Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn : “Bồi dưỡng và rèn luyện một số kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học môn Toán ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 91 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Dũng, thầy đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình viết là thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Bộ môn Lí luận và
Phương pháp dạy học bộ môn Toán, khoa Toán- trường ĐHSP Hà Nội đã đọc
và góp ý cho khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Sư Phạm Hà
Nội, Ban Giám Hiệu trường THPT Chương Mỹ A đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Sinh viên

Đàm Thị Hồng Nhung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CH

Câu hỏi

CTL

Câu trả lời

GV

Giáo viên



GD

Giáo dục

HĐTH

Hoạt động tự học

NLTH

Năng lực tự học

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TXĐ

Tập xác định

VTCP


Vecto chỉ phương

VTPT

Vecto pháp tuyến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2 Câu hỏi đặt ra cho khóa luận ................................................................... 2
1.3 Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
1.5 Giả thuyết khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu ............................. 2
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 3
1.7 Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 3
1.8 Cấu trúc của khóa luận............................................................................. 3

CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................... 4
2.1 Nhu cầu và định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ........................ 4
2.2 Lý luận về dạy học môn Toán .................................................................. 5
2.3 Đại cƣơng về vấn đề tự học .................................................................... 10
2.3.1 Một số quan niệm về tự học ................................................................... 10
2.3.2 Một số hình thức tự học ......................................................................... 11
2.4 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển NLTH toán
của học sinh .................................................................................................... 12
2.4.1 Ảnh hưởng của động cơ và ý thức học tập của học sinh ...................... 13
2.4.2 Ảnh hưởng của năng lực trí tuệ và tư duy của học sinh ........................ 13

2.4.3 Ảnh hưởng của vốn tri thức hiện có của học sinh.................................. 14
2.4.4 Ảnh hưởng từ SGK, tài liệu học tập và điều kiện học tập ..................... 14
2.4.5 Ảnh hưởng từ phương pháp dạy của thầy .............................................. 14
2.4.6 Ảnh hưởng từ phương pháp học của trò ................................................ 15
2.4 Một số kỹ năng tự học cần bồi dƣỡng cho học sinh ............................. 16
2.5 Những thuận lợi và khó khăn việc tự học của học sinh và việc dạy cho
học sinh tự học của giáo viên trong dạy học môn toán ở các trƣờng
THPT hiện nay .............................................................................................. 17
2.5.1 Những thuận lợi và khó khăn việc tự học của học sinh ......................... 17
a. Thuận lợi...................................................................................................... 17
b. Khó khăn ..................................................................................................... 18


2.5.2 Những thuận lợi và khó khăn của việc dạy cho học sinh tự học ........... 19
a.Thuận lợi....................................................................................................... 19
b.Khó khăn ...................................................................................................... 19

KẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................. 20
CHƢƠNG III : GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VIỆC DẠY CHO
HỌC SINH MỘT SỐ KỸ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT ................................................ 21
3.1 Dạy cho học sinh kỹ năng đọc và hiểu sách giáo khoa ........................ 21
3.1.1 Mục đích của biện pháp ......................................................................... 21
3.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện............................................................ 22
3.1.3 Một số lưu ý đối với giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh đọc hiểu
SGK ................................................................................................................. 23
3.1.4 Ví dụ minh họa ....................................................................................... 23
3.2 Dạy cho học sinh kỹ năng tìm lời giải trong dạy học giải bài tập Toán
......................................................................................................................... 28
3.2.1 Mục đích của biện pháp ......................................................................... 28

3.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện............................................................ 28
3.2.3 Ví dụ minh họa ....................................................................................... 29
a. Ví dụ 1 ......................................................................................................... 29
b. Ví dụ 2 ......................................................................................................... 33
c. Ví dụ 3 ......................................................................................................... 35
3.3 Tổ chức tiết ngoại khóa dạy cho học sinh kỹ năng tự đặt câu hỏi trong
việc tiếp nhận tri thức Toán ......................................................................... 38
3.3.1 Mục đích của biện pháp ......................................................................... 38
3.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện............................................................ 39
3.3.3 Ví dụ minh họa ....................................................................................... 40
3.4 Dạy cho học sinh kỹ năng ghi nhớ tri thức toán .................................. 41
3.4.1 Mục đích của biện pháp ......................................................................... 41
3.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện ......................................................... 41
3.4.3 Ví dụ minh họa ....................................................................................... 42


a. Một số ví dụ về việc dạy cho học sinh kỹ năng ghi nhớ tri thức bằng cách
yêu cầu học sinh lấy các ví dụ cụ thể minh họa các nội dung có tính chất khái
quát, trừu tượng. .............................................................................................. 42
b. Dạy học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thông hóa kiến thức .................. 45
3.5 Dạy cho học sinh kỹ năng hợp tác nhóm .............................................. 50
3.5.1 Mục đích của biện pháp ......................................................................... 50
3.5.2 Nội dung và cách thức thực hiện............................................................ 52
3.5.3 Một số lưu ý ........................................................................................... 53
3.5.4 Ví dụ minh họa ....................................................................................... 53
3.6 Dạy cho kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá ............................................. 64
3.6.1 Mục đích của biện pháp ......................................................................... 64
3.6.2 Nội dung và cách thức thực hiện............................................................ 65
3.6.3 Ví dụ minh họa..................................................................................... 66
a. Dạy cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá thông qua việc khắc phục

và sửa chữa sai lầm của mình.......................................................................... 66
b. Ví dụ về việc dạy cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá thông qua
hệ thống bài tập ............................................................................................... 70

