Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

NCKH: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THIẾT KẾ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG CAO TỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 41 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN.......................................2
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ THEO PHƯƠNG ÁN
GIẢM BỀ RỘNG CÁC YẾU TỐ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG CAO TỐC
..................................................................................................10
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ THEO
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ CÁCH QUÃNG PHẦN LỀ GIA CỐ (DẢI DỪNG
XE KHẨN CẤP)............................................................................13
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ ĐƯỜNG CAO TỐC
THEO PHƯƠNG ÁN CHỈ BỐ TRÍ MỖI CHIỀU XE CHẠY 01 LÀN....15
CHƯƠNG 5. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ ĐƯỜNG CAO TỐC
THEO PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ BỐ TRÍ PHẦN XE CHẠY 03 LÀN XE
LIÊN TỤC VỚI LÀN XE GIỮA DÀNH ĐỂ VƯỢT XE LUÂN PHIÊN
CHO MỖI CHIỀU.........................................................................18
CHƯƠNG 6. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ CHỖ GIAO NHAU
TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC............................................................20
CHƯƠNG 7. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ KẾT CẤU MẶT
ĐƯỜNG VÀ THOÁT NƯỚC ĐƯỜNG CAO TỐC............................22
7.1. Phân kỳ xây dựng nền đường..........................................22
7.2. Thiết kế phân kỳ hệ thống thoát nước............................22
7.3. Thiết kế phân kỳ kết cấu mặt đường phần xe chạy........23
7.4. Thiết kế phân kỳ kết cấu áo đường ở dải giữa................24
7.5. Thiết kế phân kỳ kết cấu áo đường ở lề gia cố theo các
phương án..............................................................................24
CHƯƠNG 8. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ CÁC CÔNG TRÌNH
PHÒNG HỘ, HỆ THỐNG KIỂM SOÁT ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG VÀ
BẢO ĐẢM TIỆN NGHI TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC...........................26
CHƯƠNG 9. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ TẠI TRẠM THU PHÍ
..................................................................................................27
CHƯƠNG 10. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY
ĐỊNH VỀ THIẾT KẾ PHÂN KỲ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG


CAO TỐC....................................................................................29
CHƯƠNG 11. SO SÁNH ĐÁNH GIÁ GIÁ THÀNH CÁC PHƯƠNG ÁN
PHÂN KỲ TẠI GÓI THẦU A3 HÀ NỘI – LÀO CAI............................30
CHƯƠNG 12. KHÁO SÁT, THU THẬP, ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỐ
LIỆU LƯU LƯỢNG GIAO THÔNG TẠI MỘT SỐ TUYẾN ĐƯỜNG
CAO TỐC ĐÃ KHAI THÁC..............................................................1
CHƯƠNG 13. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................5
13.1 Kết luận............................................................................5
13.1 Kiến nghị..........................................................................5
1


CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

Trong bối cảnh và điều kiện nền kinh tế của các nước trên thế giới và ở Việt
Nam việc huy động và sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đang gặp khó
khăn, trong khi chi phí xây dựng các tuyến cao tốc lại rất lớn. Dù yêu cầu đầu tư
các tuyến cao tốc là đòi hỏi cấp thiết, nhưng hiện tại mật độ phương tiện chưa
quá lớn, nếu xây dựng cao tốc theo đúng tiêu chuẩn sẽ không khai thác được hết
năng lực. Hơn nữa, nếu thực hiện việc xây dựng các tuyến đường tốc độ cao
nhưng chỉ với hai làn xe sẽ hấp dẫn được các nhà đầu tư và có khả năng thu hút
được một nguồn vốn khổng lồ từ xã hội hóa. Chính vì thế ý tưởng xây dựng các
tuyến đường cao tốc hai làn xe được xem là giải pháp được tính đến.
Thực tế cho thấy tại một số nước, việc đầu tư xây dựng các tuyến đường
tương tự cũng đã được tiến hành. Chẳng hạn như tại Nhật Bản, nhiều tuyến
đường hai làn xe được thiết kế như đường cao tốc với đầy đủ các tiêu chí như:
Tốc độ khai thác từ 80 - 100km/h, có các vị trí tránh xe, cấm hoàn toàn xe thô sơ
và không có giao cắt đồng mức… đã được thực hiện.

Hình 1.1. Đường cao tốc 02 làn xe Plimoth Plantation ở Massachusetts


2


Hình 1.2. Đường cao tốc 02 làn xe tuyến tránh Kingston

Hình 1.3. Đường cao tốc 02 làn xe Olympic 88 ở Hàn Quốc
3


Hình 1.4. Đường cao tốc 02 làn xe ở Obihiro, Hokkaido Nhật Bản

Hình 1.5. Sơ đồ tổng thể đường vận tốc cao hai làn xe

Các nước trên thế giới rất quan tâm đến loại sơ đồ và khoảng cách của các
làn vượt tránh.
Do chỉ có một làn theo mỗi hướng, để bảo đảm cho việc vượt xe, tùy
thuộc vào tốc độ, lưu lượng và điều kiện quỹ đất cứ khoảng 5 ÷ 15 km theo mỗi
hướng sẽ bố trí một đoạn làn vượt hoặc tránh. Chiều dài của đoạn làn vượt hoặc
tránh tối thiểu 2 km.

