Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Phòng chống rủi ro trong hoạt động đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.18 KB, 103 trang )

Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………

3

Chương 1:Tổng quan về đầu tư cổ phiếu và RR trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK

3
I.Tổng quan về TTCK..............................................................................................3
1 Lịch sử hình thành TTCK thế giới........................................................................3
I.3 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam...............................................5
I.3.1 Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam.......................................5
II. Lý thuyết cơ bản về cổ phiếu, đầu tư cổ phiếu..................................................8
II.1 Cổ phiếu...........................................................................................................8
II.2 Đặc điểm của cổ phiếu......................................................................................9
III Đầu tư cổ phiếu..................................................................................................10
III.1 Đầu tư cổ phiếu.............................................................................................10
III.2 Định giá cổ phiếu..........................................................................................12
III.2.1 Định giá cổ phiếu thường........................................................................12
III.2.1.1 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức................................................12
III.2.1.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền:..................................................18
III.2.1.3 Định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/E........................................21
III.2 .2 Định giá cổ phiếu ưu đãi........................................................................24
III.3 Giá cổ phiếu..................................................................................................24
III.3.1 Giá phát hành cổ phiếu:..........................................................................24
III.3.2 Thị giá cổ phiếu:.....................................................................................25
III.3.3 Giá trị nội tại...........................................................................................25
III.3.4 Thư giá hay Giá trị trên sổ sách - Book Value.........................................25


III.3.5 Giá mở cửa, giá đóng cửa.......................................................................25
IV. Phân tích sự biến động của giá cổ phiếu..........................................................26
IV.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.........................................................26
IV.2 Phân tích và dự báo giá cổ phiếu...................................................................29
V. Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu..............................................................................32
V.1 Rủi ro hệ thống...............................................................................................32
V.2 Rủi ro phi hệ thống.........................................................................................33
VI.1 Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư............................................................34
VI.2 Những vấn đề cần xem xét khi lập kế hoạch đầu tư......................................43
VI.3 Nội dung kế hoạch đầu tư.............................................................................44
Chương II

47

Thực trạng hoạt động đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
-Trang 1-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh

47


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

I.Tình hình TTCK VN giai đoạn 2000-2009..........................................................47
II.Phân tích hoạt động đầu tư và những RR trên TTCK VN qua 2 năm 20072008.......................................................................................................................... 48
III.Những rủi ro trong hoạt động đầu tư trên TTCK VN....................................48
III.1 Rủi do phát sinh từ bản thân nhà đầu tư........................................................48
III.2 Rủi ro từ công ty CK:....................................................................................48

III.2.1. Tư vấn vì lợi ích cá nhân của các công ty chứng khoán:........................48
III.2.2 Vi phạm quy định giao dịch công bằng:..................................................48
III.2.3. Giao dịch thái quá:.................................................................................48
III.2.4. Vay và cho vay tiền và chứng khoán:.....................................................48
III.2.5. Công bố thông tin sai lệch:....................................................................48
III.2.6. Sử dụng các báo cáo, công trình nghiên cứu của công ty hoặc cá nhân
khách hàng:........................................................................................................48
III.3 Rủi ro từ cơ chế điều hành và giám sát thị trường.........................................48
IV. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tói TTCK VN...........48
V. Một số điểm yếu của TTCK VN........................................................................48
V.1 Các chuẩn mực kế toán bị bỏ qua...................................................................48
V.2 Hệ thống giám sát yếu kém.............................................................................48
V.3 Hệ thống công nghệ của TTGDCK không tương thích...................................48
VI. Một số sai lầm của các nhà đầu tư chứng khoán VN.....................................48
VII Những bài học từ thị trường chứng khoán quốc tế.......................................48
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN

48

I.Giải pháp cho nhà đầu tư....................................................................................48
I.1.Nhà đầu tư cá nhân...........................................................................................48
I.1.1Đối với người mới lên sàn..........................................................................48
I.1.2 Đối với những nhà đầu tư cá nhân nói chung............................................48
I.1.3.Đào tạo kiến thức chứng khoán cho nhà đầu tư.........................................48
I.2.Nhà đầu tư là tổ chức.......................................................................................48
II. Giải pháp đối với doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết.....................................48
II.1.Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh...............................................48
II.2 Có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả khi phát hành cổ phiếu:...........................48
III.Giải pháp đối với công ty chứng khoán...........................................................48
III.1 Nâng cao đạo đức hành nghề chứng khoán...................................................48

III.2 Nâng cao cơ chế thanh tra giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý...................48
III.3 Phát huy hiệu quả nghiệp vụ tư vấn:..............................................................48
III.4 Nâng cao chuyên môn đối với nhân viên ngành chứng khoán.......................48
KẾT LUẬN……………
-Trang 2-

