Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

GIAO AN 12 ngu van MOI 5 HOAT DONG PHAT TRIEN NL PC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.14 KB, 14 trang )

Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

Tiết thứ: 3,4

Ngày soạn: 10/09/2017
TÊN BÀI: BÀI VIẾT SỐ I – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
MÔN NGỮ VĂN 11 - CB
I.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng
- Hiểu được các khái niệm và tác dụng của từng phép tu từ. Cụ thể
+ Khái niệm
+ Tác dụng của từng phép tu từ nói trên trong ngữ cảnh giao tiếp.
- Nhận diện, phân tích được các biện pháp tu từ trong văn bản; biết cách sử dụng các
biện pháp tu từ trong những ngữ cảnh cần thiết
- Hoàn thiện kiến thức, kĩ năng về các dạng bài nghị luận xã hội, văn học trong nhà
trường phổ thông.
- Hiểu yêu cầu và cách thức vận dụng tổng hợp các thao tác và các phương thức
biểu đạt trong bài văn nghị luận: Chứng minh, giải thích, phân tích, so sánh, bác bỏ,
bình luận, tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh ...
- Biết vận dụng những kiến thức đó vào lập luận, trình bày vấn đề liên quan đến lí
luận văn học
- Biết vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận và các phương thức biểu đạt để viết
bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
 Năng lực hướng tới
- Năng lực thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin, dẫn chứng tiêu biểu để tạo lập VBNL XH.
- Năng lực xây dựng cấu trúc, dàn ý cho một bài văn nghị luận XH.
- Năng lực trình bày cảm nhận, suy nghĩ và quan điểm của cá nhân về một vấn đề XH
- Năng lực tạo lập văn bản NL về một vấn đề XH.
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.


II. Bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực:
Mức độ
Vận dụng
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
thấp
Phân biệt được các Nhận diện và
biện pháp tu từ; xác phân
tích Tạo lập được các
Nêu được khái
định dấu hiệu nhận được giá trị văn bản bộc lộ
niệm
biết của các biện của các biện cảm xúc
pháp tu từ.
pháp tu từ
1. Thực
hành
Nhận diện và - Viết được văn
phép tu
phân
tích bản co liên quan
tu
Nêu được khái
được 2 biện đến văn bản
Phân biệt được điểm
niệm của các
pháp tu từ - Chỉ ra được giá trị

khác nhau giữa chúng
biện pháp tu từ
trên
trong tu từ của biện pháp
từng ngữ liệu trên trong văn bản
cụ thể.
thực hành.

Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

- Xác định dạng - Chỉ ra những nội - Lập dàn ý.
đề
dung của vấn đề nghị - Chọn ý để
luận
triển
khai
thành đoạn
văn
hoàn
chỉnh.
- Viết đoạn
văn
mở

bài/kết bài.
- Xác định được
vấn đề nghị luận
2. Nghị
(tư tưởng đạo ly,
luận xã
một vấn đề đời
hội
sống…).
- Xác định phạm - Lựa chọn các phương
vi kiến thức cần thức biểu đạt, thao tác
sử dụng
lập luận cho cho bài viết.
- Kết hợp các phương
thức biểu đạt, thao tác
lập luận cho cho bài viết.
- Lựa chọn dẫn chứng
tiêu biểu để tạo lập
đoạn/bài văn nghị
luận về vấn đề xã hội
III. Bảng hệ thống câu hỏi, bài kiểm tra
Nhận biết

Thông hiểu

Xác định nội Nhận diện được các
dung của đoạn biện pháp tu tu trong
ca dao
đoạn ca dao
- Xác định được

vấn đề nghị luận
(tư tưởng đạo ly,
một vấn đề đời
sống…).

- Lựa chọn các phương
thức biểu đạt, thao tác
lập luận cho cho bài viết.
- Kết hợp các phương
thức biểu đạt, thao tác
lập luận cho cho bài viết.

IV. Xây dựng đề kiểm tra minh họa
Mức độ
Thông
Nhận biết
Chủ đề:
hiểu
Ngữ văn 11 (CT CB)

- Viết bài văn nghị
luận về vấn đề xã
hội
- Trình bày những
kiến giải riêng,
phát hiện sáng tạo
liên quan đến vấn
đề xã hội.