Hình 1.6. Bố trí làn vượt hoặc tránh biệt lập

Hình 1.7. Bố trí làn vượt hoặc tránh cách nhau, dòng xe ở các hướng tách ra

4


Hình 1.8. Bố trí làn vượt hoặc tránh cách nhau, dòng xe ở các hướng đối đầu


Hình 1.9. Bố trí làn vượt hoặc tránh liền kề, dòng xe ở các hướng tách ra

Hình 1.10. Bố trí làn vượt hoặc tránh liền kề, dòng xe ở các hướng đối đầu

Hình 1.11. Bố trí làn vượt hoặc tránh xen kẽ

Hình 1.12. Bố trí làn vượt hoặc tránh xen kẽ, theo phương án đường 3 làn xe

Hình 1.13. Bố trí làn vượt hoặc tránh chồng lấn, dòng xe ở các hướng tách ra

Hình 1.14. Bố trí làn vượt hoặc tránh chồng lấn, dòng xe ở các hướng đối đầu

Hình 1.15. Bố trí làn vượt hoặc tránh đối xứng
5


Hình 1.16. Bố trí dải phân cách giữa bằng bê tông

Hình 1.17. Dải phân cách giữa bằng cọc nhựa PVC hoặc vạch sơn vàng kép nét liền
hoặc phối hợp cả hai loại này

6


Hình 1.18. Bố trí lan can phòng hộ bằng thép hình hoặc tường hộ cứng ở dải phân cách

1) Trước làn vượt, tránh;
2) Vùng chuyển tiếp của việc bổ sung làn vượt, tránh;
3) Trước khi kết thúc làn vượt, tránh;
4) Quá trình chuyển tiếp khi khi kết thúc làn vượt, tránh;

5) Khu vực phía sau tiếp giáp với làn vượt, tránh;
6) Hướng ngược lại của làn vượt.

Hình 1.19. Sơ đồ bố trí khu vực báo hiệu trên đoạn bố trí làn vượt hoặc tránh

Hiện nay ở Việt nam đã ban hành TCVN 5729:2012, Đường ô tô cao tốc –
Yêu cầu thiết kế. Trong TCVN này đã chỉ rõ đường cao tốc là đường dành cho
xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không
giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết
bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình
và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định và đường cao tốc thông thường tối
thiểu 4 làn xe.
Tại Việt Nam, đường cao tốc phân kỳ 02 làn xe đây là loại đường hiện
nay chưa có ở Việt Nam, chưa có hướng dẫn, chỉ dẫn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn
kỹ thuật nào được ban hành áp dụng. Đường cao tốc phân kỳ 02 làn xe khi được
xây dựng sẽ là tuyến đường đặc thù, phải có các quy định chặt chẽ để đảm bảo
an toàn giao thông, an toàn trong quá trình khai thác, duy tu, bảo dưỡng. Vì vậy,
vấn đề đặt ra phải có cơ sở khoa học, các nội dung nghiên cứu kỹ lưỡng thông
qua học hỏi thực tế tại các nước trên thế giới đã triển khai thực hiện để đưa ra
hướng dẫn, sau đó qua các dự án thử nghiệm thực tế và hoàn thiện các tiêu
chuẩn liên quan.
7


Đứng trước nhu cầu phát triển hạ tầng giao thông ở Việt Nam, để thực
hiện quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn sau năm 2020, nhu cầu về nguồn vốn đáp ứng cho việc xây dựng và
phát triển hệ thống đường cao tốc là rất lớn. Do những khó khăn về nguồn vốn,
trong khi vẫn cần thiết phải xây dựng nhiều tuyến đường cao tốc mới đáp ứng
nhu cầu vận tải, việc phân kỳ xây dựng đường cao tốc trong đó có xét đến việc

giảm quy mô số làn xe trong giai đoạn trước mắt với điều kiện vẫn đảm bảo
được an toàn giao thông, năng lực thông hành tối thiểu và mức phục vụ hợp lý
của đường là một giải pháp cần được nghiên cứu áp dụng.
Để đáp ứng được yêu cầu trên đây cần thiết phải nghiên cứu các cơ sở
khoa học và thực tiễn để đề xuất được các quy định về thiết kế phân kỳ và tổ
chức giao thông đường cao tốc. Việc nghiên cứu xây dựng sẽ đưa ra “Chỉ dẫn”
hoặc “Quy định tạm thời” làm cơ sở cho thiết kế, tổ chức giao thông. Qua đó sẽ
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, hạn chế phát sinh nguồn vốn
đầu tư lớn

Hình 1.20. Đường cao tốc 02 làn xe ở Việt Nam (tuyến Hà Nội – Lào Cai).