48
SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

LỜI MỞ ĐẦU………
Sự ra đời của thị trường chứng khoán đánh dấu 1 sự thay đổi lớn về chất của thị trường
tài chính Việt Nam.Tính đến nay, TTCK VN chính thức hoạt động được 8 năm .Trong
khoảng thời gian không lâu đó TTCK đã trải qua những bước đi thăng trầm trong đó
có cả những mặt thành công và những hạn chế cần phải rút kinh nghiệm.TTCK VN
thành lập chứng minh là một kênh huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp nhằm phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế đất nước.Bên cạnh
những thành công đạt được như hình thành các nguyên tắc cơ bản của thể chế thị
trường như nguyên tắc tự do sở hữu tài sản , nguyên tắc về vai trò quản lý, điều tiết
của nhà nước trong việc điều hành quản lý thì TTCK VN vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn
chế.Một trong những hạn chế lớn nhất đó là TTCK VN còn quá nhiều rủi ro cho các
nhà đầu tư đặc biệt là đầu tư cổ phiếu, chưa thực sự đảm bảo một moi trường đầu tư
lành mạnh công bằng.Bên cạnh đó do thiếu nhà tạo lập thị trường nên một đặc trưng
riêng có của TTCK VN đó là khi giá cổ phiếu cao thì không ai bán và khi xuông thấp
lại hiếm người mua do vậy dễ đi tới tình trạng giao dịch một chiều và rủi ro là khó
tránh khỏi.Do đó, tôi viết đề tài “Phòng chống rủi ro trong hoạt động đầu tư cổ
phiếu trên TTCK VN” với hy vọng giúp các nhà đầu tư cổ phiếu nói chung tham

khảo và tìm được giải pháp thích hợp cho mình trong việc phòng ngùa rủi ro khi đầu tư
cổ phiếu.

Chương 1:Tổng quan về đầu tư cổ phiếu và RR trong đầu
tư cổ phiếu trên TTCK
I.Tổng quan về TTCK
1 Lịch sử hình thành TTCK thế giới
Hoạt động của TTCK đã hình thành từ rất lâu khoảng giữa thế kỉ XV tại những
thành phố lớn là trung tâm buôn bán ở phương tây.Buổi sơ khai, các chuyên gia
thường tụ tập ở những quán cà phê để trao đổi mua bán hàng hóa theo từng nhóm
nhỏ, sau đó nhu cầu gia tăng và hình thành 1 khu chợ riêng.
Cuối thế kỉ XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn khu chợ đã thành thị trường
với các quy ước và văn bản ràng buộc các thành viên tham gia thị trường.Thị
trường phát triển ngày càng mạnh mẽ về quy mô và số lượng và phân ra thành từng

-Trang 3-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

thị trường nhỏ riêng biệt như thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái, thị
trường hàng hóa…mỗi thị trường được thiết kế thuận lợi cho từng loại giao dịch.
Giao dịch chứng khoán buổi sơ khai diễn ra ngoài trời với những ký hiệu bằng
tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng.Và đến năm 1921, khu chợ ngoài trời
được chuyển vào trong nhà, sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập.
Các giai đoạn phát triển của TTCK
Từ khi thành lập đến nay TTCK trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm,

khoảng thời gian 1875-1913 TTCK thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng
trưởng mạnh của nền kinh tế thế giới.
Ngày thứ 5 đen tối (29.10.1929) Thị trường tại các nước Bắc Âu, Tây Âu, Nhật
Bản rơi vào khủng hoảng cho đến khi chiến tranh thứ 2 kết thúc thị trường mới
phục hồi và phát triển mạnh trở lại. Năm 1987, ngày thứ 2 đen tối diễn ra với sự
quá tải của hệ thống thanh toán, không đảm đương nổi các yêu cầu giao dịch và
chứng khoán sụt giảm liên lục gây mất lòng tin, dẫn đến phản ứng dây chuyền gây
hậu quả nặng nề hơn năm 1929 và năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính Đông
Nam Á và một số nước châu Mỹ, TTCK cũng rơi vào cơn lốc khủng hoảng khi mà
tình hình tài chính tiền tệ ở các quốc gia đó gặp khó khăn gây mất lòng tin và làm
cho chỉ số giá chứng khoán sụt giảm mạnh.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 160 sàn giao dịch chứng khoán phân tán trên khắp
các châu lục.
Sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp phát triển đòi hỏi trong nước phải có một nguồn vốn lớn để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Vì vậy, Việt Nam cần phải có chính
sách huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để chuyển các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn đầu tư và thị trường chứng
khoán tất yếu sẽ ra đời vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung
và dài hạn cho hoạt động kinh tế.
Nhận thức rõ việc xây dựng thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ chiến
-Trang 4-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng


lược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tiến trình xây dựng và phát triển đất
nước, trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế
– chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham
khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị trường chứng khoán trên thế giới,
thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời.
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa
vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và
thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
I.3 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có
sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.

I.3.1 Chức năng của thị trường chứng khoán Việt Nam
- TTCK là một kênh huy động vốn cho nền kinh tế;
- TTCK cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng;
- TTCK tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán;
- TTCK đánh giá hoạt động của các chủ thể phát hành chứng khoán;
- TTCK tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
I.3.2Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam
- TTCK là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn
vốn nhàn rỗi vào đầu tư.
- TTCK là phương tiện huy động vốn.
- TTCK là công cụ làm giảm áp lực lạm phát.
-Trang 5-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh



Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

- TTCK thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.
- TTCK tạo thói quen về đầu tư.
- TTCK thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
I.3.3 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
* Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN)
UBCKNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
* Sở Giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những
quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các
quy định của luật pháp và UBCKNN.
* Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK)
TTGDCK có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hệ thống giao dịch và
các hoạt động mua, bán chứng khoán trên thị trường.
* Công ty chứng khoán (CTCK)
CTCK là tổ chức tài chính trung gian thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán bao gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán.
Công ty chứng khoán Kim Long là công ty chứng khoán thứ 19 được cấp phép và hiện
đang hoạt động trên Thị trường chứng khoán Việt Nam.
* Các tổ chức phát hành chứng khoán
Các tổ chức được phép phát hành chứng khoán ở Việt Nam gồm: Chính phủ, chính
quyền địa phương, các công ty cổ phần, các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản
lý quỹ.
* Nhà đầu tư chứng khoán
Nhà đầu tư là những cá nhân hay tổ chức tham gia mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Các tổ chức đầu tư có thể là các công ty đầu tư, công ty bảo hiểm,
công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.