Vận dụng

Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Tạo lập được các
Phân tích được giá
văn bản có liên quan
trị của các biện pháp
đến cảm xúc khi đọc
tu từ
văn bản
- Lập dàn ý.
Bài tập thực hành:
- Chọn ý để triển khai Bài viết nghị luận xã
thành đoạn văn hoàn hội liên quan đến ý
chỉnh.
kiến
- Bài nghị luận ý kiến,
nhận định về một vấn
đề xã hội học
- Bài tự chọn theo
những định hướng
cho trước
Vận dụng
Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Tổng

Năm học 2017 - 2018



Cao Thị Ánh

Nhận diện
được các
Nêu
nội biện pháp
dung
của tu từ trên
I. Đọc – hiểu
văn bản
trong từng
ngữ liệu
cụ thể
Số câu:
01
01
Số điểm:
0.5
0.5
Tỷ lệ:
5%
5%

2. Làm văn
Nghị luận
xã hội

Trường THPT Bến Hải


Phân tích được
các biện pháp tu
từ trên trong
từng ngữ liệu cụ
thể

Viết
một
đoạn văn có
liên quan đến
cảm xúc khi
đọc văn bản

01
1.0
10%

01
1.0
10%
Vận dụng hiểu
biết văn học,
văn hóa xã hội
và kỹ năng tạo
lập văn bản để
viết bài nghị
luận xã hội về
một tư tưởng
đạo lý, một hiện
tượng đời sống

01
7.0
70 %

03
3.0
30%

Số câu:
01
Số điểm:
7.0
Tỷ lệ:
70 %
Tổng chung
Số câu:
01
01
01
02
04
Số điểm:
0.5
0.5
1.0
8.0
10.0
Tỷ lệ:
5%
5%

10%
80%
100%
V. BIÊN SOẠN CÂU HỎI THEO MA TRẬN
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ I
MÔN NGỮ VĂN 11
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần 1: Đọc - hiểu (3 điểm)
Đọc và trả lời những câu hỏi sau:
“ Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.”
(Ca dao)
Câu 1: Nội dung của văn bản trên là gì ?
a. Nỗi nhớ ngập tràn không gian
b. Nỗi nhớ không thể giải tỏa
c. Nỗi nhớ thương của cô gái đâng trào, cồn cào, triền miên, da diết
Câu 2: Xác định các biện pháp tu từ
Câu 3: Phân tích giá trị tu từ của các biện pháp tu từ đó trong đoạn ca dao trên.
Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải


Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn từ 5-10 câu nêu cảm xúc của anh (chị) sau khi đọc văn
bản trên?
Phần 2: Làm văn (7 điểm)
Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có câu hát: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng
Để làm gì, em biết không? Để gió cuốn đi..."
Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được nói đến trong câu hát ấy?
VI. XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
Phần 1: Đọc – hiểu
Câu 1: (1 điểm) Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nhận biết nội dung
của văn bản: đáp án c
Câu 2: (1 điểm) Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng nhận biết được biện pháp tu từ
Mức đầy đủ: Chỉ ra được biện pháp tu từ nhân hóa, điệp từ, điệp cấu trúc câu
Câu 3:(1 điểm) Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng phân tích giá trị sử
dụng trong văn bản: ý nghĩa biểu đạt của nó nhằm nhấn mạnh hơn nữa nỗi nhớ thương
da diết, triền miên của cô gái.
Câu 4: Mục đích của câu hỏi nhằm rèn luyện khả năng diễn đạt của HS
Học sinh đảm bảo được các yêu cầu sau:
Đảm bảo yêu cầu của một đoạn văn về mặt ngữ pháp và nội dung
Học sinh có những cảm xúc tích cực
Học sinh liên hệ với bản thân và có những bài học tích cực.
Tránh những cảm xúc tiêu cực.
Phần 2: Làm văn ( 7 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội
Bố cục bài làm hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục chữ viết rõ ràng,
không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, lỗi chính tả.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể phân tích và trình bày theo nhiều cách khác nhau. Song phải đáp ứng
được những ý cơ bản sau:

1. Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận là chủ đề tấm lòng (0,5 điểm).
2.Thân bài:
a. Giải thích : (0.75 điểm)
Tấm lòng:
+ Là phẩm chất tốt đẹp , lương thiện của con người, bộc lộ những cảm xúc chân thành,
mộc mạc, những tình cảm nhân hậu, yêu thương của con người dành cho con người và
cuộc sống.
+ Tấm lòng của con người là một thái độ sống đúng đắn, biết quan tâm, chia sẻ, biết
giúp đỡ động viên; hay đơn giản là biết cảm thông và động lòng trắc ẩn trước những
cảnh ngộ, những mảnh đời. Người có tấm lòng là người biết trân trọng những giá trị tốt
đẹp của cuộc sống...
+ Có thể được biểu hiện qua những hành động giản dị mà tinh tế, qua những cách thức
tế nhị, kín đáo; ở mọi lúc mọi nơi,( rộng hơn là tình yêu với gia đình, với quê hương
,đất nước, với người thân – với cộng đồng ,với thiên nhiên và cuộc sống ) nhưng chan
chứa tình người nhân văn nhân đạo ...
b. Phân tích: Sự cần thiết phải có một tấm lòng trong đời sống: (5,5 điểm)
Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