Trên thế giới, loại đường cao tốc 02 làn xe (two-lane expressway) hay
đường ô tô tốc độ cao 02 làn xe two-lane expressway “super two” đã triển khai ở
bang Taxes của Mỹ, ở Nhật Bản cũng đã sử dụng đường cao tốc hai làn xe cho
giai đoạn đầu của quá trình phân kỳ xây dựng đường cao tốc tại một số tuyến
đường có lưu lượng xe chạy không lớn nhưng cần tính cơ động cao như đường ở
Obihiro, Hokkaido. Tương tự ở Anh, Australia, Ireland... cũng đã đề cập đến loại
đường hai làn xe.
Khác với đường cao tốc thông thường tối thiểu 4 làn xe, đường cao tốc 02
làn xe là loại đường ô tô chỉ có 02 làn xe cơ bản. Mục đích của việc áp dụng loại
đường này là để khắc phục những khó khăn về chi phí đầu tư và các khó khăn
khác trong giai đoạn đầu của quá trình xây dựng đường cao tốc trong khi vẫn
đáp ứng được nhu cầu giao thông không quá lớn ở giai đoạn này.
Khác với đường ô tô 02 làn xe thông thường, đường cao tốc 02 làn xe và
đường tốc độ cao 02 làn xe không cho phép xe máy và xe thô sơ chạy trên tuyến,
8


tách biệt 02 chiều xe chạy... Nhược điểm của đường ô tô 02 làn xe là dòng xe

trên các đường này dễ bị cản trở bởi các xe chạy chậm dẫn đến tốc độ dòng xe bị
hạn chế đặc biệt khi dòng xe có nhiều xe tải.
Tại Việt Nam, đây là loại đường hiện nay chưa có ở Việt Nam, chưa có
hướng dẫn, chỉ dẫn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật nào được ban hành áp
dụng. Đường cao tốc 02 làn xe khi được xây dựng sẽ là tuyến đường đặc thù,
phải có các quy định chặt chẽ để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn trong quá
trình khai thác, duy tu, bảo dưỡng.

9


CHNG 2. NGHIấN CU THIT K PHN K THEO PHNG N GIM B
RNG CC YU T MT CT NGANG NG CAO TC

Theo phng ỏn ny, cỏc yu t mt ct ngang ng cao tc vn c b trớ
nh bng 1 TCVN 5729:2012 nhng trong thi gian phõn k cú th gim b
rng cỏc yu t ú v chn cu to di phõn cỏch hp nht. Theo phng ỏn ny, nng
lc thụng hnh thit k ca ng cao tc trong thi gian phõn k vn c xỏc nh
theo ch dn v quy nh 5.5.5 TCVN 5729:2012.
Bng 2.1. Chiu rng cỏc yu t mt ct ngang ng cao tc cỏc cp ỏp dng trong thit k
phõn k (theo phng ỏn gim b rng cỏc yu t mt ct ngang).
L (m)
Trng
c
0,75
(0,50)

Mt
ng
(m)

(phn
xe chy
2 ln
xe)
7,00

Di
an
ton
(l gia
c)
2,00

Di gia (m)
Di
an
ton

Di
phõn
cỏch

0,50

0,50

L (m)
Mt
ng Di an
(m)

Di an
ton
Trng
(phn (l gia
ton
c
xe chy)
c)
0,50

7,00

2,00

0,75
(0,50)

Nn
ng
(m)
21,00
(20,50)

CH THCH: Tr s trong ngoc c ỏp dng cho ng cao tc cp 60.
lề
dải

dải an toàn

t r ồng ( l ềgia cố )

cỏ

6%
0,75 (0,50)

dải giữa

mặt đ ờng

2%

4%

2

( phần xe chạ y )

2%

dải
phân
cách

2%

2%

2%

dải

an
t oàn

1

1

2,00

dải
an
t oàn

3,50x2=7,00

2%

(phần xe chạ y)

2%

1

0,50

0,50
21,00(20,50)

0,50


lề

mặt đ ờng

3,50x2=7,00

dải an toàn
( l ềgia cố )

2%

4%

1

2
2,00

dải

t r ồng
cỏ

6%
0,75 (0,50)

Hỡnh 2.4. Mt ct ngang phng ỏn theo bng 1 (n v nh trờn hỡnh)

CH THCH:
1. Di an ton rng 0,25 m cú kt cu ỏo l nh kt cu ỏo ng phn xe chy, trờn ú cú vch sn k dc dn hng

rng 0,20 m sỏt mộp phn xe chy nh ch dn 6.3.2 TCVN 5729:2012.