* Các tổ chức có liên quan khác
-Trang 6-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

- Các ngân hàng thương mại;
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán;
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán.
I.3.4 Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc cạnh tranh: giá cả trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và các đối tượng tham gia trên thị trường được cạnh tranh bình đẳng với nhau.
Nguyên tắc công bằng: mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những quy
định chung, được bình đẳng trong việc chia xẻ thông tin.
Nguyên tắc công khai: công khai về hoạt động của tổ chức phát hành, giao dịch của
các loại chứng khoán trên thị trường.
Nguyên tắc trung gian: mọi hoạt động mua bán chứng khoán đều phải thực hiện
thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán được phép hoạt động trên thị
trường.
Nguyên tắc tập trung: mọi giao dịch đều tập trung tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán để đảm bảo việc hình thành giá cả trung thực, hợp lý.
I.3.5 Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán
* Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị
trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà

đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Thị trường thứ cấp: là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
* Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch
chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC).
-Trang 7-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

* Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
Thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường
cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các
loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán
các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái
phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ.
Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại
các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn...

II. Lý thuyết cơ bản về cổ phiếu, đầu tư cổ phiếu
II.1 Cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác

nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.Nguời nắm giữ cổ phiếu
trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Các loại cổ phiếu:


Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu có thu nhập phụụ̀ thuộc vào hoạt động kinh
doanh của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội
đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của
công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.



Cổ phiếu ưu đãi: tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó
không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có
quyền được: hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định
-Trang 8-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước
cổ đông phổ thông cổ phiếu ưu đãi cổ tức) hoặc có quyền được biểu quyết với
số phiếu cao hơn so với cổ phần phổ thông ( cổ phiếu ưu đãi biểu quyết) hoặc có
quyền đòi lại phần vốn góp bất cứ khi nào yêu cầu ( cổ phiếu ưu đãi hoàn lại)


Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ

chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.



Cổ phiếu chưa phát hành: là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho
các nhà đầu tư trên thị trường.



Cổ phiếu đã phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư
trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó.



Cổ phiếu đang lưu hành: là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị trường và do
các cổ đông đang nắm giữ.

II.2 Đặc điểm của cổ phiếu
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản
của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết).
Nếu tổ chức phát hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của
công ty sẽ thu hút nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại
nếu công ty làm ăn kém hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công
ty sẽ giảm giá và khó bán.
Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ phiếu
cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung cầu. Giá cổ
phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất
lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt nhưng thị trường đang

-Trang 9-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá. Ngược lại khi
thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu chất lượng kém hơn cũng có
thể bán dễ dàng.
Có tính lưu thông
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính
thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết
thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa
kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Tính tư bản giả
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu
không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ
phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Tính rủi ro cao
Khi đã phát hành cổ phiếu không còn đem lại rủi ro cho tổ chức phát hành mà rủi ro
lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là do giá trị của cổ phiếu do các
nguyên nhân khách quan quyết định: kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành cổ
phiếu, tình hình chính trị,kinh tế xã hội của quốc gia và toàn thế giới, hơn nữa còn bị
ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt các thông tin không chính
xác.
III Đầu tư cổ phiếu
III.1 Đầu tư cổ phiếu
Đầu tư cổ phiếu: cổ phiếu là hình thức đầu tư nhưng nó không giống như đầu tư trái

khoán hay hình thức vay mượn khác.Cổ phiếu không thể hiện quan hệ giữa trái quyền
và khoản nợ.Cái mà người nắm giữ cổ phiếu mua được là một quyền lợi thể hiện quyền
-Trang 10-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

yêu cầu của người nắm giữ đối với tài sản của công ty là nhiều hay ít. Khi đầu tư cổ
phiếu thì bạn không được hoàn vốn, nhưng có quyền tham gia vào các quyết sách và
việc bầu chọn ban lãnh đạo công ty.
Xét dưới góc độ kinh tế học, đầu tư là việc bỏ tiền nhằm mục đích kiếm lợi và
thu hồi được vốn. Đầu tư cổ phiếu là bỏ tiền mua cổ phiếu nhằm mục đích thu hồi vốn
và đạt được mức lợi tù vốn lớn hơn. Thông thường hoạt động mua cổ phiếu và nắm giữ
nó trong thời gian quá 6 tháng được gọi là hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu có là hoạt
động mua vào bán ra dựa vào sự biến động của giá cổ phiếu. Nhà đầu cơ là những
người nhắm đến lợi ích trước mắt. Mục tiêu của họ là kiếm lời nhanh chóng và chấp
nhận rủi ro.
Trên thị trường luôn tồn tại 2 dạng nhà đầu tư: nhà đầu tư ngại rủi ro và nhà đầu tư
yêu thích rủi ro. Đối với nhà đầu tư yêu thích rủi ro thì anh ta sẵn lòng chấp nhận một
mức rủi ro tăng thêm cao với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng tăng lên thấp.Trong khi nhà đầu
tư ngại rủi ro thì họ có khuynh hướng chỉ chấp nhận rủi ro tăng thêm nếu như có một
khả năng chắc chắn rằng họ sẽ nhận được một tỷ suất sinh lợi cao hơn tương xứng,
bằng không nếu với cùng mức sinh lợi như nhau thì họ sẽ chọn các khoản đầu tư có
mức rủi ro thấp hơn.
Như chúng ta đã biết luôn có nguyên tắc cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi
trong đầu tư. Một khoản đầu tư có tỷ suất sinh lợi thấp hơn sẽ hàm chứa rủi ro thấp
hơn.Ngược lại, một khoản đầu tư có tỷ suất sinh lợi tiềm năng cao hơn thì sẽ luôn có