+ Không chỉ là một nhu cầu tình cảm của mỗi cá nhân mà tấm lòng còn là một phẩm
chất, trách nhiệm cần có để mỗi con người trở nên tốt đẹp hơn; tâm hồn trở nên phong
phú hơn, mỗi cá nhân sẽ trở nên có ích hơn đối với Xã hội- với cộng đồng .
+ Mỗi tấm lòng cao cả sẽ làm cho cuộc sống trở nên đáng yêu, đáng quý; càng trở
nên tươi đẹp và có ý nghĩa. Cuộc đời sẽ bớt đi những khổ đau phiền muộn; những khó

khăn và bất hạnh; sẽ giảm đi những số phận buồn thương. Tấm lòng thậm chí còn có
khả năng nâng đỡ, cứu rỗi con người , ngăn chặn cái ác cái xấu...
c. Ý nghĩa: (0,5 điểm)
Câu nói của Trịnh Công Sơn :Không chỉ nêu lên sự cần thiết có một tấm lòng trong
đời sống, mà còn nói lên cách ứng xử đầy nhân văn của con người: Tám lòng đó phải
thành thật, trong sáng vô tư, không vụ lợi,vẩn đục; không tô vẽ ,ghi danh...Tấm lòng
cho đi không mong được báo đáp trả ơn, thật thanh thản nhẹ nhõm...
3. Kết bài: Bài học đối với bản thân: (0,5 điểm)
- Những câu chuyện chân thực, cảm động từ thực tế, những ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối
với bản thân và cuộc sống; những việc làm và hành động thiết thực cần được thể hiện.
- Làm phong phú đời sống tâm hồn, có thái độ sống tích cực đúng đắn, biết lắng nghe
và cảm nhận những tấm lòng đáng quý.

Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

Tiết thứ: 05

Ngày soạn: 16/09/2017
TÊN BÀI: TỰ TÌNH
(Hồ Xuân Hương)

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:

- Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương.
- Khả năng Việt hoá thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, tả cảnh sinh động,
đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca.
2. Kỹ năng: Đọc- hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Trân trọng và khâm phục bản lĩnh, tài năng của Hồ Xuân Hương.
4. Năng lực hướng tới
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Năng lực cảm thụ văn học.
- Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Năng lực tư duy sáng tạo.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp: Đọc diễn cảm, giảng bình, đàm thoại, gợi mở
- KTDH: động não- thảo luận nhóm
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án thiết kế, tranh ảnh về Hồ Xuân Hương, các bài
nghiên cứu về thơ cổ thể, bài phân tích, bình giảng về tác phẩm.
* Học sinh: Vở, bài soạn- sách giáo khoa
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG/ TẠO TÌNH HUỐNG
- Hãy kể lại một vài giai thoại về nữ sĩ Hồ Xuân Hương mà em biết?
- Đặt vấn đề: HXH là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ, bà được mệnh
danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống
mãnh liệt. Tự tình là bài thơ tiêu biểu cho ND nói trên…
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Vận dụng kĩ năng giao tiếp.
I. Tìm hiểu chung:
GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK
H: Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy trình bày những 1. Vài nét về tác giả:
nét chính về cuộc đời của Hồ Xuân Hương?
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
a. Cuộc đời:
GV: Nhận xét, giảng rõ
- Quê quán: Quỳnh Đôi- Quỳnh Lưu- Nghệ An
Về thân thế của HXH thì chưa có tài liệu
- Sống vào khoảng cuối TK XVIII đến nữa
đích xác, bà sinh và mất năm nào đến nay
đầu TK XIX
Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

cũng chưa có tài liệu nào xác định được (chỉ
xác định sống khoảng cuối nhà Lê và đầu
nhà Nguyễn)
- Thân phụ của bà là cụ Hồ Phi Diễn, cụ đồ
ra Bắc dạy học, lấy bà lẻ và sinh ra HXH.
- Con đường học vấm dở dang song nhờ ý
thức tự học nên bà rất hay chữ, thông minh,
sắc sảo, tài năng thơ phú hơn người.
- Đường tình duyên lận đận, éo le, ngang
trái, 2 lần lấy chồng đều phải làm lẻ, nhưng