KẾT LUẬN CHƢƠNG ................................................................. 73
CHƢƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................. 74
4.1 Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 74
4.2 Nội dung và cách thức tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ......................... 74
4.2.1 Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................. 74
4.2.2 Tổ chức thực nghiệm sư phạm ............................................................... 74
a. Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................................................. 74
b. Thời gian, địa điểm ..................................................................................... 74
c.Giáo án thực nghiệm .................................................................................... 74
4.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 82
4.3.1 Đánh giá định tính .................................................................................. 82
4.3.2 Đánh giá định lượng ............................................................................... 83

CÁC KẾT QUẢ CHÍNH CỦA LUẬN VĂN LÀ: ...................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86


1

Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Dạy học không chỉ đơn thuần là thông báo kiến thức đến với học sinh
mà cái quan trọng nhất là dạy cách tự học để học sinh độc lập chiếm lĩnh tri
thức, rèn luyện kĩ năng tự học, biến tri thức của nhân loại thành sở hữu của
bản thân người học và chuẩn bị tâm thế để học “suốt đời”.
Việt Nam đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với

mục tiêu đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành nước công nghiệp. Nhân tố quyết
định thắng lợi của cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con người với trình
độ cao về khoa học kỹ thuật, nhằm đáp ứng cái nhu cầu thực tiễn của một nền
đại công nghiệp. Để làm được điều này giáo dục Việt Nam đang phải đứng
trước một bài toán: Phải đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung
đến phương pháp và phương tiện dạy học. Về phương pháp dạy học, vào
tháng 11/2013 hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã
thông qua nghị quyết 29NQ-TW chỉ rõ: “Phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp
GD – ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học (QTDH), đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực
hành sáng tạo cho người học, …”.
Tại Điều 28 quy định về phương pháp phải “Phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh’’[8-tr18-19]
Nhưng thực tế khả năng tự học của các em còn rất hạn chế. Nhiều em
gần như chỉ giải được những bài toán tương tự như các bài toán mà thầy cô
giáo đã chữa. Các em hoàn toàn không tìm được hướng giải quyết đối với
những bài toán có dạng mới và càng không biết khai thác, phát triển, mở rộng


2

từ một bài toán đã có cách giải. Vì vậy, các em trở nên thụ động không biến
những kiến thức có sẵn thành kiến thức của chính bản thân mình. Một phần
nguyên nhân là do các thầy cô ít quan tâm đến việc dạy cho học sinh tự học.
Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài: “Bồi dưỡng và rèn luyện một số kỹ

năng tự học cho học sinh trong dạy học môn Toán ở trường THPT” làm đề
tài nghiên cứu, với mong muốn được góp phần nhỏ bé vào quá trình đổi mới
PPDH ở trường THPT hiện nay.
1.2 Câu hỏi đặt ra cho khóa luận
Làm thế nào để dạy cho học sinh một số kỹ năng tự học trong dạy học
môn Toán ở trường THPT.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Tìm kiếm một giải pháp có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế
hiện nay để dạy cho học sinh một số kỹ năng tự học trong dạy học môn Toán
ở trường THPT.
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu về định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
 Nghiên cứu về lý luận dạy học môn Toán.
 Nghiên cứu về vấn đề tự học.
 Nghiên cứu về thực trạng việc tự học của học sinh và dạy cho học
sinh tự học của thầy.
 Đề xuất giải pháp thực hiện việc dạy một số kỹ năng tự học cho học
sinh trong dạy học môn Toán.
 Viết khóa luận.
1.5 Giả thuyết khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nếu có được giải pháp phù hợp và có thể thực hiện được trong việc bồi
dưỡng và rèn luyện một số kỹ năng tự học cho học sinh trong dạy học môn
Toán, thì khả năng chiếm lĩnh tri thức của học sinh sẽ được nâng cao đồng


3

thời giáo viên cũng sẽ góp phần hưởng ứng cuộc vận động về đổi mới phương
pháp dạy học.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp khơi ngợi cho các em nguồn cảm hứng của
việc tự học, thấy được vai trò của việc tự học – đó là cơ sở để người học có
thể tự học suốt đời. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sẽ giúp các thầy cô giáo dạy
môn toán ở các trường THPT lưu ý hơn đến việc thay đổi phương pháp dạy
học để có thể rèn luyện và bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu định hướng và nhu cầu của việc đổi mới PPDH.
Nghiên cứu lý luận dạy tự học.
Nghiên cứu lý luận dạy học môn Toán.
Điều tra quan sát
Điều tra quan sát nhằm rút ra kết luận về thực trạng việc dạy tự học để
làm căn cứ cho việc đề xuất giải pháp.
1.7 Thực nghiệm sƣ phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá khả năng thực hiện giải pháp.
1.8 Cấu trúc của khóa luận
Luận văn gồm có bốn chương:
Chương I: Trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu trong đó quan
trọng nhất là chỉ ra được câu hỏi đặt ra cho khóa luận cần giải quyết .
Chương II: Trình bày về cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương III: Trình bày giải pháp thực hiện việc dạy cho học sinh tự học
thông qua khai thác mỗi bài toán trong dạy học giải bài tập toán.
Chương IV: Thực nghiệm sư phạm.