mức rủi ro cao hơn. Đây là điều hợp lý để bù đắp cho nhà đầu tư khi họ chấp nhận một
mức rủi ro tăng thêm. Tuy nhiên với nhà đầu tư yêu thích rủi ro thì dường như họ lại
không đi theo nguyên tắc này: Họ sẵn sàng thực hiện một khoản đầu tư có rủi ro cao
hơn với tỷ suất sinh lợi mong đợi thấp hơn. Nghĩa là tỷ suất sinh lợi không tăng tương
xứng với mức rủi ro mà họ phải gánh chịu.

-Trang 11-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

III.2 Định giá cổ phiếu
III.2.1 Định giá cổ phiếu thường
Bản chất của định giá cổ phiếu chính là đi xác định giá trị thực của công ty dựa
trên những thông số có sẵn. Trong bài này sẽ trình bày 3 phương pháp định giá cổ
phiếu là phương pháp chiết khấu dòng cổ tức , phương pháp chiết khấu dòng tiền
và phương pháp P/E.
III.2.1.1 Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
Phương pháp cơ bản nhất để định giá trị một cổ phiếu hay bất kỳ tài sản nào đó
là chúng ta phải định giá tất cả những dòng tiền mà chúng ta nhận được từ cổ phiếu hay
tài sản đó trong tương lai. Ở đây có hai việc chúng ta phải làm:
- Thứ nhất là dự báo được những dòng tiền trong tương lai
- Thứ hai là đưa giá trị của những dòng tiền đó về hiện tại bằng cách chiết
khấu chúng theo một tỷ lệ lãi suất xác định.
Ví dụ cụ thể: Nhà đầu tư dự đoán sẽ huởng được từ cổ phiếu ABC trong 5 năm như
sau:



Năm 1: 1.000 VNĐ - cổ tức



Năm 2: 0 VNĐ - cổ tức, nhưng đựoc thưởng thêm cổ phần (tỳ lệ 1 được 1)



Năm 3: 1.500 VNĐ - cổ tức (tức là 3.000 VNĐ cho 2 cổ phần)



Năm 4: 2.000 VNĐ - cổ tức (tức là 4.000 VNĐ cho 2 cổ phần)



Năm 5: 45.000 VNĐ từ việc bán cổ phiếu, (tức là 90.000 VNĐ cho 2 cổ phần)

Chúng ta chọn tỷ lệ lãi suất để chiết khấu là 15%/năm. Xin lưu ý, việc chọn tỷ lệ lãi
suất chiết khấu, hay trong trường hợp này cũng chính là chi phí vốn chủ sỡ hữu rất
quan trọng trong việc định giá, chúng tôi sẽ giới thiệu vấn đề này trong một bài khác.

-Trang 12-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng


Giả sử rằng toàn bộ dòng tiền này xảy ra vào thời điểm cuối năm, công thức tính giá trị
hiện tại như sau:
Giá trị hiện tại = Giá trị tương lai/ (1+ lãi suất)^số năm.
Sau đây là bảng tính giá trị hiện tại của cổ phiếu ABC:

49.875 sẽ là giá trị của đường đen tại thời điểm lúc này trên đồ thị. Nếu lúc này đường
thị giá – màu xanh nằm trên điểm này: cổ phiếu ABC đã được thị trường định giá cao
hơn so với giá trị nội tại (overpriced). Nếu đường thị giá – màu xanh nằm dưới điểm
này: cổ phiếu ABC đã được thị trường định giá thấp hơn so với giá trị nội tại
(underpriced). Sự khác biệt này, nếu xảy ra đúng như vậy chính là lợi nhuận đầu tư. Ở
thời điểm lúc này khi nó chưa xảy ra nó được gọi là biên độ an toàn. Nhà đầu tư giá trị
sẽ mua khi biên độ an toàn này đạt đến độ lớn chấp nhận được. Tuy nhiên, nếu thận
trọng quá, thị giá có thể đổi chiều và từ cổ phiếu ABC đang ở dạng underpriced có thể
trở thành overpriced.