thân phận làm lẻ cũng không trọn vẹn (2 lần
chồng chết)
“Cố đấm ăn xôi xôi lại hẩm
Cầm bằng làm mướn, mướn không công”
H: Trình bày những hiểu biết của em về sự
nghiệp thơ văn của HXH? Tác phẩm và ND?
HS: Chuẩn bị cá nhân, khái quát
GV: Bổ sung, giảng rõ
Từ p/c sáng tác đến ND- NT trong thơ ca
của HXH rất độc đáo và được mệnh danh là
bà chúa thơ Nôm. Thơ ca của bà làm cho
chữ Nôm trong trẻo, dân tộc hóa, đại chúng
hóa những vần thơ vay mượn ở nước ngoài.
HXH chuyên dùng thể thơ thất ngôn Đường
luật thế nhưng khi đọc thơ bà ta không thấy
chút gì là 1 điệu thơ nhập nội, thơ của bà cứ
nôm na, đọc thoải mái, dễ thuộc.
GV đọc mẫu bài thơ, yêu cầu HS đọc thầm,
chậm bài thơ và hình dung, tái hiện hoàn
cảnh xuất hiện nhân vật trữ tình , bức tranh
thiên nhiên và hình ảnh con người.
HS đọc, cảm nhận và trả lời câu hỏi
H: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh
nào? Vị trí của bài thơ?
H: Bài thơ được sáng tác theo thể loại gì?
HS đọc sgk trả lời
GV chốt ý
- Hình thức nghệ thuật: Đây là bài thất ngôn
bát cú đường luật. Bố cục 4 phần: Đề, thực,
luận, kết.

- Thể loại: thơ trữ tình
Hoạt động 2: Vận dụng kĩ năng tư duy
sáng tạo.
H: Tại sao nói tâm trạng của nhân vật trữ
tình được thể hiện qua sự cảm nhận thời
Ngữ văn 11 (CT CB)

Trường THPT Bến Hải

- Có tài làm thơ và được mệnh danh là bà
chúa thơ Nôm.
- Hồ Xuân Hương là một thiên tài kì nữ nhưng
cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh.(Con của người
vợ lẻ, tình duyên éo le, ngang trái.)

b. Sự nghiệp thơ văn:
- Thơ Nôm: truyền tụng trên dưới 40 bài
- Tập thơ: Lưu Hương Kí (24 bài chữ Hán,
26 bài chữ Nôm.
- NT: Thơ bà mang p/c độc đáo:Thơ Hồ Xuân
Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào
phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,
cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
- ND: Thơ của bà là niềm cảm thông, khẳng
định vẽ đẹp nhiều mặt và khát vọng đòi
quyền sống tự do, bình đẳng, khát vọng
hạnh phúc, TY của người phụ nữ
2. Văn bản:
* Đọc


* Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ sáng tác khi bà lấy chồng làm lẻ.
- Vị trí: bài thứ 2 trong chùm thơ tự tình (3 bài)
* Thể loại: thể thơ nôm Đường luật, thất
ngôn bát cú.

II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Hai câu đề:
Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

gian , không gian, ý thức về cảnh ngộ mình ?
HS: Thảo luận, phát biểu
GV: Nhận xét, bổ sung, giảng rõ
Tiếng trống báo thời gian của 1 đêm nhưng
đó còn là tiếng trống của tâm trạng. Âm
thanh ấy dồn dập diễn tả sự chờ đợi khắc
khoải, thảng thôtx của ngườ phụ nữ trong
cảnh lẻ mọn chờ chồng đến với mình.
Nhưng cành chờ càng vô vọng.

- Thời gian: “đêm khuya”: gợi lên sự yên
tĩnh, chứa đựng nỗi niềm tâm trạng và hình
người phụ nữ không ngủ được.
- Không gian: rộng lớn, hoang vắng, văng vẳng
tiếng trống canh → sự tĩnh mịch của không