4

Chƣơng II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Nhu cầu và định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học

Sự phát triển và đổi mới đất nước, xây dựng xã hội công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo. Nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo
dục, điều đó đòi hỏi chúng ta, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có
những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học.
Trước nhu cầu đó, đáng tiếc là trong tình hình hiện nay, phương pháp
dạy học ở nước ta vẫn còn có những nhược điểm phổ biến:
 Thầy thuyết trình tràn lan;
 Kiến thức được truyền thụ dưới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tòi phát hiện;
 Thầy áp đặt trò thụ động;
 Thiên về dạy yếu về học, thiếu hoạt động tự giác tích cực và sáng tạo
của người học;
 Không kiểm soát được việc học.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người xây dựng xã hội công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với thực trạng lạc hậu của phương pháp dạy học đã
làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới PPDH ở tất cả các cấp
trong ngành Giáo dục và Đào tạo từ một số năm nay với tư tưởng chủ đạo như
“ phát huy tính tích cực”, “ Phương pháp dạy học tính tích cực”, “ tích cực
hóa hoạt động học tập “, “hoạt động hóa người học” v.v…Tuy cách phát biểu
khác nhau về hình thức, nhưng đều ngụ ý đòi hỏi phải làm cho học sinh đảm
bảo vai trò chủ thể, tích cực hoạt động trong quá trình học tập. Đòi hỏi này đã
được phản ánh trong những văn bản pháp quy của nhà nước. Cụ thể là luật
giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 cũng ghi rõ: “Phương pháp


5

GD phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, tư duy sáng tạo của người

học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say
mê học tập và ý chí vươn lên” [10]
Quy định này đã trở thành định hướng cho việc đổi mới phương pháp
dạy học ở nước ta hiện nay, có thể gọi tắt là định hướng hoạt động mà tinh
thần cơ bản là:
PPDH cần tạo cơ hội cho người học học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực chủ động và sáng tạo.
Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ với những hoạt động nhất định. Đó
trước hết là những hoạt động đã được tiến hành trong quá trình lịch sử hình
thành và ứng dụng những tri thức được bao hàm trong nội dung này, cũng
chính là những hoạt động để người học có thể kiến tạo và ứng dụng những tri
thức trong nội dung đó. Trong quá trình dạy học, ta còn phải kể tới cả những
hoạt động có tác dụng cũng cố tri thức, rèn luyện những kỹ năng và hình
thành thái độ có liên quan.
Phát hiện được những hoạt động như vậy trong một nội dung là vạch
được một con đường để người học chiếm lĩnh nội dung đó và đạt được những
mục tiêu dạy học khác, cũng đồng thời là cụ thể hóa được mục tiêu dạy học
nội dung đó và chỉ ra được một cách kiểm tra xem mục tiêu dạy học có đạt
được hay không và đạt được đến mức độ nào. Cho nên điều căn bản của
PPDH là khai thác những hoat động tiềm tàng trong mỗi nội dung để đạt được
mục tiêu dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ nét mối lien hệ giữa mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học. Nó hoàn toàn phù hớp với luận điểm cơ
bản của giáo dục học cho rằng con người phát triển trong hoạt động và học
tập diễn ra trong hoạt động.[2-tr114-tr115]
2.2 Lý luận về dạy học môn Toán
Dạy học nói chung và dạy học bộ môn Toán nói riêng là một khoa học
thực sự. Việc dạy học là dạy cho học sinh các quy luật khách quan, tinh hoa


6


của xã hội loài người, việc học tập là để nắm vững quy luật khách quan và áp
dụng vào thực tiễn. Theo từ điển giáo dục: Dạy là truyền lại kiến thức, kinh
nghiệm, đưa đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách
có hệ thống, có mục đích nhằm nâng cao trình độ, văn hóa năng lực trí tuệ và
kỹ năng thực hành trong thực tế.
Mục tiêu dạy học môn Toán theo các phƣơng pháp dạy học không
truyền thống:
Theo quan điểm dạy học hiện đại, hoạt động dạy trong bộ môn Toán là
cần thiết phải ưu tiên sử dụng các phương pháp dạy học không truyền thống,
phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Thứ nhất cần tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo những dạng tri thức
khác nhau. người ta thường phân biệt có bốn dạng tri thức:
 Tri thức sự vật trong môn Toán thường là một khái niệm, một định lý,
cũng có khi là một yếu tố lịch sử, một ứng dụng Toán học
 Tri thức phương pháp liên hệ với hai loại phương pháp khác nhau về
bản chất: những phương pháp là những thuật giải và những phương pháp có
tính chất tìm tòi.
 Tri thức chuẩn thường liên quan tới những chuẩn mực nhất định, chẳng
hạn quy về những đơn vị đo lường, quy ước về làm tròn những giá trị gần
đúng.
 Tri thức giá trị có nội dung là mệnh đề đánh giá.
Thứ hai do sự trừu tượng hóa trong Toán học diễn ra trên nhiều cấp độ,
cần rèn luyện cho học sinh những kỹ năng trên những bình diện khác nhau:
 Kỹ năng vẫn dụng tri thức trong nội bộ môn Toán: thể hiện mức độ
thông hiểu tri thức Toán học.
 Kỹ năng vẫn dụng tri thức Toán học vào các bộ môn học khác nhau:
thể hiện vai trò công cụ của Toán học đối với những môn học khác, điều này