-Trang 13-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

Việc xác định chính xác cổ tức và giá bán một cách chính xác theo ví dụ trên là rất khó.
Thay vào đó, các nhà nghiên cứu đã phát triển hai mô hình đơn giản hơn để tính giá trị
nội tại của cổ phiếu. Bài này xin giới thiệu những ý cơ bản của mô hình chiết khấu cổ
tức – một trong những mô hình khá phổ biến trong việc định giá cổ phiếu.
Mô Hình Chiết Khấu Dòng Cổ Tức (Dividend Discount Model)
Khi một nhà đầu tư mua cổ phiếu, họ kỳ vọng nhận được hai loại dòng tiền:

dòng tiền cổ tức trong thời gian họ nắm giữ cổ phiếu và dòng tiền bằng với giá bán khi
họ quyết định bán ra cổ phiếu. Thế nhưng giá bán của cổ phiếu lại cũng lại được dự
đoán dựa vào những cổ tức mà cổ phiếu đó đem lại trong tương lai. Do đó, giá trị nội
tại của cổ phiếu chính là giá trị hiện tại của toàn bộ cổ tức mà cổ phiếu đó mang lại
trong thời gian vô thời hạn. Hay nói một cách khác, chúng ta có thể giả sử chúng ta
nắm giữ cổ phiếu và hưởng cổ tức vô thời hạn. Giá trị hiện tại của toàn bộ cổ tức này
chính là giá trị nội tại của cổ phiếu.
Mô Hình Cổ Tức Tăng Trưởng Một Giai Đoạn – Mô Hình Tăng Trưởng Gordon.
Mô hình này áp dụng cho cổ phiếu đang trong giai đoạn ổn định với tốc độ tăng trưởng
cổ tức không đổi và bền vững. Thay vì tính giá trị hiện tại của từng dòng cổ tức và

-Trang 14-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

cộng lại, Giáo Sư Myrin Gordon đã phát triển công thức tính giá trị nội tại hết sức đơn
giản như sau:
Giá trị nội tại của cổ tức = Cổ tức kỳ vọng năm tới / (Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng – Tỷ lệ
tăng trưởng của cổ tức)

Ví dụ cổ phiếu X có dòng cổ tức tăng trưởng 7% theo như đồ thị sau:

Khi dự đoán tỷ lệ tăng trưởng, chúng ta phải lưu ý rằng, không chỉ một mình cổ
tức tăng trưởng với tốc độ đó, mà các chỉ số tài chánh quan trọng khác, quan trọng nhất
là lợi nhuận cũng phải phải tăng trưởng với cùng tốc độc. Khi đó tỷ lệ tăng trưởng của
cổ tức sẽ được lợi nhuận và các chỉ số khác hỗ trợ, và vì thế được duy trì bền vững.

-Trang 15-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

Ngoài ra chúng ta phải lưu ý rằng tỷ lệ tăng trưởng bền vững này chỉ có thể nhỏ hơn
hay cao nhất là bằng tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế. Không có doanh nghiệp nào có
thể tăng trưởng mãi mãi với tốc độ cao hơn tỷ lệ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Trường hợp đặc biệt: Khi tỷ lệ tăng trưởng bằng 0, tức là công ty chia cổ tức đều đặn,
giá trị nội tại của cổ tức sẽ bằng:
Giá trị nội tại của cổ tức = Cổ tức kỳ vọng năm tới / (Tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng- Tỷ lệ
tăng trưởng cổ tức)
Mô Hình Tăng Trưởng Cổ Tức Hai Giai Đoạn:
Mô hình này áp dụng cho cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng cao trong một số năm
sau đó trở về tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững.
Giá trị nội tại của cổ phiếu = Giá trị hiện tại của cổ tức trong thời gian tăng trưởng
nóng (giai đoạn 1) + Giá trị hiện tại của cổ tức trong thời gian tăng trưởng ổn định
(giai đoạn 2)
Ví dụ : Cổ phiếu Y có hai giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn 1 gồm 5 năm với tỷ lệ tăng
trưởng 20%/năm, và giai đoạn hai, từ năm thứ sáu trở đi, tăng trưởng bền vững với tỷ
lệ 7%/năm. Để đơn giản ta giả sử tỷ lệ lợi nhuận mong đợi hay chi phí vốn chủ sỡ hữu
trong cả hai giai đoạn đều là 15%.

-Trang 16-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh



Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

Sau đó chúng ta chiết khấu giá trị vừa tính bên trên cùng với các dòng tiền cổ tức giai
đoạn 1 về hiện tại theo bảng sau:

-Trang 17-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

Phương thức chiết khấu dòng cổ tức dễ sử dụng và đem lại độ chính xác khá cao. Thế
nhưng phương pháp cũng có một số khuyết điểm đó là nó đánh giá không chính xác, và
thường là hạ thấp giá trị, của những công ty đang tăng trưởng, không chia cổ tức hoặc
chia cổ tức với tỷ lệ thấp so với lợi nhuận. Mô hình này cũng xác định hết giá trị của
các công ty có nhiều tài sản không hoạt động – nghĩa là tài sản không đóng góp vào
việc tạo ra cổ tức.
III.2.1.2 Phương pháp chiết khấu dòng tiền:
Những vấn đề cơ bản về phân tích chiết khấu dòng tiền.
Lý thuyết chiết khấu dòng tiền phát biểu rằng giá trị của tất cả dòng tiền tạo ra tài sản
bao gồm từ những thu nhập cố định cho đến các khoản đầu tư đối với tòan bộ doanh
nghiệp thực ra chính là giá trị hiện tại của dòng tiền mong đợi trong tương lai được
chiết khấu về hiện tại với một chiết khấu hợp lý.