gian và sự quạnh hiu của lòng người.
- Nhân vật trữ tình: cô đơn, lẻ loi, vừa buồn
bã vừa lo âu, cảm nhận được sự trôi chảy
của thời gian.
- Cách sử dụng từ ngữ:
H: Giải nghĩa, phân tích động từ “trơ”?
+ “Trơ”: → sự thách thức và kiên cường,
HS: Thảo luận nhóm 2 em, giải nghĩa
bền bỉ → bản lĩnh
GV: Bổ sung, đưa một số thành ngữ để làm
→ Sự tủi phận, nỗi đau bẽ bàng
rõ: Hồng nhan đa truân, hồng nhan bạc
của Hồ Xuân Hương
mệnh → thật đáng thương cho người phụ nữ + “Cái hồng nhan”: rẻ rúng, tội nghiệp của
trong cảnh đời lẻ mọn, CD từng nói: “Tối
sắc đẹp
tối chị giữ lấy chồng
- Đối lập: hồng nhan >< nước non → bé
Chị cho manh chiếu nằm không nhà ngoài
nhỏ, đơn độc
Sáng sáng chị gọi bớ hai
Mau mau trở dậy băm bèo, thái khoai”
HXH cũng đã từng văng vào cảnh đời ấy.
“Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Kẻ đắp chăn bông, kẻ lạnh lùng
Năm thì mười họa hay chăng chớ
Một tháng đôi lần có cũng không”
H: Qua việc phân tích, em thấy nữ sĩ HXH
 Cảm giác cô đơn, lẻ loi trước vũ trụ và
đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?

tủi hổ, bẽ bàng trước cuộc đời
HS: Nhận xét
GV: Kết luận: Nhân vật trữ tình ở trong
h/cảnh: chờ mong chồng nhưng chồng
không đến, đây hông phải một lần mà nhiều
lần như thế, câu thơ thấm thía nỗi buồn tủi,
phẫn uất.Lời tự tình ấy thật chua chát và
đắng cay cho thân phận của người phụ nữ,
nó bộc lộ sự khao khát đến cháy bỏng về
hạnh phúc và tuổi xuân.
H: Khi buồn tủi cô đơn người xưa thường 2. Hai câu thực:
“nâng chén tiêu sầu”. Nỗi niềm tâm sự thi
nhân có vơi bớt không khi tìm đến men
rượu?Vì sao?
- Cụm từ “say lại tỉnh”: vòng luẫn quẫn của
GV: Định hướng, gợi ý
tình duyên → tìm đến rượu → càng uống
- Cảnh nhà thơ ngồi uống rượu một mình
càng say nhưng càng say càng tỉnh.
dưới trăng khuya gợi tâm sự gì?
- Ẩn dụ “vầng trăng” đồng nhất với nhân vật
- Hình ảnh con người uống rượu say rồi lại
trữ tình: trăng bóng xế, chưa tròn còn NVTT
Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh


tỉnh, vầng trăng bóng xế, huyết gợi điều gì?
- NT gì được tác giả sử dụng ở đây?
HS: Làm việc cá nhân, phân tích
GV: Thật là nỗi niềm éo le: hương rượu để
lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để
lại phận hẩm duyên ôi.
H: Thiên nhiên tiếp tục hiện ra trong cảm
nhận của nhân vật trữ tình. Cũng giống
như câu 4, ở hai câu luận này ngoại cảnh
cũng là nội tâm. Ai có thể chứng minh
điều đó?
GV: Gợi ý
HS: làm việc cá nhân, phân tích
GV: Bổ sung, kết luận
Qua cách dùng từ và h/ảnh mạnh mẽ, táo bạo
làm cho hình ảnh thiên nhiên trở nên sống
động, cựa quậy, căng tràn sức sống, đó chính là
sự độc đáo trong sáng tạo của nữ sĩ.
Hai câu thơ cho thấy đặc điểm cá tính, con
người Xuân Hương: bản lĩnh, mạnh mẽ,
không chấp nhận hoàn cảnh, số phận.
H: Hai câu kết thể hiện tâm trạng gì của
tác giả? Tác giả diễn tả ntn về tâm trạng
đó? Cảm nhận của em về nỗi niềm đó của
Hồ Xuân Hương?
HS: Thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày
GV: Nhận xét, giảng rõ
- HXH ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo.
Xuân đi rồi xuân lại, tạo hóa chơi một vòng
luẩn quẩn, khi mùa xuân đi rồi trở lại mùa

xuân mang theo sức sống, xinh tươi nhưng
với con người tuổi xuân qua là không bao
giờ trở lại. Mãnh tình san sẽ tí con con được
viết ra từ tâm trạng của mọt con người mang
thân đi làm lẻ nhưng lớn hơn một chút là nỗi
lòng của người phụ nữ trong XHPK, với họ
hạnh phúc luôn là cái chăn quá hẹp: vừa đau
buồn, vừa thách thức, họ cố gắng nhưng rơi
vào bi kịch
→ giá trị nhân văn của tác phẩm.

