Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

NGHIÊN cứu KHOA học môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.33 KB, 28 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội càng ngày càng phát triển, điều này đặt ra cho Ngành Giáo dục và
Đào tạo nước ta những thách thức và cơ hội to lớn khi phải hội nhập vào xu thế
toàn cầu hóa, với những đòi hỏi rất lớn trong chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng kịp thời quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh
toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra
những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực.
Giáo dục cần phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người. Đó cũng
là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường
phổ thông.
Đối với môn Vật lý là một môn khoa học tự nhiên, là cơ sở của nhiều
ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và
có tác động qua lại, trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những
hiểu biết và nhận thức Vật lý có giá trị lớn trong đời sống và trong sản xuất có
nhiều ứng dụng thực tế, cũng như trong các ngành khoa học – kỹ thuật góp phần
không nhỏ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, đòi
hỏi người dạy cũng như người học phải có phương pháp dạy học thích hợp để có
thể ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn. Thực thế cho thấy, nhiều năm qua các địa
phương trong cả nước đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức quản lý các hoạt
động giảng dạy và đặc biệt là quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các cơ
sở giáo dục góp phần đưa công tác quản lý giáo dục từng bước đi vào ổn định,
đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước. Tuy nhiên, trước những
yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý ở các trường trung
học phổ thông trong cả nước vẫn còn nhiều bất cập.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 1




Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp nhằm đổi
mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông hiện
nay”.
2.Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu, tôi nhằm
đưa ra những giải pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý và nâng cao
chất lượng dạy và học ở trường trung học phổ thông hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến công tác đổi mới phương
pháp dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông.
- Đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở trường
trung học phổ thông.
- Đề xuất các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở trường
trung học phổ thông.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Vật
lý ở trường trung học phổ thông hiện nay.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý.
- Ở trường trung học phổ thông Nông Sơn – Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu liên
quan.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp đề tài
-Về mặt lí luận: góp phần nâng cao, bổ sung thêm lí luận dạy học môn vật

lý.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 2


-Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định chất lượng
dạy học môn vật lý ở trường trung học phổ thông hiện nay còn nhiều hạn chế.
Xác định được tình hình dạy học môn vật lý ở trường trung phổ thông hiện nay
từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn vật lý.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì phần nội
dung còn bao gồm các chương:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 3


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
1.1. Quan điểm về việc đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý ở trường
trung học phổ thông hiện nay

1.1.1. Mục tiêu
Nhằm nâng cao được chất lượng dạy học môn Vật lý ở trường trung học
phổ thông. Cụ thể là nhằm làm cho học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nắm kiến thức
vật lý vững chắc hơn, vận dụng được các kiến thức trong thực tế có hiệu quả
hơn; các kĩ năng thực hành và trí tuệ đựơc hình thành và phát triển cao hơn; các
phẩm chất, các giá trị quan trọng của người học sinh được hình thành, củng cố
và phát triển một cách mạnh mẽ hơn.
Thực hiện được cách dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của
học sinh. Cụ thể là: giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, điều
khiển; học sinh tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri thức dưới
sự chỉ đạo của giáo viên.
1.1.2. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý
Chương trình và sách giáo khoa đã có sự đổi mới cơ bản
Môn Vật lý ở trường trung học phổ thông (THPT) hiện nay nhằm góp phần
hoàn thiện học vấn phổ thông cho học sinh, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh
có thể tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, củng cố và phát triển tiếp tục các
năng lực chủ yếu của học sinh đã hình thành ở cấp Trung học cơ sở (THCS), đáp
ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người Việt Nam trong thời kì mới. Các
năng lực đó là:
– Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng,
phẩm chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.
– Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống.
– Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
– Năng lực tự khẳng định bản thân.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 4