Đối với định giá doanh nghiệp thì người ta hay dùng khái niệm dòng tiền tự do. Mức
chiết khấu hợp lý đối với doanh nghiệp chính là chi phí sử dụng vốn trung bình

(WACC) của chính doanh nghiệp đó.
Công thức thường dùng là:

Theo DCF thì để xác định được giá trị của doanh nghiệp cần phải xác định khoảng thời
gian dự báo (thường là 5-10 năm đối với các doanh nghiệp đã tương đối vững mạnh)
-Trang 18-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

rồi ước lượng các dòng tiền tự do, xác định mức chiết khấu hợp lý, ước đóan mức tăng
trưởng của doanh nghiệp và xác định giá trị còn lại vào cuối kỳ dự báo. Gía trị còn lại
vào cuối kỳ dự báo( terminal value) chính là thành phần [TFCF / (k - g)] / (1+k)n-1
trong công thức trên.
Lấy giá trị hiện tại PV chia cho số cổ phần đang lưu hành của doanh nghiệp ta sẽ được
giá trị hợp lý của mỗi cổ phần. Đó chính là giá trị mà bạn đang tìm kiếm đấy! Đến đây
có vẻ như phương pháp DCF cũng không mấy khó khăn để sử dụng. Nhưng thực tế thì
bạn sẽ gặp phải một số vấn đề sau:
Các vấn đề thường gặp với phương pháp chiết khấu dòng tiền
Các kế họach tạo ra dòng tiền hoạt động
Yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quan trọng nhất trong việc dùng mô hình chiết khấu
dòng tiền để định giá cổ phần chính là ước đoán chuỗi các kế hoạch tạo ra dòng tiền
hoạt động cho doanh nghiệp. Có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập và dòng tiền
được dự báo. Đó chính là nguyên nhân bạn sẽ gặp vấn đề khi sử dụng phương pháp
DCF. Dễ thấy nhất là tính không chắc chắn của các dự án về dòng tiền tăng lên qua
từng năm dự báo trong khi mô hình DCF thường phải sử dụng từ 5 đến 10 năm để có
được một dự đoán có giá trị. Chính tính không chắc chắn với thời gian có thể sẽ khiến

mô hình của bạn không mang lại kết quả như mong đợi, thậm chí là một kết quả khác
xa nhiều so với kết quả bạn mong muốn. Các nhà phân tích có thể dự báo khá chính
xác dòng tiền hoạt động trong năm nay và năm sau nhưng cũng không thể có đủ khả
năng để dự báo chính xác cho những năm xa hơn của tương lai. Thu nhập và dòng tiền
có thể bị giảm một cách nhanh chóng bởi vì các yếu tố bất ngờ nào đó. Tệ hại hơn là
các dự án về dòng tiền xây dựng cho một năm bất kỳ thường được dựa trên kết quả của
năm liền trước đó.

Các kế hoạch về chi tiêu vốn
Các dự án về dòng tiền tự do cũng đi liền với các kế hoạch về chi tiêu vốn cho mỗi
-Trang 19-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

năm. Cũng vậy, mức độ không chắc chắn của các con số trong kế hoạch chi tiêu vốn
tăng lên theo mỗi năm. Trong năm hoạt động không mấy khả quan thì tình hình chi tiêu
vốn có thể tạo nên những sai lệch do các nhà quản trị sẽ thắt chăt các kế hoạch chi tiêu
vốn và ngược lại. Do đó các giả thiết để xây dựng kế hoạch về chi tiêu vốn luôn hàm
chứa rất nhiều rủi ro. Trong khi đó, có khá nhiều phương pháp để tính toán chi tiêu vốn
ví dụ như sử dụng tỷ số vòng quay tài sản cố định hoặc là sử dụng phương pháp tính
theo phần trăm doanh thu, những sự thay đổi dù nhỏ trong các giả định của mô hình
cũng có thể tạo nên những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với kết quả tính toán của mô
hình DCF.
Mức chiết khấu và tỷ lệ tăng trưởng
Có lẽ một trong các giả định quan trọng nhất của mô hình DCF chính là các giả định về
mức chiết khấu và tỷ lệ tăng trưởng. Có khá nhiều cách để xác định mức chiết khấu

trong mô hình DCF định giá cổ phần. Các nhà phân tích thường sử dụng công thức
mức chiết khấu R=Rf + β*(Rm - Rf) hoặc là sử dụng chi phí sử dụng vốn trung bình
WACC của doanh nghiệp như một tỷ lệ chiết khấu hợp lý khi sử dụng DCF để định giá
doanh nghiệp. Cả hai phương pháp trên đều khá lý thuyết và chúng thật sự không vận
hành hiệu quả lắm trong ứng dụng đầu tư thực tế. Các nhà đầu tư khác có thể chọn một
tỷ suất rào cản tuỳ ý để định giá cho tất cả các khoản đầu tư vốn cổ phần. Dĩ nhiên là
bạn nên biết rằng khi chọn một phương pháp nào để dự báo suất chiết khấu thì không
có nghĩa là bạn sẽ có được những câu trả lời chắc chắn chính xác. Có lẽ vấn đề lớn nhất
đối với giả định về tỷ lệ tăng trưởng chính là khi chúng được sử dụng như một giả định
về tốc độ tăng trưởng liên tục. Giả định rằng một doanh nghiệp có thể giữ mức tăng
trưởng liên tục là một giả định rất lý thuyết. Các nhà phân tích đã tranh luận rằng tất cả
các công ty lớn mạnh đang hoạt động với mức tăng trưởng liên tục như giả định sẽ có
khuynh hướng chỉ đạt ở mức tăng trưởng chung của nền kinh tế trong dài hạn. Thêm
vào đó, mức tăng trưởng của công ty sẽ thay đổi, đôi khi là thay đổi rất nhanh qua từng
năm hoặc thậm chí là qua từng thập kỷ. Hiếm khi nào mà một doanh nghiệp đạt đến
một mức tăng trưởng nào đó và có thể duy trì mức tăng trưởng đó mãi mãi.
-Trang 20-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