7

cũng thể hiện mối liên hệ liên môn giữa các môn học trong nhà trường và đòi
hỏi giáo viên dạy Toán cần có quan điểm tích hợp trong việc dạy bộ môn.
 Kỹ năng vận dụng Toán học vào đời sống: Là một mục tiêu quan trọng
của môn Toán. Nó cũng cho học sinh thấy rõ mối liên hệ giữa Toán học và
đời sống.
Thứ ba dựa vào sự phân tích các mục tiêu dạy học của Benjamin
Bloom và các cộng sự, cần có ý thức để học sinh phối hợp giữa chiếm lĩnh tri
thức và rèn luyện kỹ năng thể hiện ở 6 chức năng trí tuệ từ thấp lên cao:[5]
 Biết: ghi nhớ và tái hiện thông tin
 Thông hiểu: giao tiếp và sử dụng các thông tin đó
 Vận dụng: áp dụng các thông tin vào tình huống mới mà không cần gợi ý
 Phân tích: chia thông tin thành các bộ phận và thiết lập sự giống nhau
giữa chúng
 Tổng hợp: cải tổ lại thông tin từ các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó tạo
nên mẫu mới
 Đánh giá: phán đoán về giá trị của một tư tưởng, phương pháp tài liệu
nào đó
Thứ tƣ cần làm nổi bật những mạch tri thức, kỹ năng xuyên suốt
chương trình,
Phát triển năng lực trí tuệ:
Thứ nhất: là rèn luyện tư duy logic và ngôn ngữ chính xác được thực
hiện theo ba hướng liên quan chặt chẽ với nhau:
 Làm cho học sinh nắm vững, hiểu đúng và sử dụng đúng những liên kết
logic.
 Phát triển khả năng định nghĩa và làm việc với những định nghĩa.
 Phát triển khả năng hiểu chứng minh, trình bày lại chứng minh và độc
lấp tiến hành chứng minh.



8

Thứ hai: là phát triển khả năng suy đoán và tưởng tượng
Thứ ba: là rèn luyện những hoạt động trí tuệ cơ bản: Môn Toán đòi hỏi
học sinh phải thường xuyên thực hiện những hoạt động trí tuệ cơ bản như
phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa…
Hình thành những phẩm chất trí tuệ.
 Tính linh hoạt
 Tính độc lập
 Tính sáng tạo
Giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất và phong cách lao động khoa
học: môn Toán góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách
lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quan tự học thường
xuyên. Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động:
Môn Toán cần tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động theo định hướng
phân ban: ban khoa học tự nhiên và ban khoa học xã hội và nhân văn.
Việc dạy cho học sinh một tri thức, rèn luyện một kỹ năng, kĩ xảo, phát
triển một năng lực, hình thành một phẩm chất cũng là nhằm giúp học sinh
thực hiện một hoạt động nào đó trong học tập cũng như trong đời sống.
Nhưng để học sinh có thể học tập suốt đời thì việc dạy học Toán phải quán
triệt quan điểm sau:
Dạy học toán thực chất là phải dạy tự học, dạy cách học
Bản chất cốt lõi của hoạt động dạy là phải hình thành và phát triển tính
tích cực trong hoạt động học của học sinh và rèn luyện cho học sinh những kỹ
năng cơ bản của năng lực tự học, làm cho học sinh biết chiếm lĩnh “ toàn bộ
bộ máy khái niệm của bộ môn học, cấu trúc logic của bộ môn đó, các phương
pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của khoa học đó và biết ứng dụng
những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động”. Dạy học thực chất



9

là dạy tự học. Không thể có một hoạt động học mà không có hoạt động dạy.
Ngược lại hoạt động dạy chỉ tồn tại trong hoàn cảnh có hoạt động học đang
được triển khai. Nắm vững quan điểm này người giáo viên toán cần quán triệt
quan điểm hợp tác trong quá trình dạy-tự học. Người giáo viên dạy làm sao để
người học sinh đọc được nhiều tài liệu tham khảo khác nhau để hoàn thiện
vấn đề Toán học và dạy học Toán phổ thông đã được định hướng trong bài
giảng. Xu hướng hiện đại của các chương trình dạy học, phương pháp dạy học
là chuyển từ đào tạo kiến thức sang đào tạo năng lực trong đó năng lực tư
duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu đảm bảo cho học sinh hành động có hiệu
quả trong các hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.
Dạy học tự học nằm trong hệ thống giáo dục nó phù hợp với nguyên tắc
về tính tích cực và tự giác. Nó kêu gợi hoạt động học tập của học sinh, hướng
đích gây hứng thú cho người học. Dạy học tự học cũng là làm cho học sinh
phát triển tính tự lực của bản thân. Tự làm lấy, tự giải quyết vấn đề, không a
dua ỷ lại nhờ cậy người khác. Như vậy dạy học tự học là dạy cho học sinh thể
hiện sự cố gắng tự mình nắm bắt về nhiều mặt trong quá trình tìm tòi nắm
vững kiến thức, trong bất cứ việc gì cũng dựa sức mình là chình, biết tự suy
nghĩ để tìm ra cách giải quyết vấn đề mà không chờ đợi sự giúp đỡ của người khác.
Năng lực tự học là một phẩm chất có tính chất tổng hợp, liên quan đến
những phẩm chất và năng lực khác của học sinh như: Kiến thức, kĩ sảo, có
hứng thú, yêu thích môn học, có sự nỗ lực của ý chí, có tính quyết đoán, kiên
trì, nhẫn nại, có tính mục đích và tính kỷ luật. Những kết quả nghiên cứu Giáo
dục cho thấy: Sẽ đem lại kết quả tốt hơn nếu quá trình đào tạo được biến
thành quá trình tự đào tạo, quá trình Giáo dục được biến thành quá trình tự
Giáo dục. Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc “Dạy tự học” trong dạy
học môn Toán.[2-tr45, 46]