Như vậy, mục tiêu của môn Vật lý hiện nay đặt nặng vào việc hình thành và

rèn luyện cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới (trước đây,
mục tiêu chính của môn Vật lý đặt nặng vào việc cung cấp cho học sinh các kiến
thức Vật lý có hệ thống). Điều đó đặt ra những yêu cầu về đổi mới sách giáo
khoa và phương pháp dạy học một cách phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu
trên. Đối với người học, sách giáo khoa:
– Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kĩ năng cơ bản, hiện đại, thiết
thực và có hệ thống theo những quy định trong chương trình của mỗi môn học.
– Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp học tập chủ động, tích
cực. Sách giáo khoa là tài liệu quan trọng nhất có tác dụng hỗ trợ, tạo điều kiện
cho học sinh tự học, tự tiếp thu tri thức cần thiết cho bản thân.
– Giúp học sinh có thể tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình.
– Giúp học sinh tra cứu, tham khảo, tìm kiếm được những thông tin chính
xác, phù hợp với trình độ hiện tại của mình.
– Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh có khả năng ứng xử, có
hành vi văn minh trong cuộc sống.
– Sách giáo khoa giúp học sinh liên kết những kiến thức, kĩ năng đã học
với hành động của các em trong đời sống và sản xuất.
Đối với người dạy, sách giáo khoa:
– Quy định phạm vi và mức độ kiến thức, kĩ năng mà người dạy cần phải
thực hiện trong quá trình dạy học.
– Giúp giáo viên có phương hướng hành động thích hợp để cải tiến, đổi
mới phương pháp dạy học (dạy như thế nào). Đồng thời có thể giúp người dạy
khơi gợi và phát huy khả năng tự học của người học.
– Làm căn cứ chủ yếu để giáo viên chuẩn bị giáo án, tiến hành bài giảng, tổ
chức điều khiển lớp học, đánh giá học sinh.
Sách giáo khoa còn làm căn cứ để các cấp quản lí giáo dục kiểm tra đánh
giá kết quả dạy và học ở trường phổ thông.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA


Trang 5


Có thể nói, việc đổi mới nội dung và cách thể hiện nội dung của sách giáo
khoa mới một mặt tạo đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học vật lý, mặt
khác lại góp phần để giáo viên thực hiện thành công quá trình đổi mới này.
Phương pháp giáo dục trung học phổ thông : Bao gồm các phương pháp
giáo dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của môn Vật lý, đối tượng học sinh; bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho học sinh.
Hình thức tổ chức giáo dục trung học phổ thông: Bao gồm các hình thức tổ
chức dạy học và hoạt động giáo dục ở trong phòng học, trong nhà trường, ngoài
phòng học, ngoài nhà trường sao cho bảo đảm sự cân đối và hài hoà giữa dạy
học và hoạt động giáo dục theo tập thể lớp, nhóm nhỏ, cá nhân; giữa dạy học nội
khoá và ngoại khoá, dạy học bắt buộc và tự chọn; giữa phát triển các năng lực cá
nhân của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục cho mọi đối tượng học sinh.
Đánh giá kết quả giáo dục môn học và hoạt đông giáo dục ở mỗi lớp và
sau cấp học cần phải:
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học và hoạt động giáo
dục ở từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học
sinh sau mỗi giai đoạn và của cấp học.
- Phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá
của gia đình, cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận
nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng,
trung thực, có khả năng phân loại tích cực, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh

kịp thời việc dạy và học.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 6


1.1.3. Chương trình bộ môn vật lý ở trường trung học phổ thông (sách
cơ bản)
Lớp 10:
 Chương 1: Động học chất điểm.
 Chương 2: Động lực học chất điểm.
 Chương 3: Cân bằng và chuyển động của vật rắn.
 Chương 4: Các định luật bảo toàn.
 Chương 5: Chất khí.
 Chương 6: Cơ sở của nhiệt động lực học.
 Chương 7: Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể.
Lớp 11:
 Chương 1: Điện tích. Điện trường.
 Chương 2: Dòng điện không đổi.
 Chương 3: Dòng điện trong các môi trường.
 Chương 4: Từ trường.
 Chương 5: Cảm ứng điện từ.
 Chương 6: Khúc xạ ánh sáng.
 Chương 7: Mắt. Các dụng cụ quang.
Lớp 12:
 Chương 1: Dao động cơ.
 Chương 2: Sóng cơ và sóng âm.
 Chương 3: Dòng điện xoay chiều.
 Chương 4: Dao động và sóng điện từ.

