quy định mới đã nâng cao vai trò, vị trí của STTHC khi cho phép
diễn ra ngay từ khi có đề nghị xây dựng văn bản QPPL về TTHC.
Ngoài ra, việc thực hiện hoạt động KSTTHC cũng phải tuân thủ những
nguyên tắc đặc thù phù hợp với tính chất và nội dung của công việc này.
1.2.1. Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc của xây dựng và thực hi n thủ
tục hành chính
Hoạt động KSTTHC hướng tới việc xây dựng và thực hiện một cách hiệu
quả TTHC trên thực tế, phục vụ đắc lực cho tiến trình cải cách nền hành chính quốc
gia. Do đó hoạt động KSTTHC phải lấy các nguyên tắc trong xây dựng và thực hiện
TTHC làm căn cứ, cơ sở để tiến hành các công việc kiểm soát của mình.
Khi tiến hành kiểm soát thủ tục hành chính, cơ quan có th m quyền dựa trên
các tiêu chí cụ thể về công khai, minh bạch, khả thi để tiến hảnh rà soát, đánh giá
các dự thảo về thủ tục hành chính cũng như các thủ tục hành chính hiện hành. Do
đó, cần hiểu rõ về từng tiêu chí và có những chỉ số đánh giá cụ thể về công khai,
minh bạch và khả thi. Ví dụ như, liên quan đến tính công khai của thủ tục hành



13

chính, có thể xác định thông qua việc đánh giá số lượng người biết được về thủ tục
hành chính, hình thức công bố thủ tục hành chính. Liên quan đến tính khả thi cần
đánh giá được mức độ phù hợp của thủ tục, chi phí thực hiện thủ tục và thời gian
thực hiện thủ tục. Đặc biệt là, thủ tục hành chính có nhiều loại khác nhau do đó khi
tiến hành kiểm soát thủ tục hành chính trong từng l nh vực thì các tiêu chí để đánh
giá về mức độ tuân thủ các nguyên tắc xây dựng thủ tục và thực hiện thủ tục cũng
cần phải đảm bảo được điểm đặc thù của l nh vực đó.
1.2.2. Huy động mọi nguồn lực tham gia vào hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính
Thông điệp của Chính phủ đưa ra đối với hoạt động KSTTHC của nước ta
“Huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát thủ tục hành chính để thực
hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và
duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân
thủ thấp nhất”9. Việc KSTTHC khẳng định rõ ý ngh a, tầm quan trọng của hoạt
động này trong quá trình thực hiện CCHC ở nước ta hiện nay.
KSTTHC gồm nhiều khâu, nhiều bước, do đó đòi hỏi sự tham gia không chỉ
của cơ quan nhà nước, mà cần sự tham gia của toàn xã hội. KSTTHC là một quy
trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định về trong quá trình dự thảo do
các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thực hiện; gửi lấy ý kiến của cơ quan,
đơn vị KSTTHC; công khai, minh bạch TTHC sau khi ban hành; kiểm soát việc
thực thi TTHC trong thực tiễn. Cuối cùng là tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính nh m phát hiện và giải quyết
những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc thực thi TTHC
của đội ngũ cán bộ, công chức. Thông qua việc KSTTHC, mọi TTHC s được công
khai hóa và thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, tránh tình trạng
tùy tiện, thiếu công khai, minh bạch trong việc ban hành và thực hiện TTHC tại
nhiều cơ quan hành chính.

KSTTHC góp phần đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước vào cuộc sống, đem lại lợi ích cho nhân dân, cho cộng đồng
doanh nghiệp, cho sự phát triển của đất nước. Để công tác KSTTHC đạt hiệu quả
9

Bộ Ngoại giao (2014), “ hái quát về công tác kiểm soát TTHC , trang thông tin điện tử Bộ Ngoại giao, tại
địa chỉ ngày truy cập 10/7/2017