10

2.3 Đại cƣơng về vấn đề tự học
(Nội dung này được viết dựa trên sự tham khảo [6] và [7])
2.3.1 Một số quan niệm về tự học
Triển khai, thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ
thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình”.
Nguyễn Cảnh Toàn [6] cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác
của người học, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan thế giới quan để chiếm
lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của Hồ
Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Quan niệm về tự học, Người cho
rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học tập”. Theo
Người: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ,
không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động
vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình chính mình”.
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng: “Tự học là đặt mình vào tình huống học,
vào vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề
đặt ra: Nhận biết vấn đề xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải
pháp giải quyết vấn đề, xử lý tình huống…”.[7]
Tóm lại, tổng hợp các quan niệm về tự học của các tác giả có thể đưa ra
khái niệm về tự học như sau: “Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng
các khả năng trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả
cơ bắp (sử dụng các công cụ thực hành), cùng các phẩm chất của cá nhân
như: động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không
ngại khó, có ý chí, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ...) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu
của riêng mình”.



11

2.3.2 Một số hình thức tự học
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn và cộng sự (2001) Tự học là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích,
tổng hợp,…và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (
trung thực, khách quan, có trí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì,
nhẫn nại, long say mê khoa học, biến khó khăn thành thuận lợi), để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình. Như vậy cốt lõi của học là tự học.[7]
Khi có hệ thống SGK và TLKH thì việc học có thể diễn ra dưới ba hình
thức sau:
Một là, Người học tự đọc lấy mà hiểu, mà thấm thía các kiến thức
trong sách thông qua việc hiểu và tự rút kinh nghiệm về tư duy, tự phê bình
về tính cách (như thiếu kiên trì, thiếu tư tưởng tiến công, dễ thỏa mãn,…). Đó
là hình thức tự học ở mức độ cao. Ngoại lực ở đây tác động thông qua SGK
và TLKH.
Hai là, HĐTH cũng có thể diễn ra do nhu cầu của giáo viên, nhưng
không có sự điều khiển trực tiếp của giáo viên. Ở đây, học sinh phải tự sắp
xếp quỹ thời gian và điều kiện vật chất để có thể tự ôn tập, củng cố tự đào sâu
những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng kỹ xảo ở một lĩnh vực nào
đó theo yêu cầu của giáo viên hoặc quy định trong chương trình đào tạo của
nhà trường. VD: Giáo viên giao bài tập lớn về nhà cho học sinh. Nhưng đã có
hướng dẫn cụ thể. Học sinh làm theo dàn ý giáo viên đã cung cấp. Hình thức
này nhấn mạnh và đề cao vai trò quyết định của nội lực – năng lực tự học của
người học. Theo đó:
 Trò: Chủ thể, trung tâm, tự tìm ra tri thức bằng hành động của chính

mình, tự tìm ra sản phẩm ban đầu mang tính cá nhân.


12

 Lớp: Cộng đồng lớp học, môi trường xã hội, nơi diễn ra sự hợp tác trao
đổi, giữa trò – trò, thầy – trò, sản phẩm ban đầu mang tính chất xã hội.
 Thầy: Tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn, trọng tài, cố vấn cho trò
tự chiếm lĩnh lấy tri thức với sự hợp tác với bạn.
Như vậy, mô hình này hoàn toàn phù hợp với quy luật về sự phát triển
của sự vật mà cụ thể trong trường hợp này là sự phát triển của bản thân người
học. Người học được chủ động chiếm lĩnh kiến thức bằng chính hoạt động
của chính mình trong sự hợp tác với bạn, với thầy, đảm bảo cả hai phương
diện độc lập và giao lưu trong quá trình học tập của trò.
Ba là, HĐTH của học sinh diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của giáo
viên. Thầy (cô) là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức đạo diễn để trò phát huy
những phẩm chất và năng lực của mình như: Khả năng chú ý, óc phân tích,
năng lực khái quát hóa… tự tìm ra tri thức kỹ năng kỹ xảo mà thầy đã định
hướng cho hoạt động này.
Sự học hành hiểu theo nghĩa rộng, có thể xem như là mọi hoạt động
làm gia tăng giá trị trong con người, vừa thông qua hệ thống trường lớp, vừa
bằng mọi biện pháp khác nhau như tự học, tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự rút
kinh nghiệm,…Sự học dù dưới dạng nào, tại trường lớp hoặc ngoài trường
lớp có người thầy hướng dẫn hoặc không có người thầy hướng dẫn có sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin hoặc chưa đều là sự tự học, là sự tự chiếm lĩnh
những giá trị, bằng hoạt động học hành tích cực của bản thân mình không
phải bằng thái độ máy móc,thụ động của người tiêu thụ kiến thức, mà là thái
độ phân tích, tìm tòi chân lý, chủ động của người sản xuất kiến thức.[6-tr200]
2.4 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển NLTH
toán của học sinh

