Phần I : Những vấn đề chung
Dạy văn và học văn ở trờng phổ thông lâu nay là một vấn đề bức xúc mà
nhiều phơng tiện thông tin trong và ngoài ngành giáo dục đã đề cập tới.
Trong tình hình ấy, dạy để học sinh thích văn, yêu văn, làm văn hay là rất
khó khăn. Đặc biệt với học sinh dân tộc miền núi, thì việc dạy để có học sinh giỏi
văn càng trở nên nan giải.
Dạy học sinh THCS học văn không chỉ trang bị kiến thức, vốn từ để các em
diễn đạt chính xác tinh tế, phong phú mà hơn cả là giúp các em vận dụng vào bài
làm cụ thể với những yêu cầu khác nhau, tức là dạy các em cách làm bài và dành
thời gian cho các em thực hiện. Đây là khâu quan trọng quyết định kết quả của học
sinh.
Phần II: Phần cụ thể
A- Các kỹ năng cần thiết.
1. Kỹ năng nói: Nói không chỉ luyện kỹ năng diễn đạt, trình bày mà còn
thể hiện chính xác mức độ nắm bắt kiến thức của học sinh, giúp cho t duy của các
em vận động sáng tạo vì vậy luyện nói đúng chuẩn, trình bày diễn đạt đầy đủ, mạch
lạc, rõ ràng là điều không thể thiếu với học sinh giỏi văn. Các em nói đúng sẽ viết
đúng.
2. Kỹ năng viết : Bài viết là sự tổng hợp kiến thức, vốn từ và kỹ năng làm
bài, là kết quả cuối cùng để đánh giá học sinh.
Để đạt đợc mục đích, chúng tôi giúp học sinh nắm yêu cầu để viết một bài
văn hay. Đó là phải viết đúng, đúng yêu cầu của đề, đúng kiến thức cơ bản, đúng
quy cách. Từ viết đúng phấn đấu đến viết hay, tức là bài viết phải trúng đích mà đề
bài đặt ra. Bài viết phải có chất văn, phải thể hiện sự sáng tạo, mới mẻ, độc đáo của
ngời viết. Từ đó hớng dẫn học sinh những kỹ năng cần thiết nh kỹ năng tìm hiểu đề,
1
kỹ năng lập ý, lập dàn ý, kỹ năng lập luận diễn đạt, kỹ năng chọn và trình bày dẫn
chứng, kỹ năng viết đoạn văn, kỹ năng hệ thống hoá kiến thức.
3. Về kỹ năng tìm hiểu đề : Tức là định hớng và giới hạn cho bài làm. Đây
là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình làm bài. Với học sinh miền
núi do có những hạn chế nhất định nên ở khâu này tôi đã chia thành 5 bớc.
Bớc 1 : Đọc kỹ đề : Yêu cầu đọc đi đọc lại nhiều lần để hiểu đúng, hiểu
trúng yêu cầu của đề và gạch chân dới những từ cần thiết.
Bớc 2 : Xác định thể loại tức là xác định cách thức tiến hành bài văn. để đạt
yêu cầu này tôi hớng dẫn học sinh trả lời câu hỏi : Đề bài yêu cầu làm gì. Tuy
nhiên với dạng đề bài đã xác định rõ thao tác cho ngời viết nh phân tích, bình luận,
bình giảng...vv thì không khó nhng với dạng đề không rõ yêu cầu nh: Hãy phát biểu
cảm nhận, hãy tìm hiểu, hãy chỉ ra... hoặc chỉ nêu luận đề không thông báo thao tác
bình luận thì hớng dẫn học sinh đặt ra tình huống thao tác. Căn cứ vào đặc trng
từng thể loại xác định cách thức tiến hành.
Bớc 3 : Lập ý: Là xác định nội dung cơ bản của đề. Đây là yêu cầu quan
trọng trong việc tìm hiểu đề. Có thể là một luận đề mà đề bài đề cập đến nhng cũng
có thể là vấn đề mà ngời viết tự suy nghĩ rút ra đợc thể hiện trong một số từ ngữ
quan trọng, cũng có thể căn cứ vào việc đề bài đặt ra bao nhiêu yêu cầu thì bấy
nhiêu ý lớn. Trả lời câu hỏi cái gì? vấn đề gì? là xác định yêu cầu của đề bài.
Bớc 4 : Phân tích ý : Tức là phân tích luận đề thành các ý nhỏ. Tuỳ từng kiểu
bài, tuỳ từng luận đề mà có cách phân tích, trình bày ý khác nhau song cơ bản là
làm sáng tỏ luận đề đã xác định ở bớc 3. đây là một khâu không rõ, đòi hỏi vận
dụng vốn kiến thức, phơng pháp t duy và các kỹ năng để trình bày. Tuỳ từng bài
văn mà định ra nhiều hay ít ý nhỏ song ý phải rõ ràng, lô gíc, có sức thuyết phục.