10

4
3
2
1

3.5 m

3
4

0.75 m

2

1.5 m
3.5 m 2.0 m

1

2.0 m

5

3.5 m

21.0 m(20,5m)


3.5 m

0.75 m

2. L gia c rng 1,75 m vi kt cu ỏo l tng mt lỏng nha 01 lp.


Hỡnh 2.5. Mt bng phng ỏn theo bng 1 (n v nh trờn hỡnh).
Bng 2.2. B trớ mt ct ngang ng cao tc cỏc cp ỏp dng trong thit k phõn k theo
phng ỏn gim b rng cỏc yu t mt ct ngang nhng khụng gim b rng nn ng.
L (m)
Di gia (m)
L (m)
Mt
Mt
Di ng
Di
ng
Cp
(m)
Nn
an
an
(m)
Di
Di
Di
ng Trng ton (phn
ton Trng ng

(phn
an
phõn
an
cao tc
xe
(m)
c
(l
(l
c
xe
ton cỏch
ton
gia chy 2
gia
chy)
c) ln xe)
c)
60, 80
1,25 2,00
7,00
0,50 0,50 0,50
7,00
2,00
1,25
22,00
100,12
2,625 2,00
7,00

0,50 0,50 0,50
7,00
2,00 2,625 24,75
0
CH THCH:
1. L trng c c tng thờm va ỏp ng yờu cu cho vic dng xe ln ra l cp 5.4, ng thi tin cho
vic sau thi gian phõn k cú th m rng cỏc yu t mt ct ngang k t di phõn cỏch cng tr ra hai bờn.

2. Sau thi gian phõn k vn cú th gi nguyờn di phõn cỏch cng rng 0,50 m nhng tng b rng di an ton hai
bờn di phõn cỏch cho b rng di gia ỳng nh quy nh bng 1 TCVN 5729.
lề
dải

dải an t oàn

t r ồng ( l ềgia cố )
cỏ

6%
2,625 (1,25)

dải giữa

mặt đ ờng

2%

4%

2


( phần xe chạ y )

2%

dải
phân
cách

2%

2%

2%

dải
an
t oàn

1

1

2,00

dải
an
t oàn

3,50x2=7,00


lề

mặt đ ờng
(phần xe chạ y)

2%

2%

1

0,50

0,50
24,75(22,00)

0,50

3,50x2=7,00

dải an t oàn
( l ềgia cố )

2%

4%

1


2
2,00

dải

t r ồng
cỏ

6%
2,625 (1,25)

Hỡnh 2.6. Mt ct ngang phng ỏn theo bng 2 (n v nh trờn hỡnh)

11

4
3
2
1

3.5 m

3
4

2.0 m

2

3.5 m 2.0 m


1.5 m

1

3.5 m

5

2,625 m

24.75 m(22,0m)

3.5 m

2,625 m

CH THCH:
1. Di an ton rng 0,25 m cú kt cu ỏo l nh kt cu ỏo ng phn xe chy, , trờn ú cú vch sn k dc dn hng
rng 0,20 m sỏt mộp phn xe chy nh ch dn 6.3.2 TCVN 5729:2012.
2. L gia c rng 1,75 m vi kt cu ỏo l tng mt lỏng nha 01 lp.


Hình 2.7. Mặt bằng phương án theo bảng 2 (đơn vị như trên hình)

12


CHNG 3. NGHIấN CU NGHIấN CU THIT K PHN K THEO
PHNG N B TR CCH QUNG PHN L GIA C (DI DNG XE

KHN CP)
Nh ó cp 6.6 TCVN 5729:2012, phng ỏn ny ó c nờu ra v cho
phộp b trớ di dng xe khn cp rng 2,0 m di 30 m cỏch quóng 500 m. Khi ỏp
dng phng ỏn ny thit k phõn k, quy nh ny cú iu chnh v chi tit húa
c th nh sau:
Bng 3.1. Chiu rng cỏc yu t mt ct ngang ng cao tc cỏc cp ỏp dng trong thit k
phõn k i vi on khụng b trớ ln dng xe (theo phng ỏn b trớ cỏch quóng ch dng
xe).
L (m)
Trng
c

Di an
ton
(l gia
c)

0,50

0,25

Mt
ng
(m)
(phn xe
chy 2
ln xe)
7,00

Di gia (m)

Di an
ton

Di
phõn
cỏch

Di an
ton

0,50

0,50

0,50

L (m)

Mt
ng
(m)
(phn xe
chy)

Di an
ton
(l gia
c)

Trng

c

Nn
ng
(m)

7,00

0,25

0,50

17,00

CH THCH:
1. Tr s trong ngoc ỏp dng cho ng cao tc cp 60.
2. Di phõn cỏch vn nờn chn loi cú lp ph lp t tng h cng.
MặT CắT NGANG Tạ I NƠI KHÔNG Bố TRíDảI AN TOàN (LềGIA Cố)
lề

dải giữa

mặt đ ờng

dải

tr ồng
cỏ

( phần xe chạ y )