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Vận dụng kĩ năng: ra quyết định.
Ngữ văn 11 (CT CB)

Trường THPT Bến Hải

tuổi xuân trôi qua mà tình duyên chưa trọn
vẹn
- NT: dùng từ tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm, từ
diễn tả hình ảnh, sử dụng phép đối.
 Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở
dang, lỡ làng.
3. Hai câu luận:

- NT đảo ngữ: VN đứng trước CN: làm nổi
bật sự phẫn của thiên nhiên nhưng cũng là
của con người.
- Dùng động từ mạnh:
+ Xiên ngang

+ Đâm toạc
Bướng bỉnh, ngang
ngạnh
- Sử dụng các định ngữ, bổ ngữ:
+ Rêu từng đám Cảnh vật có sức sống
+ Đá mấy hòn
 Tâm trạng phẫn uất trước cuộc đời
4. Hai câu kết:

- Từ ngữ:
+ Ngán: chán ngán, ngán ngẫm
+ Xuân: mùa xuân, tuổi xuân
Lại1: thêm lần nữa
+ Hai từ “lại”: Lại2: trở lại
→ sự luẫn quẫn của tạo hóa hay là tiếng thở
dài, buông xuôi của HXH .
- Thủ pháp NT: tăng tiến
Mãnh tình → san sẽ → tí → con con: nhấn
mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh
càng éo le, càng xót xa hơn.
 Bi kịch của phụ nữ dưới xã hội phong
kiến Việt Nam
III. Tổng kết:
Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải


GV: Hướng dẫn HS tổng kết bài học cả 2
phương diện NT- ND.
* Ghi nhớ: sgk
HS tổng hợp bằng sơ đồ

1. Nghệ thuật:
- Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh
sinh động;
- Đưa ngôn ngữ đời thường vào trong thơ
- Nghệ thuật đảo ngữ, tăng tiến được sử
dụng thành công.
2. Nội dung:
Cô đơn, bẽ bàng
Phẫn uất, phản kháng Bài thơ khẳng định tâm trạng của HXH
được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch:
vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le,
Xót xa, cay đắng Ngán ngẫm, buông xuôi vừa cháy bỏng, vừa khao khát được sống
hạnh phúc.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – MỞ RỘNG
Qua bài thơ “Tự tình” anh/ chị hiểu rõ hơn về điều gì về nữ sĩ Hồ Xuân Hương nói riêng
và người phụ nữ xưa nói chung ?
V. HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC
1. HD học bài cũ:
- Học thuộc lòng bài thơ
- Nhận xét về bản lĩnh của Hồ Xuân Hương
2. HD chuẩn bị bài mới: Câu cá mùa thu- Nguyễn Khuyến.
- Cảnh thu
- Tình thu

Ngữ văn 11 (CT CB)


Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

Tiết thứ: 06

Ngày soạn: 16/09/2017
TÊN BÀI: CÂU CÁ MÙA THU
(Nguyễn khuyến)

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ:
- Tình yêu thiên nhiên đất nước và tâm trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoà trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của NK
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng cảm nhận và phân tích thơ Nôm Đường luật
Phân tích, bình giảng thơ
3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu q/hương, đất nước, trân trọng tài năng sáng tạo thơ Nôm
của NK
4. Năng lực hướng tới
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết những huống đặt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Năng lực cảm thụ văn học.

- Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Năng lực tư duy sáng tạo.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp: Đọc diễn cảm, giảng bình, đàm thoại, gợi mở
- KTDH: động não- thảo luận nhóm
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
* Giáo viên: SGK, SGV, Giáo án thiết kế, tranh ảnh về Nguyễn khuyến, các bài
nghiên cứu về thơ cổ thể, bài phân tích, bình giảng về tác phẩm.
* Học sinh: Vở, bài soạn- sách giáo khoa
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG/ TẠO TÌNH HUỐNG
- Giới thiệu một số tranh ảnh về nhà thơ Nguyễn Khuyến
- Đặt vấn đề: Trong các nhà thơ cổ điển Việt Nam, Nguyễn Khuyến được mệnh danh là
nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Điều đó không chỉ thể ở TY thiên nhiên mà còn thể
hiện ở NT bậc thầy trong việc tả cảnh, tả tình.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Vận dụng kĩ năng
I. Tìm hiểu chung:
giao tiếp.
GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn sgk
1. Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835- 1909)
H: Dựa vào tiểu dẫn sgk, hãy khái quát vài - Quê: Hoàng Xá- Ý Yên- Nam Định
nét về Nguyễn Khuyến?
- Tên thật: Nguyễn Thắng
HS: Làm việc cá nhân, khái quát
- Học giỏi song con đường học vấn gặp
Ngữ văn 11 (CT CB)


Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

GV: Bổ sung, kết luận
NK xuất thân trong 1 gia đình nhà Nho
nghèo, sống chủ yếu ở nông thôn, gắn bó mật
thiết với làng quê vì vậy mà ông viết về nông
thôn, viết về làng quê rất chân thành, tha thiết.
NK là một tri thức tài năng, sống thanh bạch,
gần gủi với ND, có cái nhìn đôn hậu với TN,
cảnh vật và con người làng quê.

nhiều lận đận.
- Từ 1864- 1871 ông đỗ cả 3 kì thi: thi
Hương, thi Hội, thi Đình nên từ đó mọi
người gọi ông là Tam Nguyên Yên Đỗ.
- Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có
cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước
thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.
- Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình
làng cảnh Việt Nam.
GV đọc mẫu và định hướng cách đọc
2. Tác phẩm
Bài thơ cần được đọc với giọng chậm, nhẹ
a. Đọc:
nhàng, trầm tĩnh. Ngắt nhịp chủ yếu là 2/2/3 b. Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật

(hoặc 4/3)
c. Vị trí: nằm trong chùm thơ thu 3 bài
HS đọc
Hoạt động 2: Vận dụng kĩ năng tư duy
II. Đọc- hiểu chi tiết:
sáng tạo
H: Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì
1. Cảnh thu qua cách miêu tả của Nguyễn
đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy tác giả đã bao
Khuyến:
quát cảnh thu ntn?
* Điểm nhìn: + Từ gần đến cao, xa
HS: Đọc bài thơ để xác định điểm nhìn,
+ Từ cao, xa đến gần
nhận xét bao quát cảnh thu
 không gian mùa thu, cảnh sắc màu thu
GV: Nhận xét, giảng rõ
mở ra nhiều hướng.
Nếu ở “Thu vịnh” cảnh thu được mở ra và
đón nhận từ cao, xa đến gần thì ở “Thu
điếu” cảnh thu lại được mở ra nhiều hướng
và thật sinh động: từ chiếc thuyền câu, nhìn
ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngỏ
trúc, về lại với ao thu và thuyền câu.
H: Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên
* Vẻ đẹp bức tranh thu:
được nét riêng của cảnh sắc mùa thu?
- Khí thu: ao thu lạnh lẽo, nước trong veo,
Hãy cho biết đó là mùa thu ở miền quê
sóng biếc, làn hơi gợn tí, lá vàng, trời xah

nào?
ngắt  se lạnh, trong lành, dịu nhẹ
HS: Làm việc cá nhân, phân tích và phát biểu
- Màu sắc: + Nước trong veo
GV: Đánh giá và phân tích cụ thể
+ Sóng biếc
Xuân Diệu đã có ý kiến nhận xét về bức tranh
+ Trời xanh ngắt
thu như sau: cảnh thu trong “câu cá mùa thu”  hình ảnh gần gũi, bình dị, chân thực, mộc mạc
là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng
- Đường nét, chuyển động:
cảnh VN mà cụ thể ở đây là mùa thu ở đồng
+ Sóng “hơi gợn tí”
bằng Bắc bộ, cái hồn dẫn dã được gợi lên từ
+ Lá vàng “khẽ đưa vèo”
khung ao hẹp, từ cánh bèo, từ ngỏ trúc quanh + Tầng mây “lơ lững”
co, đặc biệt là sự hòa phối màu sắc: xanh ao,  mảnh mai, tinh tế
xanh bờ, xanh sóng, xanh trời, xanh tre, xanh - Hòa sắc: màu xanh xen lẫn màu vàng
bèo và có màu vàng đâm ngang của chiếc lá
thu bị rơi.
 không khí của mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ
H: Em có nhận xét gì về không gian trong đó là nét riêng của cảnh thu ở làng quê Bắc bộ.
Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

câu cá mùa thu?

