Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

ky nang day hoc dac thu hs khiem thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.94 KB, 14 trang )


Dạy học học sinh khiếm thị
I. Nguyên tắc dạy học trẻ khiếm thị.
1. Dạy học đáp ứng nhu cầu và khả năng của học sinh khiếm
thị.
Điểm mạnh
- Cơ quan thính giác, khứu
giác, vị giác của người mù
thường tốt hơn người bình
thường.

Hạn chế
- Hạn chế trong khả năng nhìn,
học bằng mắt, chạy nhảy, đi lại
(vận động).


Để thực hiện tốt nguyên tắc dạy học đáp ứng khả năng và nhu cầu
của học sinh khiếm thị giáo viên cần:
1.1) Tìm hiểu, xác định khả năng và nhu cầu của học sinh khiếm thị:
+ Cần xác định những nhu cầu, khả năng nào là quan trong nhất đối với học sinh
khiếm thị khi học để từ đó có biện pháp tác động phù hợp với đối tượng.
+ Cần xác định xem ngoài khiếm thị, trẻ còn có thể bị chậm phát triển tinh thần, tật
ngôn ngữ, tật thính giác không ?
+ Xác định khả năng định hướng di chuyển để biết trẻ có thể xác định được các
phía, hướng đi một cách độc lập hay cần sự giúp đỡ của người khác hoặc các
phương tiện nào khi di chuyển trong môi trường quen thuộc, môi trường xa lạ.
+ Khả năng phát triển ngôn ngữ, các kĩ năng sống hàng ngày mà trẻ hiện có như
thế nào ?
+ Trẻ có khả năng học chữ Braille không ? Cảm giác của tay ra sao ? Khả năng
sờ của trẻ như thế nào ?


+ Cần xác định mức độ phát triển trí tuệ của trẻ như thế nào? Khả năng chú ý, ghi
nhớ, tư duy và sự phát triển nhân cách: tình cảm, hứng thú, thói quen..
+ Ngoài ra, cần chú ý tới các khả năng khác như âm nhạc, hội hoạ...


1.2) Xác định phương pháp tìm hiểu khả năng, nhu cầu của học sinh khiếm
thị:
+ Tiếp xúc trực tiếp để quan sát và trao đổi bằng các phương pháp quan sát tự
nhiên, quan sát có chủ định.
+ Phỏng vấn.
+ Tổ chức các hoạt động nhỏ mang tính thăm dò.
+ Nghiên cứu các sản phẩm do trẻ làm ra.
+ Thu thập các thông tin qua người thân, bác sĩ...
1.3) Xác định mục tiêu và kế hoach dạy học hoà nhập trẻ khiếm thị:
Trên cơ sở kết quả tìm hiểu khả năng, nhu cầu của một học sinh
khiếm thị cụ thể mà xây dưng mục tiêu, kế hoạch dạy học dài hạn (1 năm),
trung hạn (1 kỳ), ngắn hạn (1-2 tháng) theo kế hoạch và nhiệm vụ năm học của
nhà trường trên các mặt: văn hoá, kĩ năng xã hội, mục tiêu phục hồi chức năng.


2. Đảm bảo môi trường ít hạn chế nhất:
Là việc đảm bảo các vấn đề về cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng
trong dạy và học, đặc biệt là môi trường xã hội đảm bảo cho sự tham gia cùng
nhau của trẻ khiếm thị với các bạn mắt sáng và những người xung quanh.
Cụ thể:
- Về hệ thống cửa.
- Lối đi.
- Cầu thang.
- Sân chơi.
- Môi trường lớp học.



II. Một số phương pháp dạy học học sinh khiếm thị:
1. Sử dụng lời nói nhiều hơn.
- Nói nhiều hơn để “dịch lại” cho trẻ khiếm thị hiểu được những gì đang xảy ra
trong lớp học mà em không nhìn thấy.
- Khi gọi học sinh trả lời hoặc thực hiện yêu cầu nào đó, giáo viên cần nói tên cụ
thể.
- Giáo viên cần cho học sinh khiếm thị biết vị trí ngồi của mình và học sinh trong
lớp. Khi muốn nói chuyện với ai đó, trẻ cần biết quay mặt vào người đó và nêu
tên người đó mà mình muốn giao tiếp.
- Khi viết bảng, giáo viên nên vừa viết, vừa nói những gì mình viết trên bảng
hoặc vừa làm mẫu, vừa nói thao tác của giáo viên thực hiện như thế nào.
- Cách nói của giáo viên phải đầy đủ và rõ ràng hơn để học sinh khiếm thị có
thể hiểu được. Không được nói tắt và dùng những cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt để
hoàn thiện thông tin của mình.