 Chương 5: Sóng ánh sáng.
 Chương 6: Lượng tử ánh sáng.
 Chương 7: Hạt nhân nguyên tử.
 Chương 8: Từ vi mô đến vĩ mô.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 7


1.1.4. Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực ở
trường trung học phổ thông hiện nay
Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực thể hiện
qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức có sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các
hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết
vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh nhằm vận
dụng hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều

hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
1.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý ở trường trung
học phổ thông hiện nay
1.2.1. Kết quả đạt được trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở
trường trung học phổ thông hiện nay
Trong những năm cải cách giáo dục (1981 đến nay) chúng ta đang cố
gắng và đa dạng hóa cơ cấu giáo dục quốc dân. Cải cách giáo dục trên cả ba
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 8


mặt: hệ thống giáo dục, nội dung giáo dục và phương pháp dạy học. Song,
phương pháp giáo dục vẫn chưa được quan tâm, phương pháp dạy học nói chung
cũng như phương pháp dạy học môn Vật lý nói riêng vẫn chưa được đổi mới
tương xứng. Theo thực tế, tại một số trường trung học phổ thông vẫn đã đạt
được kết quả như:
Nhà trường và giáo viên luôn đổi mới phương pháp dạy học để học sinh dễ
dàng tiếp thu kiến thức, lựa chọn phương pháp dựa vào tiêu chí phù hợp với nội
dung, dựa trên lý thuyết và thực tiễn, kết hợp nhiều phương pháp như dạy học
tích cực, phương pháp lấy người học làm trung tâm, phương pháp giải thích –
minh họa, phương pháp trình bày và nêu vấn đề, ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học. Trường đã tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh
dựa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình giáo dục cấp trung học phổ thông, thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học,
sắp xếp hợp lí các hoạt động của giáo viên và học sinh. Phối hợp tốt giữa làm
việc cá nhân và làm việc nhóm. Trước đây học sinh theo lối thụ động, phụ thuộc
hoàn toàn vào giáo viên, vào lớp học chỉ biết nghe giảng và chép theo những gì
giáo viên đọc. Nhưng hiện nay việc thay đổi phương pháp dạy học và học thì

học sinh đã chuyển từ học thụ động ghi nhớ là chính sang học tập tích cực chủ
động, sáng tạo. Nhà trường đã và đáng chú trọng đến phương pháp tự học, tự rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo cho học sinh. Việc đưa công nghệ thông tin vào việc dạy học, điều này
đã giúp cho giáo viên dễ dàng truyền thụ kiến thức và học sinh dễ dàng tiếp thu
bài giảng của giáo viên, giúp học sinh cảm thấy thích thú với môn học, không
còn cảm giác khô khan như người ta thường đánh giá về môn vật lý, giúp học
sinh linh hoạt, nhạy bén, không còn phụ thuộc vào giáo viên như trước đây.
Các bài dạy xen lẫn các thí nghiệm vật lý để học sinh tiếp thu những kiến
thức trong sách giáo khoa một cách có tự duy độc lập mà nắm kiến thức rõ ràng
hơn. Do vậy việc nắm kiến thức của học sinh là tự phát mà đó là một quá trình
có mục đích rõ ràng, có kế hoạch có tổ chức chặt chẽ một quá trình nổ lực tư
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 9


duy, trong đó học sinh phải phát huy được tính tự lực, tính sáng tạo của mình
nắm được những kiến thức chắc chắn và sâu sắc.
Về tổ chức thi cử - kiểm tra – đánh giá học tập như hiện nay có tác động
mạnh mẽ, kích thích động lực học sinh hoặc ra đề theo phân loại học sinh làm
cho học sinh có động lực học hơn và không quá sức đối với học sinh , từ đó sinh
ra tâm lý học sinh tự động xem bài trước khi đến lớp và hứng thú hơn với môn
học, đánh giá đúng khả năng của mình. Các kiến thức được kiểm tra đánh giá
chủ yếu là ít kiến thức lý thuyết, số các câu hỏi về kỹ năng được quan tâm và
cũng chiếm tỉ lệ lớn trong đề thi, kiểm tra. Trong kiểm tra còn tạo điều kiện cho
học sinh kiểm tra lẫn nhau.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường
phổ thông mang tính năng động và sáng tạo cao, phát huy được khả năng sáng
tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn

cuộc sống. Điều đó có nghĩa là giáo dục đã đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là
“giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo”.(Luật
giáo dục, điều 27).
1.2.2. Những hạn chế của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý ở
trường trung học phổ thông hiện nay
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được định hình rõ rệt là yêu cầu ở
trung học phổ thông có thể nói việc đổi mới phương pháp dạy học còn đang tiếp
tục hình thành phương pháp dạy học từng bước xây dựng được những tiêu chí
của một bài học dạy theo tinh thần đổi mới. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế
sau:
+ Một số giáo viên chưa thấy sự cấp thiết phải đổi mới phương pháp dạy
học. Nhiều người cho rằng cứ dạy tốt theo phương pháp cũ cũng có thể chuyển
tải được hết nội dung kiến thức của sách giáo khoa cho học sinh, và đảm bảo
được một tỉ lệ học sinh tốt nghiệp phổ thông và đỗ đại học; như thế là việc dạy
tốt đã có hiệu quả rồi.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 10


+ Cũng có thể có nhiều giáo viên có thiện chí muốn tìm cách đổi mới
phương pháp dạy học thực sự, nhưng vì chưa nắm được mục tiêu và đặc điểm
của sự đổi mới nên đã đi theo những định hướng chưa thật chính xác.
+ Một khó khăn rất lớn ảnh hưởng đến việc đổi mới phương pháp dạy học
ở trung học phổ thông là: khối lượng kiến thức của chương trình môn Vật lý quá
lớn, trong khi đó thời lượng dành cho môn học lại quá hạn chế. Thời gian của
mỗi tiết học ở trung học phổ thông cũng chỉ có 45 phút như ở các lớp học cấp
dưới; điều đó không thuận lợi cho việc tổ chức dạy học theo phương án mới.
+ Sỉ số của lớp học quá lớn nên việc quản lý trật tự của lớp trong tiết học

rất cũng như việc tổ chức cho học sinh hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức và kỹ
năng rất khó khăn.
+ Thiết bị thí nghiệm cho môn Vật lý rất nghèo nàn, trường lớp được xây
dựng theo các quy cách cổ hủ, không thuận lợi cho việc tổ chức cho học sinh
hoạt động trong tiết học.
+ Cách đánh giá học tập, thi cử chỉ là xem học sinh có nắm vững các kiến
thức sách vở, có giải được những bài toán khó hay không. Xã hội không có cách
nào kiểm tra xem, khi tốt nghiệp trung học phổ thông học sinh đã trang bị những
kỹ năng sống cần thiết tối thiểu hay chưa. Học sinh chỉ cần làm tốt bài lý thuyết,
giải được những bài toán khó … là đạt được điểm cao, tốt nghiệp loại giỏi…
như vậy giáo viên chỉ cần ép học sinh học lý thuyết cho kỹ, luyện học giải toán
thật nhiều là đảm bảo tỉ lệ phần trăm tốt nghiệp và đỗ đại học.
+ Trong các tiết dạy giờ thao giảng các giáo viên chỉ chăm chú xem dạy
có chính xác hay không chính xác chỗ nào, có đặt nhiều câu hỏi hay không , có
bị cháy giáo án hay không... ít chú ý phân tích đến cách thức mà giáo viên tổ
chức cho học sinh hoạt động học tập trong tiết học có phù hợp hay không, hiệu
quả của tiết dạy cao hay thấp..
1.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp
dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông hiện nay