2%

6%
0,75 (0,50)

3,50x2=7,00

dải
an
toàn

dải
phân
cách

2%

2%

2%

0,50

dải
an
toàn

0,50
17,00(16,50)


2%

0,50

lề

mặt đ ờng

dải

(phần xe chạ y)

tr ồng
cỏ

2%

3,50x2=7,00

6%
0,75 (0,50)

Hỡnh 3.1. Mt ct ngang theo bng 3 khụng b trớ di an ton (n v nh trờn hỡnh).
MặT CắT NGANG Tạ I NƠI Bố TRíDảI AN TOàN (LềGIA Cố) NGắT QUã NG
lề
dải

tr ồng
cỏ


6%
0,75 (0,50)

dải giữa

mặt đ ờng

dải an toàn
( l ềgia cố )

4%

2,00

2%

( phần xe chạ y )

2%

3,50x2=7,00

dải
an
t oàn

2%

0,50


dải
phân
cách

dải
an
t oàn

2%

2%

0,50
21,00(20,50)

13

2%

0,50

lề

mặt đ ờng
(phần xe chạ y)

2%

3,50x2=7,00


dải an t oàn
( l ềgia cố )

2%

4%

2,00

dải

t r ồng
cỏ

6%
0,75 (0,50)


Hình 3.2. Mặt cắt ngang theo bảng 3 có bố trí dải an toàn (đơn vị như trên hình)
80m

30m

4
3
2

1


1

3.5m

1

1.5m

4
3
2

5

5

160m

80m

30m

3.5m

17.0m(16.5m)

160m

3
6


4

6

7

7

80m

30m

160m

(5,0-6,5 )km

80m

30m

160m

Hình
3.3.

Mặt bằng phương án theo bảng 3 (đơn vị như trên hình)

Đối với các đoạn có bố trí chỗ dừng xe thì giữa mặt đường phần xe chạy và lề
trồng cỏ phải bố trí thêm bề rộng làn dừng xe thay đổi từ 0 m đến 2,0 m như chỉ dẫn

ở 6.2 và tổng bề rộng nền đường ở đoạn dừng xe dài 30,0 m sẽ là 21,0 m (hoặc 20,5
m với đường cao tốc cấp 60) tương tự như bảng 1 hoặc nếu không dự kiến xây dựng
phân kỳ nền đường trong đoạn này thì có thể bố trí mặt cắt ngang như ở bảng 2 (hình
3, hình 4) với bề rộng nền đường là 22,0 m cho cấp 60, cấp 80 và 24,75 m cho cấp
100, cấp 120.
Chiều rộng các yếu tố mặt cắt ngang ở bảng 3 cũng được áp dụng đối với các
cầu và hầm không bố trí chỗ dừng xe (riêng với hầm cần tham chiếu thêm ở 5.5.1
TCVN 5729:2012).
Theo phương án xây dựng phân kỳ này, việc giảm chi phí đầu tư ban đầu là do
giảm chi phí xây dựng nền mặt đường phần lề gia cố ở các đoạn không bố trí làn
dừng xe và các chi phí do thu hẹp các yếu tố mặt cắt ngang như đã đề cập ở 5.6.

14


CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ ĐƯỜNG CAO TỐC
THEO PHƯƠNG ÁN CHỈ BỐ TRÍ MỖI CHIỀU XE CHẠY 01 LÀN
Theo phương án này, mặt cắt ngang đường cao tốc thời gian phân kỳ vẫn gồm
các yếu tố như ở bảng 1 nhưng bỏ đi một làn xe cho mỗi chiều, tức là phần xe chạy
mỗi chiều chỉ còn 01 làn xe và ngoài nó là làn dừng xe khẩn cấp được bố trí liên tục.
Do vậy bề rộng mặt cắt ngang (nền đường) ít nhất giảm đi 7,0 m so với bảng 1. Tuy
nhiên vì chỉ có một làn xe chạy (xe chạy nối đuôi nhau không thực hiện được vượt
xe), do vậy cần phải bố trí cách quãng dọc theo mỗi chiều xe chạy một làn xe chậm
chèn vào giữa phần xe chạy và làn dừng xe khẩn cấp để tạo điều kiện cho xe nhanh
vượt xe chậm tại đó. Đến chỗ bố trí vượt xe (chỗ vượt xe) các xe chậm phải tự động
chuyển sang làn xe chậm để cho xe nhanh vượt qua
Bảng 4.1. Chiều dài và khoảng cách bố trí các chỗ vượt xe tùy thuộc lưu lượng xe trung
bình ngày đêm ADT của đường thiết kế.

