Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.81 KB, 20 trang )

BỘ MÔN
LOGO

KHOA AM7

BÀI GIẢNG: BỆNH ĐIẾC NGHỀ
NGHIỆP DO TIẾNG ỒN

GV. Nguyễn Bá Vượng- AM7


Nội dung chính

1.Khái niệm cơ bản về tiếng ồn
2.Bệnh điếc nghề nghiệp
3. Giám định
4. Dự phòng


1. 1. Khái niệm cơ bản về tiếng ồn
* Định nghĩa tiếng ồn: tiếng ồn là một loại âm thanh phức tạp,
có hoặc không có chu kỳ với cường độ và tần số khác nhau
tập hợp lại, không theo một hệ thống và trật tự nào, gây cảm
giác khó chịu về thích giác. Ngày nay tiếng ồn còn được định
nghĩa là tất cả những âm thanh không thích nghi.


1. 1. Khái niệm cơ bản về tiếng ồn
*Đặc trưng của tiếng ồn: tiếng ồn có 2 đặc trưng cơ bản là: cường độ
và tần số.


- Cường độ tiếng ồn: Là năng lượng của tiếng động di chuyền
qua mặt phẳng vuông góc với hướng đi của tiếng động trên diện
tích 1cm2 trong thời gian 1 giây. Cường độ tiếng ồn là sự thể hiện
độ mạnh hay yếu của âm thanh. Đơn vị đo là: erg/cm2/giây, thường
dùng đơn vị là decibel (dB)
 Một vài giá trị về dB:
 + Tiếng nói thầm: 10dB
 + Tiếng nói to: 70dB
 + Còi ô tô: 90dB
 + Máy dệt chạy: 98-100dB
 + Máy cưa: 98-105dB
 + Búa khoan bằng khí nén: 110-115dB
 + Búa máy( 150kg): 93-95dB
 + Cơ khí: 70dB-85dB


1. 1. Khái niệm cơ bản về tiếng ồn
*Đặc trưng của tiếng ồn: tiếng ồn có 2 đặc trưng cơ bản là: cường độ
và tần số.

- Cường độ tiếng ồn:


1. Khái niệm cơ bản về tiếng ồn
*Đặc trưng của tiếng ồn: tiếng ồn có 2 đặc trưng cơ bản là: cường độ và
tần số.
-Tần số (âm sắc,thanh- trầm): là số lượng rung chuyển của tiếng động
trong 1 giây. Đơn vị đo là: hertz (Hz). Tai người ta ghe được các âm có
tần số từ 16 đến 20.000Hz, nghe nhậy nhất ở tần số 1000Hz.
- Tiếng ồn có tần số cao rất nguy hại, nhất là loại có cường độ lớn ở dài

tần 2000Hz đến 8000Hz.


1. Khái niệm cơ bản về tiếng ồn
* Phân loại tiếng ồn:
Trong công nghiệp người ta chia ra làm 2 loại tiếng ồn chính:
 - Tiếng ồn ngắt quãng: đây là loại tiếng ồn có cường độ cực
đại lớn hơn cực tiểu trên 10dB
 - Tiếng ồn liên tục (không ngắt quãng): đây là loại tiếng ồn
có cường độ cực đại lớn hơn cực tiểu dưới 10dB


1. Khái niệm cơ bản về tiếng ồn
* Đặc điểm của tiếng ồn nguy hiểm:
 - Cường độ và tần số: tiếng nổ mạnh, cường độ cao, rất cao
gây tổn thương nặng cho thích giác.
 - Tiếng ồn có cường độ thấp nhưng kích thích liên tục và kéo
dài cũng gây được tình trạng khuyết thích lực (giảm sức nghe).
 - Độ thuần nhất: cùng cường độ cùng thời gian tiếp xúc, tiếng
ồn có dải tần hẹp nguy hại nhiều hơn.
 - Âm phổ: tác hại của tiếng ồn có cùng cường độ, cùng thời
gian tiếp xúc sẽ khác nhau tuỳ theo các dải tần số vì tai nhạy cảm
khác nhau theo tần số.
 - Tính bất ngờ: tiếng ồn có cường độ cao, bất ngờ sẽ rất nguy
hiểm vì sự bảo vệ của tai (màng nhĩ- xương) không kịp phản ứng.
 - Sự phối hợp với rung chuyển: tác hại tiếng ồn tăng nếu rung
chuyển truyền theo đường xương đến tai trong.