Qua tổng hợp các nghiên cứu của các nhà khoa học, chúng tôi cho rằng
sự hình thành và phát triển NLTH của học sinh THPT chịu ảnh hưởng của các
yếu tố sau đây:


13

2.4.1 Ảnh hƣởng của động cơ và ý thức học tập của học sinh
Động cơ và ý thức học tập được xem là một trong những yếu tố quan
trọng trong quá trình tự học của học sinh. Theo Gardner (1985) động cơ bao
gồm 4 yếu tố:
 Mục đích cần đạt được trong hoạt động học tập
 Sự nỗ lực để đạt được mục đích
 Ước muốn đạt được thành công
 Thái độ đối với hoạt động học tập
Thái độ và động cơ của học sinh sẽ quyết định đến sự kiên trì của người
học khi đương đầu với những thử thách hay khó khăn trong học tập yếu tố
này ảnh hưởng đến năng lực tự học của học sinh nó quyết định đến hiệu quả
của việc tự học. Nếu người học có động cơ và thái độ học tập tích cực (do kêt
quả học tập mang lại) thì nó sẽ tiếp tục dẫn người học đến thành công. Ngược
lại một động cơ và thái độ học tập tiêu cực nó sẽ là rào cản cho sự phát triển
năng lực tự học của học sinh.
2.4.2 Ảnh hƣởng của năng lực trí tuệ và tƣ duy của học sinh
Năng lực trí tuệ: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng nắm bắt
tri thức khoa học nhanh hay chậm của mỗi học sinh. Yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn, đôi khi là quyết định đến khả năng học tập nói chung và NLTH nói riêng.
Những người có năng lực trí tuệ tốt thường có khả năng tự học rất cao, khi có
đủ vốn tri thức tối thiểu nhiều khi họ có thể độc lập làm việc một mình mà
không cần tới sự hướng dẫn của thầy.
Phương pháp tư duy: Khả năng vận dụng các thao tác tư duy cũng là

một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự học của học sinh.
Ngoài ra, trong quá trình học tập để tiếp thu tri thức, kết quả học tập
của học sinh tùy thuộc phần lớn vào tính chất và cơ cấu của tư duy tích cực
của các em. Tri thức là kết quả của tư duy đồng thời lại là những điều kiện,


14

phương tiện của tư duy. Vì vậy, tăng cường khả năng tư duy là một yêu cầu
để nâng cao chất lượng học tập và tự học.
2.4.3 Ảnh hƣởng của vốn tri thức hiện có của học sinh
Toán học là một khoa học chứng minh, những tri thức sau được xây
dựng trên những cơ sở của kiến thức kết quả có trước. Không thể học tập toán
có kết quả nếu không có các tri thức toán học đã có.
Để chiếm lĩnh các tri thức khoa học toán học, người học cũng như
người trèo thang không qua nấc thang thấp thì không thể tiến lên nấc cao hơn.
Để tự học có hiệu quả thì người học phải tự trang bị cho mình vốn kiến thức
tối thiểu để tự nghiên cứu vấn đề mình quan tâm.
2.4.4 Ảnh hƣởng từ SGK, tài liệu học tập và điều kiện học tập
Khi đánh giá vai trò của SGK đối với quá trình tự học của học sinh,
PGS.TS Bùi Văn Nghị nhận xét: “Nếu người viết sách đặt mình vào vị trí
người đọc, trình bày một vấn đề có nguồn gốc (từ thực tiễn hoặc từ nội bộ
toán học) có hướng đích gợi động cơ, gợi vấn đề, có các hoạt động tương
thích với nội dung và mục đích thì sách viết ra sẽ hấp dẫn người học. Giúp
người học ngoài việc học các tri thức khoa học, còn học được cách suy nghĩ,
cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề vừa thu được những tri thức sự việc, vừa
thu được những tri thức phương pháp”.
Trong quá trình dạy học, học sinh còn chịu ảnh hưởng của môi trường
xung quanh. Đó là các yếu tố về điều kiện dạy học, điều kiện văn hóa xã
hội… các yếu tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn, vì nó tác động không những

đến người học, mà cả người dạy học.
2.4.5 Ảnh hƣởng từ phƣơng pháp dạy của thầy
Theo Nguyễn Bá Kim [2. Tr 103], “PPDH là cách thức hoạt động và
giao lưu của thầy gây nên những hoạt động và giao lưu cần thiết của trò
nhằm đạt được mục tiêu dạy học”. Như vậy, có thể thấy rằng: PPDH của