ADT (xe/ngày đêm)

Đường vùng đồng Đường vùng đồi
bằng
núi
2800
2350
3150
2650
≥ 3550
≥ 3000

Chiều dài đoạn
vượt xe L vượt
(km)

Khoảng cách giữa
các chỗ vượt xe L
vượt (km)

1,3 ÷ 1,8
2,0 ÷ 2,4
2,4 ÷ 3,2

6,5 ÷ 8,0
6,0 ÷ 7,2
5,6 ÷ 6,4

CHÚ THÍCH:
1. Chiều dài đoạn vượt xe ở đây chưa bao gồm đoạn chuyển làn hình nêm, đoạn chuyển làn ở đầu các chỗ vượt (xe
chậm tách làn) và đoạn chuyển làn ở cuối chỗ vượt (xe chậm nhập làn, tăng tốc).
2. Trong mọi trường hợp không nên bố trí khoảng cách giữa các chỗ vượt xe quá 10 km và chiều dài đoạn vượt xe

không nhỏ hơn 1km (không bao gồm đoạn chuyển làn hình nêm).

3,25 m 2,0 m

7

1

3
4

1,3km- 3,2km

2,0 m 3,25 m

2
(0,5) 0,75 m

3,25 m

1

45m

2

3,5 m

5


6

50m

1,5 m 3,5 m

(13,5) 14,0

3,5 m

m

4
3

1,3km- 3,2km

50m

(0,5) 0,75 m

160m

7

160m

Hình 4.1. Mặt bằng bố trí chỗ vượt xe (đơn vị như trên hình)

Làn xe bố trí liên tục rộng 3,5 m;

2 Làn xe chậm bố trí cách quãng rộng 3,25 m;
3 Lề gia cố (làn dừng xe) bố trí liên tục rộng 2,0 m;
4 Lề trồng cỏ rộng 0,75 m (với đường cao tốc cấp 60 rộng 0,5 m);
1

15

45m

6


5 Di gia 0,5 + 0,5 + 0,5 = 1,5 m (0,5 m gia l di phõn cỏch cng bng

7

BTXM);
6 on chuyn ln hỡnh nờm (tỏch dũng) di 45 m;
on chuyn ln hỡnh nờm (nhp dũng tng tc) di 160 m.

Bng 4.2. Chiu rng cỏc yu t mt ct ngang ng cao tc cỏc cp on khụng b trớ ch
vt xe theo phng ỏn b trớ cỏch quóng ch vt xe.
L (m)
Mt
ng
Trng
Di
(m)
c
an

(phn
ton
xe
chy
(l gia
1 ln
c)
xe)
0,75
2,00
3,50
(0,50)

Di gia (m)
Di
Di
Di
an
phõn
an
ton
cỏch
ton

0,50

0,50

0,50


Mt
L (m)
ng
Di
Trng
(m)
an
c)
(phn
ton
xe chy (l gia
1 ln
c
xe)
3,50
2,00
0,75
(0,50)

Nn
ng
(m)

14,0
(13,5)

CH THCH:
1.Tr s trong ngoc c ỏp dng cho ng cao tc cp 60.
MặT CắT NGANG Tạ I NƠI không Bố TRíđoạ n v ợ t xe
lề

dải

t r ồng
cỏ

6%
0,75 (0,50)

mặt
đ ờng

dải an t oàn
( l ềgia cố ) ( phần xe
chạ y )

4%

2
2,00

2%

2%

dải giữa
dải
an
t oàn

2%


dải
phân
cách

2%

dải
an
t oàn

2%

1

1
3,50

0,50

2%

mặt
đ ờng
( phần xe
chạ y )

2%

1

0,50
14,00(13,50)

0,50

3,50

lề
dải an t oàn
( l ềgia cố )

2%

4%

1

2
2,00

dải

t r ồng
cỏ

6%
0,75 (0,50)

Hỡnh 4.2. Mt ct ngang theo bng 5 khụng b trớ on vt xe (n v nh trờn hỡnh)
CH THCH:

1. Di an ton rng 0,25 m cú kt cu ỏo l nh kt cu ỏo ng phn xe chy, trờn cú vch sn
dn hng rng 0,20 m sỏt mộp ngoi phn xe chy.
2. L gia c rng 1,75 m c thit k kt cu nh hng dn 9.5.2

i vi cỏc on ny, nu khụng thuc cỏc trng hp cp 10.1 thỡ nn
ng nờn phõn k xõy dng nh bng 5.
Cỏc yu t mt ct ngang ng cao tc cỏc cp on cú b trớ ch vt xe
(Bng 6 v hỡnh 10)
16


Bng 4.3. Chiu rng cỏc yu t mt ct ngang ng cao tc cỏc cp on b trớ ch vt
xe (theo phng ỏn b trớ cỏch quóng ch vt xe)
L (m)
Phn xe
Di gia (m)
Phn xe chy
L (m)
Nn
chy (m)
(m)
ng
(m)
Trng Di
Ln
Ln Di
Di
Di
Ln
Ln