1. Khái niệm cơ bản về tiếng ồn

* Tiêu chuẩn tiếng ồn
Mỗi nước có quy định có khác nhau ngày làm 8h:
- Liên Xô cũ: 85 dB (A); ILO (Mỹ): 90dB (A)
- Việt Nam: Theo quy định (3733/2002/QĐ- BYT) như sau:
+ Mức liên tục không quá 85 dBA trong 8 giờ.
+ Thời gian tiếp xúc giảm 1/2, tăng thêm 5 dB. Như vậy tiếp xúc:
. 4 giờ mức cho phép: 90dBA
. 2 giờ mức cho phép: 95dBA
. 1 giờ mức cho phép: 100dBA
. 30 phút mức cho phép: 105dBA
. 15 phút mức cho phép: 110dBA
. < 15 phút mức cho phép: 115dBA
+ Mức cực đại không quá 115 dBA
- Mức áp âm cho phép đối với tiếng ồn xung thấp hơn 5 dBA so với các giá trị
trong các mức quy định ở phần trên.


2. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn:

2.1- Định nghĩa:
Điếc nghề nghiệp (ĐNN) là một vi chấn thương âm do tiếng ồn
của MTLĐ đạt đến mức gây hại, tác động trong một thời gian dài,
gây những tổn thương không hồi phục ở cơ quan Corti tai trong.
Như vậy mọi chấn thương âm cấp tính gây điếc được coi là tai
nạn lao động.


2. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn:

2.2- Đặc điểm bệnh điếc

nghề nghiệp do tiếng ồn
- Điếc đối xứng 2 bên.
- Đường biểu diễn
thính lực có khuyết chữ
V ở tần số 4.000Hz.
- Điếc nghề nghiệp là
điếc do tổn thương ốc tai.
- Là bệnh không hồi
phục.


2. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn:
2.3- Triệu chứng lâm sàng:
*Giai đoạn tiềm tàng: giai đoạn này kéo dài hàng năm
 - Triệu chứng chính là nghe kém ở tần số cao, biểu đồ thích lực hình
chữ V đỉnh ở tần số 4000Hz, ở giải tần số 1000Hz trở xuống chưa bị ảnh
hưởng.
* Giai đoạn rõ rệt:
 - Nghe kém rõ rệt, ù tai thường xuyên, nói chuyện giao tiếp khó
khăn.
 - Biểu đồ thích lực khuyết chữ V lan rộng
 - Tuỳ theo sự thiếu hụt thính lực mà chia ra 3 mức độ:
+ Mức độ nhẹ
+ Mức độ trung bình: biểu đồ thính lực biểu hiện điếc tiếp âm thể loa đạo
đáy, các tần số cao bị thiếu hụt nhiều, tần số sinh hoạt cũng giảm.
+ Mức độ nặng: biểu đồ thính lực biểu hiện điếc tiếp âm thể toàn loa đạo
đáy, ngưỡng nghe ở các tần số đều mất trên 40dB.


2. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn:

2.4- Chẩn đoán xác định điếc nghề nghiệp .
- Yếu tố tiếp xúc:
+ Người lao động làm việc trong môi trường có tiếng ồn
cao(mức ồn gây hại) bằng hoặc cao hơn 85dBA.


2. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn:
2.4- Chẩn đoán xác định điếc nghề nghiệp .
- Khám lâm sàng: phải được khám tai- mũi- họng đầy đủ. Trong đó
không có tổn thương màng nhĩ, tai giữa, xương chũm và tiền đình.- Đo thính lực: có ý nghĩa quyết định
Biểu đồ thính lực phải biểu hiện: điếc tiếp âm, đối xứng hoàn toàn
hoặc gần hoàn toàn 2 tai, thể loa đạo đáy hoặc hoàn toàn loa đạo
tuỳ theo mức độ.


2. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn:

2.5- Chẩn đoán phân biệt:
- Tai nạn lao động: trường hợp bị điếc ngay khi mới tiếp xúc với
tiếng ồn do quá mẫn, thiếu phản ứng của cơ thể.
- Bệnh của tai ngoài: nút ráy tai, dị vật trong tai( điếc dẫn truyền)
- Tắc vòi nhĩ
- Viêm tai giữa
- Loạn dưỡng mê nhĩ
- Điếc tuổi già.
- Điếc do chấn thương (do thay đổi áp lực)ở phi công hay thợ lặn
- Điếc do sức ép: âm thanh, cường độ mạnh( tiếng nổ)
- Điếc do chấn thương sọ não, do nhiễm độc, nhiễm trùng...



3- Giám định:

Giám định là một khâu quan trọng để đánh giá tỷ lệ mất sức lao
động. Tổn thương cơ thể tính theo tổn thương tai từ 0%-100%,
tương ứng với tổn thương cơ thể từ 0%- 70%. ở Việt Nam tính theo
bảng Fellmann-Lessing
Căn cứ vào mức thiếu hụt thính lực tính ra % tổn thương cơ
thể để xếp mức độ ĐNN.
 - Mức độ nhẹ: tổn thương cơ thể: 10%
 - Mức độ trung bình: tổn thương cơ thể: 20-30%
 - Mức độ nặng: tổn thương cơ thể: 40-50%
 - Mức độ sâu: tổn thương cơ thể: 60-70%


4. Các biện pháp dự phòng

4.1- Biện pháp kỹ thuật: làm giảm ồn bằng:
 - Giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh: thay đổi vật liệu, giảm
tốc độ, bôi trơn, đệm bằng cao su, lò xo...
 - Cách lý nguồn phát sinh tiếng ồn, hệ thống 2 cửa, tường
dày, gạch rỗng, vật liệu xốp
 - Giảm ồn bằng hấp thu bề mặt và phản xạ tại chỗ, loại bỏ các
bề mặt phản xạ thay bằng chất liệu có khả năng hấp thu tiếng ồn
như: len, dạ
 - Bố trí máy móc hợp lý...


4. Các biện pháp dự phòng
4.2- Biện pháp cá nhân:sử dụng các biện pháp phòng chống tiếng
ồn:

 - Nút tai: bằng sáp, bông, cao su, chất dẻo, mũ chụp tai...
 - Tự khai báo sớm những triệu chứng bất thường về sức nghe
cho y tế đơn vị biết để có khám xét đặc biệt hoặc gửi về y tế
chuyên ngành xác định.


4. Các biện pháp dự phòng

4.3- Biện pháp y tế: Biện pháp dự phòng có hiệu quả là phát hiện
sớm và có hệ thống sự giảm sức nghe của công nhân để có biện
pháp xử lý thích hợp.
 - Khám tuyển: loại trừ những người có bệnh lý về tai, khi
khám tuyển dụng vào làm việc tiếp xúc với tiếng ồn.
 - Khám định kỳ: 6 tháng đến 1 năm phải đo sức nghe ít nhất
một lần để so sánh với sức nghe của lần trước đối với công nhân
làm việc trong MTLĐ ồn.
 - Theo dõi và quản lý sức nghe của công nhân theo thời gian
lao động.
 - Tuyên truyền, giáo dục để người lao động hiểu được tác hại
của tiếng ồn và tự giác thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa
bệnh ĐNN và an toàn lao động.


BỘ MÔN
LOGO

KHOA AM7




×