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 11


Thực trạng nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số
nguyên nhân cơ bản sau:
- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra,
đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên
chưa cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học

tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông
trong dạy học còn hạn chế.
- Lí luận về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn vật lý chưa
được nghiên cứu và vận dụng một cách có hệ thống; còn tình trạng vận dụng lí
luận một cách chắp vá nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ
chức hoạt động dạy học, giáo dục còn nghèo nàn.
- Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng việc đánh giá
thường xuyên trong quá tình dạy học, giáo dục.
- Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh
giá từ các cơ quan quản lí giáo dục và hiệu trưởng các trường trung học còn hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra, đánh giá chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy
của đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với đổi mới phương pháp dạy học.Cơ chế,
chính sách quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
chưa khuyến khích được sự tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá của giáo viên. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho hoạt động
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá ở trường trung học phổ thông
chưa mang lại hiệu quả cao.
- Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp, kiểm tra đánh giá
trong nhà trường như: cơ sở vật chất (phòng học, bàn ghế, phòng học bộ môn...)
thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin – truyền thông vừa thiếu, vừa chưa
đồng bộ; qui mô học sinh trên lớp còn đông (45 em), làm hạn chế việc áp dụng
các kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học tích cực, hình thức kiểm tra, đánh
giá hiện đại.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 12


- Việc tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ hàng năm của cơ quan quản

lý cấp trên chưa có kế hoạch sớm nên làm cho việc tổ chức tập huấn tại các địa
phương gặp nhiều lúng túng về kinh phí và thời gian....

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 13


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
2.1. Cơ sở khoa học
- Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo năm 2011-2020
Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo
là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu
cầu phát triển của xã hội nhằm nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo điều
kiện cơ hội cho mọi công dân được học tập suốt đời. Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2012 cũng đề ra. “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”. Nghị Quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt
Nam còn khẳng định đường hướng cải cách giáo dục là: “Phát triển nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học,
công nghệ và kinh tế trí thức”.

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa
các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020 của đất nước.
Mục tiêu giáo dục phổ thông là chất lượng giáo dục toàn diện được nâng
cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật,
ngoại ngữ, tin học.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 14


Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở
là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ
thông và tương đương, có 70% trẻ em khuyết tật được đi học.
- Luật giáo dục quy định:
+ Điều 27: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Trong đó, “Giáo dục trung
học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
+ Điều 28: “phương pháp giảng dạy phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng
môn học”
- Điều lệ trung học phổ thông: Điều lệ trường trung học phổ thông quy định
về tổ chức và quản lý nhà trường; chương trình và các hoạt động giáo dục; giáo

viên; học sinh; tài sản của trường; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
với những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài
chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
+ Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
+ Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 15


+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
+ Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
+ Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông
2.2.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học cho đội ngũ
giáo viên
Ban giám hiệu nhà trường cần phải khai thác và tiếp thu các thông tin, các
chế định giáo dục, các quan điểm chủ trương của lãnh đạo các cấp có liên quan
đến việc đổi mới phương pháp dạy học để làm cơ sở cho việc triển khai và quán

triệt trong nội bộ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường về tinh thần
và nội dung đổi mới phương pháp dạy học của Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo
dục – Đào tạo. Qua đó, tạo sự thống nhất cao trong tập thể lãnh đạo, giáo viên,
nhân viên trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
của nhà trường
Một khi có được đội ngũ nhà giáo yêu người, yêu nghề, đủ đức, đủ tài, có
nhận thức và thái độ đúng đắn về thiên chức của mình thì vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học sẽ được triễn khai có hiệu quả.
2.2.2. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên
Trong thực tế dạy học hiện nay đang tồn tại một mâu thuẫn giữa yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học với khả năng của giáo viên. Vì vậy, cần bồi dưỡng
và rèn luyện các kĩ năng về đổi mới phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 16


- Bồi dưõng, rèn luyện kĩ năng soạn bài theo hướng thiết kế hệ thống câu
hỏi, hệ thống các thao tác thực hành, tổ chức thảo luận,… cho học sinh hoạt
động, phù hợp với đặc điểm của từng môn học.
- Bồi dưỡng, rèn luyện các kĩ năng dạy học trên lớp: kĩ năng tổ chức,
hướng dẫn học sinh hoạt động, kĩ năng tạo tình huống có vấn đề, kĩ năng thực
hành, thí nghiệm; kĩ năng ra đề kiểm tra theo kiểu trắc nghiệm.
- Bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng chung mang tính công cụ, như kỹ
năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, kỹ năng sử dụng
các phần mềm trên máy tính, kỹ năng khai thác thông tin trên mạng, kỹ năng
đọc sách nghiên cứu các tài liệu tham khảo, các kỹ năng về ngoại ngữ,…
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên phương pháp tự học, nghiên cứu, tạo