Di Trng
c

an
ton
(l
gia
c)
2,00

0,75
(0,50)

xe
chm

3,25

xe
b
trớ
liờn
tc
3,50

an
ton

phõn
cỏch


an
ton

xe b
xe
trớ
chm
liờn
tc

0,50

0,50

0,50

3,50

3,25

an
ton
(l
gia
c)
2,00

c


0,75
(0,50)

20,5
(20,0)

CH THCH. Tr s trong ngoc c ỏp dng cho ng cao tc cp 60. i vi cỏc on cú b trớ ch vt xe thỡ
nn ng nờn thit k xõy dng ngay t u (khụng phõn k) nh bng 2 nhng phn xe chy v di an ton thỡ
vn theo bng 6 (phn nn d tha trong thi gian phõn k u phi c trng c).
MặT CắT NGANG Tạ I NƠI Bố TRíl àn v ợ t xe
lề
dải

dải an t oàn

t r ồng ( l ềgia cố )
cỏ

6%
0,75 (0,50)

dải giữa

mặt đ ờng

4%

2
2,00


2%

( phần xe chạ y )

2%

dải
an
t oàn

2%

dải
phân
cách

dải
an
t oàn

2%

2%

1

1
3,50+3,25=6,75

0,50


2%

(phần xe chạ y)

2%

1
0,50
20,50(20,00)

0,50

lề

mặt đ ờng

3,50+3,25=6,75

dải an t oàn
( l ềgia cố )

2%

4%

1

2
2,00


dải

t r ồng
cỏ

6%
0,75 (0,50)

Hỡnh 4.3. Mt ct ngang theo bng 6 b trớ on vt xe (n v nh trờn hỡnh)

17


CHNG 5. NGHIấN CU THIT K PHN K NG CAO TC
THEO PHNG N THIT K B TR PHN XE CHY 03 LN XE
LIấN TC VI LN XE GIA DNH VT XE LUN PHIấN CHO
MI CHIU
Theo phng ỏn ny mt ct ngang ng cao tc trong thi gian phõn k gm
03 ln xe chớnh, trong ú ln xe gia dựng b trớ ch vt xe luõn phiờn cho mi
chiu (hỡnh 11, hỡnh 12).
Bng 5.1. Chiu rng cỏc yu t mt ct ngang ng cao tc cỏc cp theo phng ỏn b trớ
phn xe chy 03 ln xe liờn tc
L (m)

Trng
c

0,75
(0,50)


Phn xe chy
(m)

Di an Ln xe
ton
b trớ
(l gia liờn tc
c)
2,00
3,50

Di gia (m)

Ln
xe
nhanh

Di an
ton

Di
phõn
cỏch

Di
an
ton

Phn xe

chy
(m)
Ln xe
b trớ
liờn tc

3,50

0,50

0,50

0,50

3,50

L (m)

Di an
ton
(l gia
c)
2,00

Nn
ng
(m)

Trng
c


0,75
(0,50)

CH THCH: Tr s trong ngoc c ỏp dng cho ng cao tc cp 60.

MặT CắT NGANG đ ờng ba l àn xe
mặt
đ ờng

lề
dải

t r ồng
cỏ

6%
0,75 (0,50)

dải an t oàn ( phần xe
( l ềgia cố )
chạ y )

4%

2,00

2%

2%


3,50

dải giữa
dải
an
t oàn

2%

0,50

dải
phân
cách

2%

dải
an
t oàn

2%

2%

0,50
0,50
17,50(17,00)


lề

mặt đ ờng
(phần xe chạ y)

2%

3,50x2=7,00

dải an t oàn
( l ềgia cố )

2%

4%

2,00

dải

t r ồng
cỏ

6%
0,75 (0,50)

Hỡnh 5.1. Mt ct ngang phng ỏn theo bng 7 (n v nh trờn hỡnh)

18


17,5
(17,0)


m
(0,5) 0,75
(17,0) 17,5

lvuot

lvuot
4
3

2,8km- 3,2km

80 m

2,8 km- 3,2km

50 m

6

m

50 m

80m


1
2
3
4

50m

50 m

Lvuot=2xlvuot

50 m

50m

50m

50 m

(0,5) 0,75

50 m

2,8 km- 3,2 km
2
5

6

2,0 m 3,5 m


7

3,5 m 1,5 m 3,5 m 2,0 m

50 m

m

50 m

lvuot

Hình
5.2. Mặt bằng đường
03 làn xe với làn giữa để bố trí chỗ vượt xe luân phiên cho mỗi chiều (đơn vị như trên hình).
Trị số trong ngoặc áp dụng cho đường cao tốc cấp 60.