Bớc 5 : Xác định t liệu dẫn chứng : Là bớc xác định phạm vi kiến thức cần
thiết để giải quyết yêu cầu của đề. Cần phải xác định giới hạn này để tránh đi xa đề.
2
Học sinh thực hiện 5 bớc trên cũng là tiến hành cả kỹ năng lập ý và lập dàn ý
(bớc 4). Vì vậy, bất cứ hớng dẫn kỹ năng nào từ đề bài văn đều yêu cầu học sinh
tìm hiểu để tạo cho các em có thói quen khi làm bài.
4. Về kỹ năng viết đoạn văn ngắn : Đoạn văn ngắn có thể là mở bài, kết
luận là trình bày một luận điểm hoặc một luận cứ trong bài văn. Trong các đoạn
văn này tuỳ nhiệm vụ, chức năng của nó mà hớng dẫn cách viết.
Thí dụ: Luyện viết đoạn văn ngắn là mở bài. Mở bài là một đoạn văn hoàn chỉnh
thể hiện sự nhuần nhuyễn kiến thức và kỹ năng của học sinh. Mở bài hay sẽ tạo
không khí cho bài viết và tạo ấn tợng tốt cho ngời chấm vì vậy không thể coi nhẹ
kỹ năng viết phần này. Trớc hết cho học sinh nắm yêu cầu viết mở bài.
Về nội dung : Phải giới thiệu đợc vấn đề mà đề bài yêu cầu, tức là vấn đề sẽ
giải quyết trong phần thân bài.
Về hình thức : Vấn đề nêu ra phải đợc trình bày một cách lô gíc, rõ ràng,
mạch lạc, thuyết phục, mang tính văn chơng. Từ yêu cầu đó hớng dẫn học sinh viết.
Có thể mở bài trực tiếp (Nêu ngay vấn đề một cách ngắn gọn, không nêu xuất xứ,
không nêu ý dẫn dắt vấn đề) có thể gián tiếp (dẫn dắt ngời đọc vào vấn đề, kích
thích hứng thú ngời đọc). Nhng đâù tiên tập cho các em cách vào đề trực tiếp, sau
đó là gián tiếp và dành nhiều thời gian hớng dẫn viết kiểu này.
Kiểu này thờng có cấu tạo 3 phần :
+Dẫn dắt vấn đề : Là nêu những ý kiến liên quan gần gũi đến vấn đề mà đề
bài đặt ra, từ đó dẫn đến luận đề của đề bài. Tuỳ đề bài, tuỳ cách cảm nhận mà ngời
viết lựa chọn cách dẫn dắt phù hợp. Có thể bắt đầu từ một câu thơ, một danh ngôn,
một câu chuyện, một sự cảm nhận hoặc một vấn đề nào đó... bằng sự quy nạp hay
diễn dịch, hay sự so sánh với những vấn đề tơng đồng, tơng phản... song lời văn, ý
dẫn phải phù hợp với không khí của vấn đề mà đề bài đặt ra.
+ Nêu vấn đề : Tức là nêu luận đề mà đề bài đặt ra. Vấn đề này có thể rõ ở
đề bài này song có thể ở đề bài kia phải tự suy nghĩ rút ra. Tuỳ tính chất của vấn đề
mà đa ra cho trúng, bởi đây là khâu không thể thiếu của mở bài.
3
+ Nêu hớng giải quyết vấn đề: Là giới hạn vấn đề cần giải quyết. Phần này
nêu ngắn gọn, gợi mở cho phần giải quyết vấn đề.
Trong quá trình luyện, vừa hớng dẫn tôi vừa minh hoạ bằng những đề bài cụ
thể. Sau đó yêu cầu học sinh trình bày trên bảng thành đoạn văn trọn vẹn. Giáo viên
đối chiếu với yêu cầu chữa, chỉ ra u, khuyết về nội dung, hình thức nh : cách nêu ý,
dẫn ý, cách dùng từ, diễn đạt... Có đánh giá động viên tạo cho các em niềm tin,
kích thích sự ham học và luyện cho các em cách nhận xét, đánh giá để chữa cho
nhau.