14

cao, cần phát huy sức mạnh của mọi nguồn lực trong xã hội; đề cao vai trò kiểm tra,
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong việc thực hiện, tuân thủ
TTHC ở các cấp chính quyền. Các tổ chức Đảng, đoàn thể trong xã hội cần đ y
mạnh vận động các tầng lớp nhân dân phát huy dân chủ, thực hiện quyền làm chủ,
tham gia kiểm soát việc thực hiện TTHC; tích cực tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ
sung hệ thống chính sách, pháp luật sát thực tiễn; tập hợp và kịp thời phản ánh ý
kiến, kiến nghị của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có
th m quyền. 10
2 3 T ường xuyên, liên tục, gắn chặt với mục tiêu cải cách hành chính
KSTTHC được thực hiện từ khi đề nghị xây dựng VBQPPL về TTHC, phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.
Cải cách TTHC là một nội dung của CCHC, nhưng là nội dung phản ánh rõ
nhất mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, đồng thời cũng là nội dung có nhiều
bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do đó cải cách TTHC nói chung, KSTTHC
nói riêng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục bởi đội ngũ cán bộ, công chức
thật sự tâm huyết, tận tâm. Có như vậy, công cuộc cải cách TTHC của nước ta mới
thật sự đem lại hiệu quả, người dân, doanh nghiệp mới thực sự được hưởng lợi từ
việc cải cách TTHC.

Các cơ quan nhà nước phải thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy
định nội bộ về quy trình, TTHC không còn phù hợp, gây phiền hà cho việc tiếp
nhận và xử lý công việc của người dân và doanh nghiệp, thiết lập cho được cơ chế
kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan trong nội bộ, khắc phục tình
trạng khép kín, thiếu công khai, minh bạch dễ phát sinh tiêu cực trong giải quyết
các TTHC với người dân và doanh nghiệp. Cơ quan KSTTHC phải luôn luôn kiểm
soát, nâng cao chất lượng cải cách TTHC; coi trọng việc đánh giá tác động TTHC
trong dự thảo văn bản QPPL.

10

Đoàn Thị Hồng Hạnh (2012), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm
soát TTHC ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.18.


15

1.3. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo yêu cầu tính khả
thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1.3.1. Kiểm soát hoạt động xây dự g và ba
hành chính

à

c c quy định về thủ tục

Theo quy định của pháp luật, TTHC phải được quy định trong văn bản QPPL
của một số chủ thể nhất định. Về nguyên tắc, văn bản QPPL do cơ quan nhà nước
ban hành hoặc phối hợp ban hành phải theo th m quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
nhất định; phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định tại Điều 5 Luật ban hành văn

bản QPPL năm 2015, đồng thời, trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước, đáp ứng được yêu cầu về quản lý nhà nước, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân.
Do đó, trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan được giao chủ trì phải tiến
hành đánh giá tác động các quy định về TTHC trong dự thảo văn bản, tiếp thu ý
kiến của cơ quan KSTTHC trước khi gửi th m định. Việc kiểm soát hoạt động xây
dựng và ban hành các quy định về TTHC của cơ quan KSTTHC giúp giảm dần, tiến
tới loại bỏ TTHC ban hành không đúng quy định, không đáp ứng được mục tiêu về
cải cách TTHC của nước ta, gây khó khăn, cản trở cho cơ quan nhà nước và tổ
chức, cá nhân khi thực hiện.
1.3.2. Kiểm soát hoạt động thực hi
trên thực tế

c c quy định về thủ tục hành chính

Kiểm soát hoạt động thực hiện các quy định về TTHC của cơ quan KSTTHC
nh m mục đích kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp,
phức tạp, gây phiền hà; đồng thời bổ sung TTHC cần thiết, đáp ứng được nhu cầu
thực tế; đảm bảo quy định TTHC phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm
được thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC.
1.3.3.
Kiể so t cô g t c rà so t, đ
chính trên thực tế

g

c c quy định về thủ tục hành

Sau khi ban hành quy định về TTHC trong các văn bản QPPL, người có th m
quyền trong các cơ quan công bố công khai TTHC vào cơ sở dữ liệu quốc gia về

TTHC (công bố bao gồm công bố TTHC mới ban hành; công bố TTHC được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ).