Quay trở lại với cách tính toán trong mô hình DCF dễ thấy kết quả của nó rất nhạy cảm
với bất cứ một sự thay đổi nào dù là nhỏ nhất trong giả định về tỷ lệ chiết khấu và tỷ lệ
tăng trưởng.
Là một nhà đầu tư, khôn ngoan nhất chính là tránh việc luôn tin tưởng rằng một
phương pháp nào đó là tốt nhất cho việc định giá cổ phần. Trong khi rất nhiều nhà đầu
tư đồng tình rằng giá trị của cổ phần có liên quan với giá trị hiện tại của các dòng tiền

tự do trong tương lai và phương pháp DCF được sử dụng xuất phát từ quan điểm ấy.
Tuy nhiên mô hình DCF không hề dễ dàng để thực hiện trong bối cảnh thực tế. Có quá
nhiều bất trắc với các giả định của nó. Việc tìm kiếm các phương pháp bổ trợ để ra
quyết định chắc chắn là một việc làm không vô nghĩa. Các phương pháp bổ trợ sẽ giúp
bạn có một cái nhìn toàn diện hơn về giá trị của cổ phiếu.
III.2.1.3 Định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/E
Định giá CP áp dụng phương pháp P/E là phương pháp thông dụng và phổ biến nhất,
phù hợp với tất cả NĐT, đặc biệt rất hiệu quả đối với các NĐT cá nhân vì phương pháp
này có ưu điểm dễ tính và dễ hiểu.
NĐT cần xác định liệu một CP của Cty có giá trị gấp bao nhiêu lần thu nhập hiện tại
của nó, giá CP trên thị trường là đắt hay rẻ có phản ánh đúng giá trị nội tại của CP.
Các nhân tố ảnh hưởng tới P/E
EPS (thu nhập trên mỗi CP): Tỉ lệ tăng trưởng EPS càng cao thì hệ số P/E có xu hướng
cao theo.
Hệ số đòn bẩy tài chính: Nguồn vốn của Cty được hình thành từ vốn nợ và vốn chủ sở
hữu, nên khi một Cty có hệ số đòn bẩy tài chính cao thì P/E của Cty đó sẽ thấp hơn so
với một Cty khác tương đương trong ngành.
-Trang 21-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

P/E toàn thị trường: P/E toàn thị trường có ảnh hưởng rất lớn tới P/E riêng lẻ của từng
loại CP. Điều này chúng ta có thể thấy rất rõ tại TTCK VN khi TTCK điều chỉnh tăng
hay giảm thì đa số các Cty đơn lẻ cùng tăng hoặc cùng giảm dẫn đến P/E của các Cty
này tăng giảm theo.
P/E của các CP cùng ngành: Phần lớn CP của các Cty trong cùng một ngành thường

có xu hướng biến động cùng chiều. Cách so sánh nhanh nhất để biết CP một Cty trong
ngành là cao hay thấp là so sánh P/E của Cty với P/E trung bình ngành.
Lĩnh vực kinh doanh đa dạng: Một Cty có nhiều mảng hoạt động kinh doanh thì đồng
nghĩa với việc phân tán rủi ro, ổn định thu nhập và sự đa dạng này sẽ giúp làm giảm sự
biến động mạnh về thu nhập mỗi CP của Cty đó. Những Cty đa dạng hoá họat động
kinh doanh thường được NĐT đánh giá cao.
Lãi suất thị trường: Giá cả các loại CK chịu tác động nhiều từ yếu tố lãi suất. Nếu lãi
suất thị trường cao sẽ dẫn đến giá CK và hệ số P/E thấp hơn vì giá trị hiện tại của các
khoản thu nhập tương lai của Cty sẽ thấp hơn do phải chiết khấu ở mức lãi suất cao.
Lựa chọn EPS
Ta có thể lấy EPS của Cty trong 12 tháng gần nhất hoặc 4 quý gần nhất. Nếu lấy thị giá
hiện tại của CP chia cho EPS tương ứng ta sẽ sẽ thu được P/E hiện tại. Nếu ta lấy EPS
dự tính của năm sau hoặc trung bình của 3 đến 5 năm ta sẽ thu được P/E gọi là P/E
tương lai.
Chỉ số nào tốt hơn? Tỉ lệ P/E hiện tại có ưu điểm là nó phản ánh tình hình thực tế vì
mẫu số EPS là con số thực tế đã được kiểm toán. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là lợi
nhuận này chắc chắn sẽ thay đổi trong tương lai. Do đó, bằng cách ước tính lợi nhuận
-Trang 22-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

trong tương lai, chỉ số P/E tương lai dự đoán được cả mức tăng trưởng của DN.
Mặc dù con số ước tính này có thể không chính xác, ít nhất nó cũng giúp các NĐT có
cơ sở để tham khảo ra quyết định đầu tư. Trên thực tế để định giá phục vụ cho mục
đích đầu tư trong thời gian trung và dài hạn thì NĐT nên sử dụng EPS trung bình ước
tính của Cty 3 đến 5 năm tới.