+ Luyện viết đoạn văn là một luận điểm. Mỗi bài văn tuỳ vấn đề đặt ra và sự
cảm nhận của ngời viết có thể chia thành nhiều ý, luận điểm. Mỗi đoạn văn là một
luận điểm này dù dài hay ngắn cũng thờng có những ý chính. Nêu ý, phát triển ý,
sơ kết ý. Phần sơ kết có thể có, có thể không nhng phần nêu ý và phát triển ý dứt
khoát phải có. Có nhiều phơng pháp nêu ý và phát triển ý, khi viết phải suy nghĩ,
sắp xếp theo phơng pháp nào để làm nổi bật luận điểm. Cụ thể :
+ Nếu trình bày theo phơng pháp diễn dịch phải có : Phần mở đầu đoạn.
Phần này nêu luận điểm, nêu ý (Còn gọi là câu chốt, câu chủ đề đã học ở lớp 9).
Phần giữa đoạn : Dùng một số luận cứ (ý nhỏ) triển khai làm rõ luận điểm ( phát
triển ý ) ý này cần cụ thể và xắp xếp cho phù hợp.
+ Nếu trình bày theo phơng pháp quy nạp thì cũng phải có hai phần, song
cấu trúc ngợc lại với cấu trúc trên tức là từ cụ thể các sự việc, chi tiết đến tổng hợp
ý chính không có phần mở đoạn.
+ Hoặc kết hợp hai phơng pháp này đoạn văn sẽ có 3 phần : Phần nêu luận
điểm nêu ý ; phần dùng luận cứ làm rõ luận điểm phát triển ý ; phần kết đoạn
(tiểu kết ) sơ kết ý.
Luyện viết đoạn văn trớc hết là luyện trình bày kết cấu. Học sinh có ý thức
về kết cấu thì trình bày đoạn văn mới gọn gàng, sáng sủa, trúng vấn đề. Học sinh
dựa vào dàn ý đại cơng, luyện từng luận điểm. Đầu tiên trình bày theo mô hình kết
cấu cơ bản, sau tập trình bày một cách linh hoạt các kết cấu để bài văn sinh động
nhiều màu sắc.
4
Luyện viết đoạn văn là công việc cần thiết với mỗi học sinh giỏi văn, nó
không chỉ thể hiện sự nắm bắt kiến thức, kỹ năng mà thể hiện sự sáng tạo, độc đáo,
mới mẻ, mang màu sắc riêng của ngời viết qua cách hành văn. Sau khi xác lập ý lớn
ý nhỏ, là hớng dân diễn đạt thành lối yêu cầu lời văn phải chuẩn xác, có hình
ảnh và cảm xúc.
Từ kỹ năng kết cấu đoạn văn hớng dẫn hoc sinh kỹ năng kết cấu bài văn (lập
dàn bài), bởi kết cấu bài văn cùng sử dụng linh hoạt biến hoá các phơng pháp trên,
song cần chú ý sự cân đối khi trình bày các luận điểm và tính hệ thống, lôgic giữa
các đoạn văn vì vậy sau khi hớng dẫn cách viết, tôi dành lợng thời gian khá lớn cho
việc này. Cùng với việc là hớng dẫn học sinh học tập kết cấu về các bài văn học sử,
làm văn .... trong sách giáo khoa.
B Kỹ năng t duy hình tợng
Là một đòi hỏi không thể thiếu với học sinh giỏi văn, đồng thời là một yêu
cầu rất khó với học sinh và giáo viên, buộc giáo viên phải có sự đầu t lớn và vận
dụng kinh nghiệm bản thân để hớng dẫn học sinh.
T duy cụ thể giàu hình tợng là u điểm học sinh miền núi nên tôi đã tận dụng
điều này để khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho các em. Muốn đạt đợc trớc hết phải
dạy cho học sinh tiếp cận và cảm thụ tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm giàu hình tợng.
Từ tiếp cận cụ thể một tác phẩm cho các em luyện tập và từng bớc vận dụng
vào bài viết của mình. Bớc đầu ra những bài tập nhỏ cho các em viết từ 5 7
phút : hãy giới thiệu về con sông quê hơng em kết quả học sinh 1 viết con sông
Bứa chảy qua thị trấn quê em. Học sinh II viết : Con Bứa cùng sau khi oằn mình tr-
ờn dới chân núi Vân rồi chảy vào thị trấn quê em.
Cách 1 : Câu văn mang nội dung thông báo . Cách 2: Câu văn mang nội dung
thông báo bằng hình tợng cụ thể. Và trả lời: Tại sao cô giáo lại nhận xét nh vậy ?
yếu tố nào để nhận xét nh thế ? từ những bài tập nh vậy các em sẽ có những trang
viết giàu hình ảnh, đậm sắc thái biểu cảm .
Có thể nói rèn luyện kỹ năng là khâu đợc tiến hành hết sức phong phú, đan
xen trong suốt quá trình học văn ; Đòi hỏi sự tổng hợp các yếu tố hợp thành văn ch-
5