16

Việc rà soát, đánh giá các quy định về TTHC được tiến hành trên cơ sở thống
kê, tập hợp đầy đủ các TTHC, các quy định có liên quan đến TTHC cần rà soát,
đánh giá, xem xét theo các nội dung của TTHC với các quy định có liên quan đến
TTHC được rà soát, đánh giá với mục tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về
kinh tế - xã hội, công nghệ và các điều kiện khách quan khác.
Kết quả rà soát TTHC tốt s là tiền đề để cắt giảm các TTHC không cần thiết,
mang lại hiệu quả cho công cuộc cải cách TTHC nói chung, do đó rất cần sự vào cuộc
không chỉ của cơ quan KSTTHC, cần sự chung tay góp sức của toàn xã hội.
1.4. Yêu cầu kiểm soát thủ tục hành chính đảm bảo yêu cầu tính khả thi,
công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
Như đã phân tích ở trên, KSTTHC là hoạt động do các chủ thể chuyên trách
có th m quyền thực hiện có nội dung là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nh m bảo
đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định về TTHC, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc, yêu cầu trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC và đạt được các mục
tiêu đề ra.
Cũng theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính thì “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc
xem xét đánh iá theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành
chính đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính .
Như vậy, khi KSTTHC cần đáp ứng đủ các tiêu chí về:
1.4.1. Đảm bảo tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính
Theo từ điển Tiếng Việt: Khả thi là có khả năng thực hiện được. 11
Tính khả thi của quy định về TTHC theo ngh a hẹp là khả năng các quy định về

TTHC có thể thực hiện được trong thực tế hay không. Còn theo ngh a rộng, tính khả
thi của quy định về TTHC được xem xét trên các góc độ như các quy định TTHC
đó có hợp pháp, hợp lý hay không, có rõ ràng, minh bạch hay không, có khả năng
thực hiện được hay không và có khả năng mang lại hiệu quả cao hay không...

11

Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr.489.


17

Có thể thấy, tính khả thi này gắn liền với toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành,
thực thi TTHC. Vì vậy, đánh giá tính khả thi của quy định TTHC được xem xét trên
góc độ nội dung TTHC, quá trình thực hiện TTHC và TTHC đó có hiệu quả trong
đời sống kinh tế, xã hội không. Cụ thể, tính khả thi được thể hiện ở các tiêu chí sau:
- Quy định về TTHC: Đó là các tiêu chí tính đúng đắn, rõ ràng trong xác định
mục đích, yêu cầu của TTHC; tính hợp pháp, hợp lý; tính minh bạch; tính đồng bộ
của các TTHC.
- Khả năng thực hiện các TTHC của người dân.
- Hiệu quả của việc thực thi TTHC.
4 2 Đ p ứng yêu cầu công khai, minh bạch
Theo từ điển Tiếng Việt: Công khai là việc không giữ kín, mà để cho mọi người
đều có thể biết (công: mọi người; khai: mở)12
Minh bạch là rõ ràng, rành mạch (minh: sang; bạch: trắng) 13
Xét về khía cạnh ngôn ngữ, mặc dù công khai, minh bạch có nội hàm cụ thể
khác nhau song giữa hai thuật ngữ này có điểm chung là biểu hiện sự rành mạch, rõ
ràng, cụ thể về một vấn đề nào đó được công bố rộng rãi cho mọi người đều biết
hoặc mọi người có thể dễ dàng tiếp cận về thông tin, về nội dung của vấn đề này.
Công khai là hình thức công bố thông tin rộng rãi ra công chúng, còn minh bạch là

sự chu n xác, rõ ràng về nội dung thông tin.
Với khái niệm của cụm từ “công khai , “minh bạch như trên thì ta có thể xác
định các tiêu chí để xác định, đánh giá tính công khai, minh bạch, bao gồm:
Một là, nội dung rõ ràng, cụ thể, rành mạch.
Hai là, được công bố rộng rãi cho mọi người biết. Việc công bố thông tin cho
mọi người được biết là một yêu cầu cơ bản và không thể thiếu được trong việc xác
định, đánh giá tính công khai, minh bạch.
Ba là, thông tin thuận tiện cho mọi người dễ dàng tiếp cận, truy cập. Cùng với
quyền được biết của người dân, doanh nghiệp thì đi liền với đó phải có cơ chế để
các chủ thể này có thể tiếp cận được thông tin. Vì vậy, trong việc đánh giá tính công
12
13

Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa, H.2010, tr.277
Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, NXB Từ điển Bách khoa, H.2010, tr.815


×