15

thầy cũng có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến sự hình thành và phát triển
NLTH của học sinh. Cụ thể:
 Trong dạy học người giáo viên không chỉ là người nêu rõ mục đích mà
quan trọng hơn là gợi động cơ học tập cho học sinh. Điều này làm cho học
sinh ý thức được những mục đích đặt ra và tạo được động lực bên trong giúp
học sinh học tập tự giác, tích cực chủ động sáng tạo.
 Thông qua việc dạy học của thầy, học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, hình thành năng lực và thế giới quan. Từ đó mà phương pháp tự học
của học sinh được hình thành kéo theo đó là sự hình thành và phát triển
NLTH của học sinh.
 Hoạt động kiểm tra đánh giá của thầy ảnh hưởng đến hoạt động tự kiểm
tra đánh giá của trò. Thật vậy, trong quá trình tự tìm ra kiến thức, người học
tự tạo ra một sản phẩm ban đầu, có thể chưa chính xác, chưa khoa học. Nhưng
thông qua trao đổi với bạn bè và kiểm tra kết luận của thầy, người học tự
kiểm tra để sửa sai hoặc hoàn thiện sản phẩm của mình. Nếu quá trình này
diễn ra thường xuyên sẽ hình thành năng lực tự kiểm tra đánh giá của học
sinh, làm cho NLTH ngày càng phát triển.
Qua hoạt động dạy học, người thầy còn hướng dẫn học sinh đọc SGK
và tài liệu tham khảo làm cho năng lực tự đọc, tự nghiên cứu của học sinh
ngày càng được hình thành và phát triển. Đây cũng là con đường quan trọng
để người học tiếp thu tri thức, để người học có thể tự học suốt đời.

2.4.6 Ảnh hƣởng từ phƣơng pháp học của trò
Nhà sinh lý học người Pháp Penna từng nói: “Phương pháp học tốt
giúp ta phát huy được tài năng vốn có; phương pháp học dở sẽ cản trở tài
năng phát triển”. Như vậy phương pháp học tập có vai trò rất quan trọng để
người đó có thể thành công trong học tập.
Học trò có phương pháp học tốt cần đảm bảo những yêu cầu sau:


16

 Lập thời gian biểu cho việc học tập.
 Tìm hiểu mục tiêu môn học.
 Tìm ra phương pháp học tập phù hợp.
 Chủ động tìm đọc tài liệu tham khảo.
 Chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
 Ghi chép bài đầy đủ.
 Vận dụng các kiến thức đã học.
 Thảo luận, học nhóm.
 Tham gia nghiên cứu khoa học.
 Tự đánh giá kết quả học tập.
Tuy nhiên mỗi người có một phương pháp làm việc riêng, thói quen
hoạt động trí óc riêng không ai giống ai. Theo A.D.LaGarandrie thì mỗi người
có thể có những thói quen sau:
 Thói quen gợi lại những cái cụ thể đã gặp trong cuộc sống hàng ngày.
 Thói quen ghi nhớ máy móc.
 Thói quen suy luận logic.
 Thói quen tưởng tượng sáng tạo.
Trong quá trình dạy học người giáo viên không nên ép buộc học sinh
phải suy nghĩ theo thói quen suy nghĩ của mình. Mặt khác cần chú ý bồi
dưỡng phát triển các thói quen chưa có cũng như còn yếu của các em, từ đó

cũng ghóp phần hình thành phương pháp học tập, phương pháp tự học cho các em.
2.4 Một số kỹ năng tự học cần bồi dƣỡng cho học sinh
Bản thân mỗi cá nhân đều tiềm ẩn một khả năng tự học, khả năng đó
được tăng cường hay không là nhờ vào cách thức học tập của họ. Lối học
nhồi nhét sẽ làm người học thui chốt khả năng tự học. Trái lại lối học tự tìm
tòi, nghiên cứu, chú trọng sự phát triển óc tư duy, vận dụng điều đã học vào
thực tế cuộc sống… sẽ tăng cường khả năng tự học. Như vậy cách học có tác


17

dụng rõ ràng đến phát triển năng lực tự học. Với lối dạy - tự học, mức độ, đặc
điểm hành động của người học quyết đến hiệu quả học tập. Hiệu quả các hành
động tự học cao hay thấp tùy thuộc vào kỹ năng thực hiện các hành động đó.
Vì vậy việc hình thành kỹ năng học tập có vai trò rất quan trọng trong quá
trình dạy – tự học.
 Kỹ năng đọc và hiểu sách giáo khoa.
 Kỹ năng tìm lời giải.
 Kỹ năng tự đặt câu hỏi trong việc tiếp nhận tri thức Toán.
 Kỹ năng ghi nhớ tri thức.
 Kỹ năng giao tiếp với thầy và bạn về các nội dung Toán học.
 Kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá.
2.5 Những thuận lợi và khó khăn việc tự học của học sinh và việc dạy cho
học sinh tự học của giáo viên trong dạy học môn toán ở các trƣờng THPT hiện
nay
2.5.1 Những thuận lợi và khó khăn việc tự học của học sinh
Để việc học tập có hiệu quả thì điều cơ bản nhất là phải biết tự học.Quả
thật không một người thầy nào có thể nhồi nhét kiến thức vào đầu học sinh
nếu học sinh ấy không muốn học. Về lí thuyết ai cũng có thể nhận thấy những
điều trên nhưng chúng ta hãy thẳng thắn nhìn vào thực trạng hiện nay xem

việc tự học của học sinh đang diễn ra ở mức độ nào?
a. Thuận lợi
 Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển khiến cho các em học sinh sớm
được tiếp thu các tiến bộ của khoa học, học sinh trở nên năng động hơn.
 Môi trường học tập tại trường ngày càng được đầu tư và quan tâm một
cách thích đáng kể cả các lĩnh vực văn hóa khác.
 Đội ngũ giáo viên giảng dạy nhiệt tình, tâm huyết với nghề.


