Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Biến số gây nhiễu trong nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 41 trang )

Biến số gây nhiễu

Phương pháp nghiên cứu khoa học
1


⚫ Một cô gái đang chọn lựa để yêu 1 trong 2 người
đàn ông, một người giàu có và một người nghèo

⚫ Giàu/nghèo có thể là yếu tố gây nhiễu hay
không?
⚫ Yếu tố có thể gây nhiễu là yếu tố bên ngoài có
thể ảnh hưởng đến kết cuộc?
2


Quan hệ giữa biến số
⚫ Biến số phụ thuộc: mô tả hay đo lường vấn đề nghiên cứu
 Biến số kết cuộc

⚫ Biến số độc lập: mô tả hay đo lường các yếu tố gây nên hay
có liên quan đến biến phụ thuộc (vấn đề nghiên cứu)
 Biến số giải thích, biến số phân nhóm

⚫ Biến số có thể gây nhiễu: Biến số ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc (vấn đề nghiên cứu)

3


4




5


6


7


8


⚫ Một nghiên cứu đoàn hệ theo dõi trọng lượng sơ sinh của 2 nhóm bà
mẹ ở một phường của TP HCM:
 Con những bà mẹ không hút thuốc lá có tỉ lệ sinh con nhẹ cân là 5%
 Con những bà mẹ hút thuốc lá có tỉ lệ sinh con nhẹ cân là 10%
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

⚫ Các bà mẹ không hút thuốc lá có tỉ lệ sinh con nhẹ cân thấp hơn các
bà mẹ hút thuốc lá
⚫ Hút thuốc lá là một trong nhiều yếu tố nguy cơ của sinh con nhẹ cân
– Để cải thiện tỉ lệ sinh con nhẹ cân, cần khuyên các phụ nữ không
hút và nếu đã hút phải bỏ thuốc lá

9


⚫ Một nghiên cứu đoàn hệ theo dõi trọng lượng sơ sinh của 2 nhóm bà

mẹ ở một phường của TP HCM :
 Con những bà mẹ sở hữu iphone 6/galaxy S6 (edge) có tỉ lệ sinh con nhẹ
cân là 5%
 Con những bà mẹ không sở hữu bất kì smartphone nào có tỉ lệ sinh con
nhẹ cân là 10%
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

⚫ Các bà mẹ có “smartphone xịn” có tỉ lệ sinh con nhẹ cân thấp hơn
các bà mẹ không có smart phone
⚫ Có “smartphone xịn” là yếu tố bảo vệ giảm nguy cơ sinh con nhẹ
cân– Để cải tiện tỉ lệ sinh con nhẹ cân, khuyên các bà mẹ đang mang
thai phải mua “smartphone xịn”

10


Điều kiện của yếu tố gây nhiễu
⚫ Phải là yếu tố nguy cơ của bệnh
⚫ Không phải là yếu tố trung gian hay cơ chế tác động
⚫ Phải có liên quan đến biến số phân nhóm (phân bố không đều giữa
hai nhóm)

⚫ Nếu đạt 2 tiêu chuẩn đầu (1 và 2) thì yếu tố đó là yếu tố có thể gây
nhiễu (potential confounder)
⚫ Nếu đạt thêm tiêu chuẩn thứ 3 thì yếu tố đó là yếu tố gây nhiễu

11


Yếu tố gây nhiễu

⚫ Tác động của phơi nhiễm bị sai lệch do trộn lẫn tác
động của một yếu tố khác
Sử dụng “smartphone xịn” và SDD của con
uống rượu và ung thư khoang miệng
Hút thuốc lá

Kém vận động

Tăng cân
Xem Video

Bệnh mạch vành


Kiểm soát yếu tố gây nhiễu
⚫ Hạn chế trong thiết kế nghiên cứu:
 Sử dụng khi yếu tố gây nhiễu mạnh và tỉ lệ có yếu tố gây nhiễu đó là hiếm

⚫ Bắt cặp trong thiết kế và chọn mẫu sau đó phân tầng trong phân tích
 Sử dụng chủ yếu cho nghiên cứu đoàn hệ

⚫ Phân tầng trong phân tích (không bắt cặp)
 Là phương pháp phổ biến để khử nhiễu cho từ 1 đến 3 yếu tố gây nhiễu cho
nghiên cứu quan sát

⚫ Mô hình hóa
 Là phương pháp khử nhiễu khi có nhiều yếu tố gây nhiễu có tác động từ nhẹ
đến trung bình

⚫ Chia nhóm ngẫu nhiên

 Áp dụng cho nghiên cứu thực nghiệm (thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ngẫu
nhiên)

13


14


15


16


Phương pháp mô hình hóa = hồi quy đa biến
⚫ Trọng lượng sơ sinh = 2400 + số lần khám thai *100 + kinh tế gia đinh *
300 + học vấn cha mẹ *200 - 100 * hút thuốc lá + 0* điện thoại di động

17


⚫ Việc chia nhóm ngẫu nhiên có khử hoàn toàn các yếu tố gây
nhiễu cho nghiên cứu trên hay không?
18


19



20


21


22


23


24


Gần như tất cả các nghiên cứu quan sát cho thấy sự giảm nguy cơ tử vong bệnh tim
ở các phụ nữ sử dụng oestrogen. Một nghiên cứu gộp (meta-analysis) của 25
nghiên cứu đã xuất bản tìm thấy nguy cơ tương đối chung là 0.70 đối với bệnh
mạch tim ở các phụ nữ có sử dụng estrogen (so với nhóm không dùng
oestrogen); trong 7 nghiên cứu khác đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
oestrogen và progestogen, nguy cơ ước lượng là 0.66.2
Tuy nhiên, gần đây, Hemminki and McPherson đã tổng kết 22 nghiên cứu thử
nghiệm ngẫu nhiên của việc sử dụng trị liệu oestrogen và thấy rằng các biến cố
tim mạch lại là nguyên nhân chủ yếu của việc bỏ cuộc hay phản ứng ngoại ý.3 Tỉ
số nguy cơ tóm tắt là (1.39) trong nhóm sử dụng estrogen so với nhóm không
sử dụng. Điều này cho thấy estrogen không có tác dụng có lợi, nếu không phải
là có hại, lên nguy cơ bệnh tim mạch.
Anh chị tin vào kết quả nghiên cứu của loại nghiên cứu nào hơn? Anh chị cho rằng
điều trị hormone thay thế ở phụ nữ mãn kinh có lợi hay có hại cho sức khỏe tim
mạch? Tại sao anh chị lại tin như vậy?


25


×