2. Kĩ năng định hướng không gian:
Trong dạy kĩ năng định hướng-di chuyển cho trẻ khiếm thị, giáo viên
cũng cần chú ý đến các giác quan còn lại và các chức năng tâm lí trong định
hướng không gian:
- Sử dụng phần thị lực còn lại trong định hướng không gian.
- Sử dụng xúc giác trong định hướng vật thể và không gian.
- Sử dụng cảm giác thăng bằng trong định hướng không gian.
- Định hướng không gian bằng thính giác.
- Sử dụng khứu giác trong định hướng vật thể và không gian...
- Vai trò của chức năng tâm lý trong định hướng không gian (chú ý; ngôn ngữ,
tư duy, trí nhớ)



3. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ:
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho trẻ mù, cần chú ý đến rèn luyện kĩ
năng nói, kĩ năng thể hiện ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ dáng điệu phù hợp trong
hoàn cảnh giao tiếp và xây dựng cho trẻ môi trường giao tiếp thuận lợi nhất.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho trẻ mù giáo viên cần chú ý:
- Luyện phát âm cho trẻ ngay từ đầu, luyện từ những âm dễ đến âm khó. Luyện
cách nói từ những tiếng, từ câu ngắn. Dạy phát âm gắn với những đối tượng
cụ thể.
- Cung cấp cho học sinh lượng từ ngữ phong phú, chính xác, khoa học thông
qua các môn học, qua giao tiếp và qua hoạt động khác.
- Dạy trẻ nói theo thói quen, tập quám của địa phương có văn hoá, cách xưng
hô, cách chào phù hợp với bối cảnh.
- Dạy trẻ những nghi thức trong giao tiếp trực tiếp: tư thế ngồi, khoảng cách
ngồi giữa bản thân và đối phương.


Phương tiện dạy học học sinh khiếm thị

1. Phương tiện quang học (hình ảnh)

3. Phương tiện dùng cho xúc giác:

- Kính trợ thị.

-

Sách chữ nổi.

- Kính lúp.


-

Bảng, dùi viết chữ nổi.

2. Phương tiện phi quang học (hình ảnh) -

Máy đánh chữ nổi.

-

Giá đọc sách.

-

Bộ đồ vẽ hình nổi.

-

Đèn.

-

Một số đồ dùng làm bằng các chất

-

Sách chữ to.

liệu khác nhau để phát triển xúc giác...


-

Bút nét to/bút dạ.

-

Giấy viết có dòng kẻ đậm.

-

Bút đánh dấu.

-

Thước dẫn dòng.


Minh hoa :
Kĩ NĂNG ĐỌC ViẾT CHỮ BRAILLE TRONG CÁC MÔN
HỌC
I. Cấu tạo ô chữ Braille: 1

*

*

4

2


*

*

5

3

*

*

6

II. Kí hiệu con chữ:
- Chữ có chấm nổi ở vị trí: 1: a ; 1,2: b; 1,4 : c; 2,4: i; 1,5: e;
1,2,5: h; 1,4,5: d; 1,2,4: f ; 2,4,5: J ; 1,2,4,5: g
- Các dấu thanh: 3,5: săc ; 5,6: huyền ; 2,6: hỏi ;
3,6 : ngã ;

6 : nặn


Minh hoa :
Kĩ NĂNG ĐỌC ViẾT CHỮ BRAILLE TRONG CÁC MÔN
HỌC
III. Qui ước ghép chữ:

Phụ âm + dấu thanh + vần


- Nếu viết hoa: thêm một ô hai chấm 4,6 trước chữ
- Nếu tất cả viết hoa: thêm liền 2 ô hai chấm 4,6 trước chữ
- Nếu viết số: thêm ô bốn chấm 3,4,5,6 trước số
* Trong toán học: Nếu có chữ trong phép tính thì phải dùng ô một chấm 6
trước chữ
* Trong hóa học: ghi CTHH giống tiếng việt; nếu trong công thức toàn kí
hiệu in hoa thì chỉ báo ô chữ in hoa một lần.


Đánh giá kết quả học tạp của học sinh
khiếm thị

1. Quan điểm đánh giá kết quả học tập của trẻ khiếm th:
- Đánh giá theo quan điểm tổng thể: Tức là đánh giá về các mặt kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng định hướng di chuyển, kết quả học tập (chiếm
lĩnh tri thức và rèn luyện các kĩ năng xã hội).
- Đánh giá theo quan niệm tích cực, phát triển: Đánh giá công bằng nhưng
không cào bằng, trong quá trình đánh giá học sinh cần phải tìm ra những
thành tích, ưu điểm, những điều mà học sinh có thể đạt được với nỗ lực vượt
qua khó khăn nhất định.
- Đánh giá theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục của cá nhân.


2. Nội dung đánh giá kết quả giáo dục trẻ khiếm thị:
a. Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức:
Ngoài những môn học như trẻ bình thường trẻ em khiếm thị còn có những
môn học học riêng như: Phát triển các giác quan, rèn luyện kĩ năng định
hướng di chuyển trong không gian, rèn luyện kĩ năng tự phục vụ...
b. Đánh giá rèn luyện các kĩ năng:

-

Kĩ năng sử dụng các giác quan, đặc biệt phần thị lực còn lại và xúc giác,
thính giác.

-

Kĩ năng giao tiếp.

-

Rèn luyện các kĩ năng định hướng di chuyển trong không gian.

-

Rèn luyện các kĩ năng tự phục vụ cho bản thân và giúp đỡ gia đình.

c. Đánh giá thái độ:
-

Thái độ ứng xử.

-

Khả năng hội nhập cộng đồng.


3. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học
sinh khiếm thị học hoà nhập:
-


Quan sát

-

Trắc nghiệm.

-

Nghiên cứu sản phẩm

-

Trò chuyện.



×