18

 Gia đình học sinh ngày càng có điều kiện và quan tâm đến việc học tập
của con em mình.
b. Khó khăn
 Trình độ xuất phát của nhiều học sinh khi vào trường chưa cao.
 Các em còn thiếu chủ động trong các hoạt động học tập và các hoạt
động ngoại khóa.
 Ở mỗi bài học phần lớn học sinh đều nắm bắt được nội dung bài mới
nhờ sự truyền đạt của thầy cô giáo mà không chủ động chuẩn bị từ trước. Vì
vậy, với một bài dài, có nhiều kiến thức, thời gian ít các em thường lo sợ vì
tiếp thu không kịp hoặc không hiểu.
 Học sinh thường chỉ làm được các bài tập theo một khuôn mẫu nhất
định. Nên dẫn đến tình trạng dù là một bài tập đã làm rồi nhưng đề bài được
trình bày theo một cách khác cũng có thể làm các em lúng túng.
 Với mỗi bài toán các em thường chỉ có một mục đích là làm thế nào để
ra được đáp án, thường không chú ý đến việc tìm ra cách khác nữa hay phải
trình bày bài như thế nào cho logic.
 Rất ít học sinh có thể trình bày một vấn đề nào đó trước lớp được một
cách lưu loát (dù là trình bày về bản thân).Các em thường chưa biết cách bày
tỏ ý kiến hay quan điểm của mình trước một vấn đề của bài học.

 Hiểu sai về động cơ và mục đích của việc học tập. Nhiều em cho rằng
học là để lấy điểm cao. Và chỉ cần đi học thêm thật nhiều, đặc biệt là học tại
nhà thầy, cô thì sẽ được điểm cao trong các kì kiểm tra.
 Một bộ phận không nhỏ học sinh (và cả phụ huynh) còn có tư tưởng
giao phó việc học, kết quả học tập cho thầy cô. Thói quen học tập thụ động,
ngại suy nghĩ, động não, lệ thuộc vào thầy cô đã thành “ đường mòn” trong
cách học của các em từ cấp tiểu học.


19

 Phong trào học thêm ngoài nhà trường một cách tràn lan vẫn còn tồn
tại, và các em bị cuốn vào đó nếu không được định hướng đúng đắn. Nhiều
em học ngày, học đêm, và vì thế không còn thời gian cho việc tự học.
 Các chương trình truyền hình yêu thích hay các loại tài liệu được các
em lựa chọn đọc phần lớn mang tính giải trí. Các em ít có nhu cầu xem các
chương trình phục vụ cho việc học tập hay nâng cao hiểu biết xã hội.
 Các hoạt động ngoài giờ lên lớp học sinh tham gia một cách thụ động
thầy cô giáo tổ chức hoạt động gì, yêu cầu học sinh làm thế nào thì học sinh
làm đúng như thế.
2.5.2 Những thuận lợi và khó khăn của việc dạy cho học sinh tự học
a.Thuận lợi
 Phần lớn giáo viên đều nhận thấy việc hướng dẫn tự học cho học sinh
là quan trọng.
 Hầu hết giáo viên đều nhiệt tình trong công tác giảng dạy, tích cực
tham gia các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn.
b.Khó khăn
 Nhiều tiết dạy của giáo viên vẫn chưa phát huy tính tích cực của học
sinh. Một trong những biểu hiện rõ nhất là trong việc soạn bài, giáo viên chưa
chú ý thích đáng đến việc lựa chọn hệ thống câu hỏi có tính gợi mở đòi hỏi

học sinh phải tích cực suy nghĩ.
 Không ít giáo viên chưa thực sự tận tình trong việc hướng dẫn học sinh
tự học, hoặc không tin tưởng vào hiệu quả của việc hướng dẫn tự học cho học
sinh.
 Các giáo viên có ý thức hướng dẫn hoạt động tự học cho học sinh phần
lớn làm theo kinh nghiệm chủ quan của đồng nghiệp, của bản thân nên thiếu
tính hệ thống, chặt chẽ.


20

 Với không ít giáo viên, phương pháp chủ yếu để dạy học vẫn là “
thuyết trình, giảng giải”, biến các tiết luyện tập, ôn tập chương thành việc
“Chữa bài tập” chứ không phải dạy học ”Giải bài tập”. Việc dạy học như
vậy gây nên ở người học tính ỷ lại, trông chờ vào người khác mà quên đi sự
nỗ lực của bản thân. Do đó dẫn đến học sinh tiếp nhận kiến thức một
cách thụ động.
KẾT LUẬN CHƢƠNG
Tự học có vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ trong GD nhà trường
mà cả trong cuộc sống. Tự học không những giúp người học nâng cao kết quả
học tập mà còn góp phần bồi dưỡng khả năng làm việc độc lập và sáng tạo.
Làm việc sáng tạo chính là một phẩm chất quan trọng nhất của mỗi người
trong thời đại ngày nay.
Trong dạy học, bản chất của sự học là tự học, cốt lõi của dạy học là dạy
việc học, kết quả học tập của học sinh tỷ lệ thuận với NLTH của các em. Vì
thế mục tiêu quan trọng nhất của nhà trường không chỉ là trang bị cho học
sinh những tri thức sự vật mà còn là phương pháp, con đường để nắm vững tri
thức đó.
Việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn của chương này cho thấy ý
nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết phải dạy cho học sinh tự học



×