điều kiện về thời gian, tài liệu và những vấn đề cần nghiên cứu một cách thiết
thực.
Không những thế nhà trường phải hình thành trong họ một nhu cầu cần
thiết về sự tự học thông qua việc tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học, sinh hoạt
chính trị, tham gia các buổi tham quan học tập, các hội thảo chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện hợp lý để giáo viên tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Chú trọng đúng mực đến việc bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức và quản lý lớp học, nâng cao trình độ tin học, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong giảng dạy.
2.2.3. Tăng cường quản lý việc khai thác, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học cho giáo viên
Để có thể tiến hành đổi mới phương pháp dạy học thành công, cần có
những điều kiện cần thiết. Cụ thể nhà trường cần phải:
- Xây dựng kế hoạch tài chính, nhằm sử dụng hệ thống cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Phải làm cho giáo
viên và học sinh thấy rõ mối quan hệ giữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học với
việc đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời cần có kế hoạch để tạo ra nguồn

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 17


kinh phí cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, từng bước hoàn thiện hệ
thống theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, cụ thể là:
+ Đảm bảo cơ sở vật chất, trường lớp đầy đủ, đồng bộ, tạo cảnh quan, môi
trường sư phạm, có sân chơi, bãi tập, vườn thực hành, thực nghiệm.
+ Trang bị đầy đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các tạp chí chuyên
ngành.
+ Trang bị đủ phòng học bộ môn, phòng thực hành, thí nghiệm, phòng máy

vi tính, phòng học tiếng nước ngoài.
+ Trang bị đầy đủ về thiết bị dạy học, phương tiện kỹ thuật đảm bảo các
yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có và tự
sáng tạo đồ dùng dạy học.
Trong điều kiện chưa thể đáp ứng một lúc các yêu cầu trên, cần chỉ đạo
việc sử dụng có hiệu quả những phương tiện thiết bị hiện có, đồng thời chú ý
khai thác tiềm năng sáng tạo của giáo viên, học sinh trong việc tự làm đồ dùng
dạy học đơn giản.
- Thực hiện tốt chế độ kiểm tra định kì, đột xuất để ngăn chặn tình trạng
không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả các thiết bị dạy học.
Đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi nhà trường cần có kế hoạch để huy
động mọi nguồn lực, từng bước xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, kĩ thuật ngày
càng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp
dạy học và nâng cao giáo dục của nhà trường.
2.2.4. Học hỏi kinh nghiệm với các cụm trường thông qua hội thi thao
giảng
Thao giảng không chỉ là hoạt động của tổ chuyên môn mà còn là hoạt động
thường niên của các trường, các Sở Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động này thường
được diễn ra để đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Qua mỗi lần thao giảng giúp giáo viên học hỏi và chia sẻ nhiều kinh
nghiệm cho nhau từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Để tổ chức,
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 18


thực hiện một tiết thao giảng được tốt giáo viên cần chuẩn bị trước thật kỹ về
mọi mặt: chọn bài, chọn lớp, thiết kế giáo án. Mỗi giáo viên cần đầu tư nhiều
hơn nữa cho hoạt động giảng dạy, chính vì thế thông qua việc thao giảng giúp:

- Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
- Đánh giá được thực chất trình độ, năng lực giảng dạy của giáo viên.
- Giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Giáo viên tích lũy được nhiều kinh nghiệm.
- Tuyển chọn đội ngũ giáo viên giỏi đi thi ở các cấp lớn hơn.
Tóm lại, thao giảng là hoạt động cần thiết, là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Do vậy, các Ban giám
hiệu nhà trường cần liên kết, cải tiến công tác thao giảng, dự giờ để các giáo
viên đều cảm thấy phấn khởi và nhiệt tình tham gia qua đó góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo…. cũng như nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học của các
nhà trường.
2.2.5. Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức cho học sinh hoạt động
Sách giáo khoa đã trình bày các đơn vị kiến thức theo định hướng hoạt
động. Trong từng đơn vị kiến thức, giáo viên có thể tổ chức những hoạt động
khác nhau để học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Căn cứ vào nội dung kiến thức
trong sách giáo khoa, điều kiện thiết bị, thời gian học tập và khả năng học tập
của học sinh, giáo viên cân nhắc và lựa chọn nội dung để tổ chức cho học sinh
hoạt động. Một số hoạt động thường gặp trong dạy học vật lí là:
- Tổ chức tình huống học tập (chủ yếu là xác định nhiệm vụ học tập)
+ Đặt câu hỏi nghiên cứu
+ Nêu dự đoán
+ Đề ra giả thuyết
- Thu thập thông tin
+ Quan sát các hiện tượng, thí nghiệm, sự kiện
+ Tìm được những thông tin cần thiết từ sách, báo,...
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 19



+ Lập kế hoạch khám phá
Ví dụ: Thiết kế thí nghiệm (TN); lựa chọn dụng cụ TN; chỉ ra đại lượng cần
đo; những điều cần xác định trong TN; những yếu tố cần giữ nguyên, không
thay đổi khi làm TN.
+ Tiến hành khám phá
Ví dụ: bố trí, lắp đặt dụng cụ thiết bị TN; thực hiện TN theo hướng dẫn;
thay đổi phương án TN nếu kết quả không phù hợp với vấn đề đặt ra.
+ Ghi các kết quả khám phá
Ví dụ: đọc số chỉ của các dụng cụ TN ở mức độ cẩn thận và chính xác cần
thiết lập; lập bảng kết quả; biểu diễn kết quả bằng đồ thị; sơ đồ...
- Xử lí thông tin
+ Lập bảng, biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó phân tích dữ
liệu và nêu ý nghĩa của chúng.
+ Tìm quy luật từ biểu, bảng, đồ thị.
+ Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết những dấu hiệu bản
chất của những nhóm đối tượng đã quan sát.
+ So sánh, phân tích, tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận.
- Thông báo kết quả làm việc
+ Mô tả lại những TN đã làm
+ Trình bày, giải thích những việc đã làm bằng: lời, hình vẽ, đồ thị
+ Nêu kết luận đã tìm thấy được
- Vận dụng, ghi nhớ kiến thức bằng cách
+ Giải bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm)
+ Làm đồ chơi, dụng cụ học tập
+ Học thuộc lòng
Trong từng hoạt động, giáo viên có thể phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh ở những mức độ khác nhau, kinh nghiệm cho thấy khi dạy học theo
hướng tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, trong một tiết học, giáo viên


SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 20


thường dễ bị “cháy giáo án”. Do đó, giáo viên cần xác định hoạt động trọng tâm,
phân bổ thời gian hợp lí để điều khiển hoạt động học tập của học sinh.
2.2.6. Định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
+ Về phương pháp dạy học: giáo viên cần vận dụng mọi phương pháp dạy
học hiện có một cách linh hoạt, đồng thời từng bước vận dụng các phương pháp
dạy học hiện đại như phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp dạy học giải
quyết vấn đề,phương pháp dạy học trực quan, phương pháp dạy học thực
hành...nhằm giúp học sinh biết cách tự học, biết cách hợp tác trong tự học; tích
cực chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề để vừa có được
những kiến thức cần thiết, vừa rèn luyện được các năng lực hành động.
+ Về hình thức tổ chức dạy học, nên áp dụng các hình thức tổ chức dạy học
một cách linh hoạt. Tổ chức cho học sinh hoạt động trên lớp dưới những hình
thức học tập khác nhau, để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh ngoài
hình thức tổ chức học toàn lớp, nên tăng cường tổ chức cho học sinh học tập cá
nhân và học tập theo nhóm ngay tại lớp.
Hình thức học tập cá nhân
Là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho mỗi học sinh trong
lớp bộc lộ khả năng tự học của mình (được tự nghĩ, được tự làm việc một cách
tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu học tập.
- Việc tổ chức học tập cá nhân có thể như sau:
+ Làm việc chung với cả lớp: giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ
nhận thức và hướng dẫn (gợi ý) học sinh làm việc.
+ Làm việc cá nhân: học sinh ghi kết quả ra vở hoặc trả lời vào phiếu học
tập.
+ Làm việc chung với cả lớp: giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo

kết quả các học sinh khác theo dõi, gợi ý và bổ sung.
Hình thức học tập theo nhóm
Trong khâu tổ chức lên lớp, vấn đề mới mà ta cần đưa ra thử nghiệm là tổ
chức cho học sinh học theo nhóm trên lớp.
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 21


- Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau:
+ Làm việc chung cả lớp: giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận
thức, chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn gợi
ý cho mỗi nhóm các vấn đề cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập.
+ Làm việc theo nhóm: Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư kí,
phân việc cho các thành viên trong nhóm). Từng cá nhân làm việc độc lập, sau
đó thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Mỗi
nhóm cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm (không nhất thiết phải là
nhóm trưởng hay thư kí mà có thể là một thành viên bất kì của nhóm)
+ Làm việc chung cả lớp: (thảo luận tổng kết trước toàn lớp) Các nhóm lần
lượt báo cáo kết quả và thảo luận chung (các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và
bổ sung cho nhau). Giáo viên tổng kết và chuẩn xác kiến thức.
Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi không
gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên giáo viên phải
biết tổ chức hợp lí mới có hiệu quả.
2.2.7. Định hướng về đánh giá kết quả học tập
+ Yêu cầu của việc đánh giá là phải toàn diện, khách quan, chính xác và có
tác dụng điều chỉnh hoạt động dạy học, động viên sự cố gắng học tập của học
sinh.
+ Để tránh việc kiểm tra kiến thức theo kiểu ghi nhớ máy móc và tạo nên
sự thống nhất về đánh giá trong cả nước, sẽ tiến tới việc xây dựng hệ thống

chuẩn về kiến thức và kĩ năng của bộ môn là cơ sở cho việc đánh giá.
+ Các yêu cầu cần được đánh giá phải bao gồm kiến thức, kĩ năng, các phẩm
chất nhân cách khác. Tuy vậy, trước hết nên tập trung vào đánh giá về kiến thức và
kĩ năng bằng cách bố trí hai yêu cầu này trong tất cả các lần kiểm tra:
+ Các bài kiểm tra cần tạo điều kiện để học sinh bộc lộ các năng lực như:
năng lực xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo...
+ Cần kết hợp các loại hình kiểm tra, đánh giá: trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan...
SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 22


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Áp dụng một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý ở
trường trung học phổ thông đã nêu trên vào thực tế tại trường trung học phổ
thông Nông Sơn – Quảng Nam.
3.2. Kết quả thống kê
Tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả đạt được khi thực nghiệm sư phạm
tại trường THPT Nông sơn – Quảng Nam.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 23


C. PHẦN KẾT LUẬN
Để đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đào tạo của đất nước ta, xu thế
của giáo dục thế giới hiện nay thì việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung

và môn Vật lý nói riêng là không thể thiếu được, góp phần củng cố, nâng cao
chất lượng cũng như thay đổi phương pháp dạy và học để thu hút sự yêu thích,
hứng thú, đam mê, của học sinh đối với môn khoa học tự nhiên này nhằm tạo
cho học sinh sự tiếp thu lý thuyết một cách linh hoạt để ứng dụng sáng tạo vào
thực tiễn tạo ra những phát minh đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của
đất nước. Thay đổi phương pháp giảng dạy phù hợp để phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh trong học tập thông qua tổ chức hoạt động nhận thức của
học sinh là biện pháp đẩy nhanh việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học phổ thông, nâng cao chất lượng bài dạy học.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 24


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Bá Hoành ( 2006 ), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa. NXB Đại học sư phạm Hà nội.
2. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) ( 2006), Giáo trình giáo dục học – tập
2, NXB Đại học sư phạm.
3. Trang wed: www.google.com
4. tailieu.vn
5. Luật giáo dục ( 2005 ), NXB chính trị Quốc gia Hà Nội.

SVTH: VÕ THỊ TUYẾT HOA

Trang 25



×