Lựa chọn P/E trong định giá CP
Khi sử dụng phương pháp định giá bằng P/E ta có thể lựa chọn một trong các cách sau:
* Xác định hệ số P/E theo công thức:

Với: Re- tỉ lệ chiết khấu; g- tốc độ tăng trưởng thu nhập; b- tỉ lệ chia cổ tức. D1: Cổ
tức tại năm dự đoán.
Sau đó nhân hệ số P/E này với thu nhập dự kiến của Cty để đạt được mức giá dự kiến
hợp lý.
* Xác định hệ số P/E bình quân của nhóm Cty tương đương trong ngành về kỹ thuật,
mạng lưới khách hàng, quy mô, cơ cấu vốn và nhân hệ số này với thu nhập dự kiến của
Cty để có mức giá hợp lý.
* Xác định hệ số P/E trung bình các Cty tương đương cùng ngành các nước trong khu
-Trang 23-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

vực và nhân hệ số này với thu nhập dự kiến để có mức giá hợp lý.
Xem xét CP có ý định đầu tư đắt hay rẻ không chỉ đơn thuần dựa vào hệ số P/E mà cần
phải kết hợp nhiều yếu tố và phương pháp khác để có kết quả chính xác hơn. Tuy
nhiên, trong một chừng mực nhất định, vẫn có thể sử dụng hệ số P/E như một phương
pháp tham khảo để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
III.2 .2 Định giá cổ phiếu ưu đãi
Khi bán cổ phiếu ưu đãi thì giá trị của nó vào ngày mua bán sẽ là hiện giá của lợi tức
cổ phiếu trong tương lai

Trong đó : G: giá bán cổ phiếu ưu đãi

I: Lợi tức cổ phiếu ưu đãi( I= C x i)
C:mệnh giá cổ phiếu ưu đãi
i: lãi suất cổ phiếu ưu đãi
r: lãi suất địng giá(lãi suất chiết khấu)
vì cổ phiếu ưu đãi không có kỳ hạn nên n là vô hạn hay n∞. Do đó:

III.3 Giá cổ phiếu
III.3.1 Giá phát hành cổ phiếu:
Giá phát hành cổ phiếu là giá bán ra khi đơn vị phát hành cổ phiếu. Do mức
doanh lợi của công ty và giá cả thị trường là không giống nhau cho nên giá phát
hành của các loại cổ phiếu cũng không giống nhau.Thông thường có mấy loại sau:
Bình giá: giá phát hành dựa trên mệnh giá cổ phiếu.
Thời giá: dựa vào giá hiện hành của các cổ phiếu đang lưu thong trên thị trường để
xác địng mức giá phát hành.
-Trang 24-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


Đánh giá và phòng chống rủi ro trong đầu tư cổ phiếu trên TTCK VN
GVHD: cô Đinh Thị Thu Hồng

Giá trung gian:dựa vào giá trung gian giữa giá cổ phiếu và gia thị trường để xác
địng mức giá phát hành.
Chiết giá phát hành: giá phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá.
III.3.2 Thị giá cổ phiếu:
Thị giá cổ phiếu: Thị giá được hiểu là giá thị trường, giá mà nhà đầu tư phải
trả nếu muốn mua hoặc nhà đầu tư được hưởng nếu muốn bán. Thị giá luôn biến
động và phản ánh cán cân cung cầu trên thị trường. Thị giá không có ý nghĩa nhiều với
đầu tư dài hạn. Mỗi biến động của thị trường (thông tin tốt xấu), tâm lý nhà đầu tư sẽ

được phản ánh ngay vào thị giá.
III.3.3 Giá trị nội tại
Giá trị nội tại (hay còn được gọi là giá trị thực) là giá trị phản ánh thực trạng
của doanh nghiệp đó. Giá trị nội tại ít biến động hơn thị giá, nhà đầu tư không thể
nhìn thấy giá trị này dễ dàng như đối với mệnh giá hay thị giá. Giá trị nội tại thể hiện
sức khoẻ của doanh nghiệp, là cơ sở kinh tế của thị giá.
III.3.4 Thư giá hay Giá trị trên sổ sách - Book Value
Đây là chỉ số thể hiện giá trị ròng của một công ty trên bảng tổng kết tài sản.
Đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp, chỉ số này chỉ mang tính chất tham chiếu và
không phải là cơ sở thuyết phục đầu tư, bởi vì khi bạn đầu tư vào cổ phiếu của một
công ty nào đó là sự đầu tư vào khả năng sinh lãi tương lai, sự phát triển... để mong sự
gia tăng giá trị cổ phiếu, không phải đầu tư vào tài sản công ty, mặt khác, giá trị sổ sách
công ty có khả năng thay đổi bởi những thủ thuật kế toán, vì thế dẫn đến sự đánh giá
khách quan của bạn bị sai lệch.
III.3.5 Giá mở cửa, giá đóng cửa
Giá mở cửa là giá đầu tiên được mua bán của 1 loại cổ phiếu nào đó tại thời
điểm mở cửa thị trường trong ngày.
-Trang 25-

SVTH: Dương Thị Vân Quỳnh


×