GV: Gợi ý
- Sự chuyển động
- Điểm nhìn
HS: Thảo luận, cử đại diện trình bày
GV: Nhận xét, bình
Cảnh trong “Câu cá mùa thu” là cảnh đẹp
nhưng tĩnh lặng và đượm buồn, nhà thơ đã
có sự s/tạo khi lựa chọn những từ ngữ để
làm nổi bật không gian ấy: nước trong veo
chứ không phải nước trong, vì nước trong
nhưng có thể là nước chuyển động, còn
trong veo là sự ngưng động, sự dừng lại,
“hơi gợn tí” có xao động nhưng rất khẽ,
“đưa vèo” chứ không phải “bay vèo” để gợi
sự chậm chạp. Vì vậy nên ta thấy bức tranh
có chuyển động nhưng có tần số không đáng
kể nên tạo được sự tĩnh lặng của không
gian.
H: Không gian tĩnh lặng trong “câu cá
mùa thu” góp phần diễn tả tâm trạng gì
của tác giả?
HS: Nhận xét, phân tích các chi tiết để làm rõ.
GV: Bổ sung, kết luận
- Tâm cảnh của nhà thơ đang ở trong sự tĩnh
lặng tuyệt đối: thể hiện qua việc cảm nhận
độ trong của nước, cái hơi gợn tí của sóng,
độ rất khẽ của lá và đặc biệt âm thanh cá
đớp mồi.
- Nỗi cô quạnh, uẩn khúc, bế tắc, bất mãn
của thi nhân: thể hiện qua cái se lạnh, vắng

vẽ của mùa thu, đó là cái lạnh tận đáy lòng
của con người hết lòng yêu nước nhưng lại
phải đối diện với cảnh nước mất nhà tan,
nhân dân sống trong cảnh loạn li mà không
làm gì được.
+ Cơ đồ nhà Nguyễn sụp đổ giấc mơ trị quốc,
bình thiên hạ của ông không thực hiện được
+ Các p/trào yêu nước bị dập tắt, ông bất lực vì
không làm gì được để thay đổi thời cuộc. mặc
dù ông là người tri thức…
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Vận dụng kĩ năng tự nhận thức
H: Qua việc phân tích bài thơ, em hãy
nhận xét những thành công về mặt nghệ
Ngữ văn 11 (CT CB)

Trường THPT Bến Hải

- Đặc biệt: cá đâu đớp động dưới chân bèo
 làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch, tác giả
lấy cái động tả cái tĩnh.
 Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, sử dụng
từ ngữ tinh tế, cách gieo vần độc đáo, tác giả
làm nổi bật bức tranh mùa thu thơ mộng, trữ
tình nhưng đượm buồn, mang đặc trưng của
mùa thu ĐBBB.
 Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất
nước

2. Tình thu trong “Câu cá mùa thu”:

- Cảm nhận nỗi lòng cô quạnh, buồn xa vắng
trươc sự thay đổi qua nhanh của thời cuộc
- Sử dụng gam màu lạnh (sắc xanh)  Tâm
rạng cô đơn, lạnh lẽo trong cõi lòng.
- Sự cô quạnh, đơn côi, xót xa, khắc khoải
vì chưa tìm được người cùng chí hướng 
nỗi đau mất nước
 Với cái tình thu ấy, ta thấy ở Nguyễn
Khuyến có một tâm hồn gắn bó với thiên
nhiên, đất nước, có một tấm lòng yêu nước
thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.
* Câu cá nhưng không chú tâm vào việc câu
cá, mong ước một cuộc sống khác tốt đẹp
hơn, nhàn thân chứ không nhàn tâm

III. Tổng kết
1. Thành công về nghệ thuật:
- Cách gieo vần “eo”: không gian thu bị thu
Năm học 2017 - 2018


Cao Thị Ánh

Trường THPT Bến Hải

thuật của bài thơ?
HS: Nêu những thành công về NT và nhận
xét
GV: giảng rõ, kết luận


hẹp dần
- Ngôn ngữ trong sáng giàu sắc thái biểu đạt
- Lấy cái động để tả cái tĩnh
- Vượt lên được hình thức ước lệ khi nói về
mùa thu.
- Vận dụng tài tình NT đối.
- Bút pháp lấy động tả tĩnh, lấy cảnh tả tình
2. Ý nghĩa của văn bản: Vẻ đẹp của bức
tranh mùa thu, Ty thiên nhiên, đất nước và
tâm trạng thời thế của tác giả.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG – MỞ RỘNG
Có ý kiến cho rằng hình ảnh mùa thu trong bài thơ điển hình cho mùa thu đồng bằng Bắc
Bộ. Anh/ chị hãy làm rõ
GV định hướng giúp HS suy nghĩ trả lời
V. HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC
1. HD học bài cũ:
- Học thuộc lòng bài thơ
- Theo Xuân Diệu, trong 3 bài thơ chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, Thu điếu “điển hình
hơn cả”. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
2. HD chuẩn bị bài mới: Phân tích đề lập dàn ý trong văn nghị luận
- Tìm một số đề bài nghị luận xã hội
- Tập phân tích đề, lập dàn ý

Ngữ văn 11 (CT CB)

Năm học 2017 - 2018




×