1 Làn xe giữa liên tục để bố trí chỗ vượt xe luân phiên;
Làn xe chạy chính rộng 3,5 m (mỗi chiều 01 làn xe ) cho cả xe chạy nhanh và xe
2
chạy chậm;
3 Lề gia cố (làn dừng xe khẩn cấp) rộng 2,0 m bố trí liên tục trên tuyến;
4 Lề trồng cỏ rộng 0,75 m (với đường cao tốc cấp 60 rộng 0,5 m) bố trí liên tục;
Dải giữa rộng 1,50 m gồm dải phân cách cứng 0,50 m và dải an toàn mỗi bên 0,50 m;
5 Đoạn vượt xe với bề rộng 3,50 m chỉ dành cho xe nhanh;
6 Trục tim đường cao tốc trong tương lai.
7

19



CHƯƠNG 6. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ CHỖ GIAO NHAU TRÊN
ĐƯỜNG CAO TỐC
Trên cơ sở bản vẽ thiết kế chỗ giao hoàn chỉnh cho tương lai, khi nghiên cứu
thiết kế phân kỳ có thể xem xét khả năng áp dụng các giải pháp dưới đây

Hình 6.1. Giải pháp chấp nhận có giao cắt trên đường phụ khi thiết kế phân kỳ các chỗ giao
trên đường cao tốc

a kiểu hình thoi

b kiểu hình nửa hoa thị

CHÚ THÍCH: 1, 2 là các điểm chấp nhận có giao cắt trên đường phụ cấp hạng thấp.

Trường hợp có bố trí thu phí tập trung thì có thể chọn bố trí chỗ giao như ở
hình 14.

Hình 6.2.. Giải pháp chấp nhận có giao cắt trên đường phụ khi thiết kế phân kỳ các chỗ giao
nhau có bố trí trạm thu phí trên đường nhánh.
20


CHÚ TÍCH:
1 Chỗ chấp nhận có giao cắt trên đường phụ;
3 Các chỗ bố trí trạm thu phí tập trung.

21



CHƯƠNG 7. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ PHÂN KỲ KẾT CẤU MẶT ĐƯỜNG
VÀ THOÁT NƯỚC ĐƯỜNG CAO TỐC
7.1. Phân kỳ xây dựng nền đường
Thiết kế phân kỳ nền đường: Chỉ nên thiết kế phân kỳ xây dựng nền đường ở
những nơi có điều kiện địa chất công trình ổn định và việc thi công mở rộng sau này
không ảnh hưởng đến an toàn giao thông và khai thác bình thường của đường cao tốc.
Các trường hợp sau không nên thiết kế phân kỳ xây dựng nền đường cao tốc:
- Nền đắp qua vùng đất yếu: nên đắp toàn bộ nền đường đủ bề rộng của đường
cao tốc tương lai, nhưng chỉ cần xử lý lún cố kết phần nền được đưa vào khai thác
trong thời gian phân kỳ; phần nền còn lại để tự tắt lún trong thời gian phân kỳ (nếu
qua tính toán dự báo thấy thời gian phân kỳ là đủ để lún đạt yêu cầu cho phép dưới tải
trọng nền đắp).
- Nền đào sâu, có chiều cao ta luy lớn; nền đào qua núi đá, qua vùng địa chất
xấu, đất dễ sụt lở, trượt, sườn có đá lăn, đá đổ …;
- Nền đường ở các đoạn nền đắp đá hoặc có các công trình chống đỡ (đất có
cốt, tường chắn các loại)
- Nền đường theo các phương án thiết kế phân kỳ ở các đoạn có bề rộng giảm
không đáng kể so với bề rộng tiêu chuẩn quy định ở TCVN 5729 (như các trường
hợp đề cập ở 5.6, 6.6, 7.4.2). Tại các đoạn này phần nền đường dư thừa trong thời
gian phân kỳ đều phải được trồng cỏ.
7.2. Thiết kế phân kỳ hệ thống thoát nước
Trước hết phải tiến hành lập quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước hoàn
chỉnh cho đường cao tốc trong tương lai bao gồm các loại công trình thoát nước như
cầu, cống, rãnh biên, rãnh đỉnh, công trình nắn dòng chảy, rãnh thoát nước ngầm, hệ
thống thoát nước ở dải phân cách tại các đoạn đường cong trên bình đồ… Tiếp đó,
trên cơ sở quy hoạch tổng thể này tiến hành thiết kế bố trí hệ thống thoát nước đường
cao tốc trong giai đoạn phân kỳ để đạt các yêu cầu sau:
1. Bảo đảm các yêu cầu thoát nước cho đường cao tốc trong giai đoạn phân kỳ
như các quy định ở 9.3 TCVN 5729:2012;

2. Khẩu độ, tiết diện thoát nước, độ dốc và vị trí các công trình thoát nước đều
nên thiết kế, bố trí như trong quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước đường cao tốc
tương lai, ngoại trừ vị trí các rãnh biên, rãnh đỉnh, rãnh chân ta luy và chiều dài các
22


cống thoát nước, các rãnh hoặc ống ngầm thoát nước từ dải phân cách ra ngoài…
trong trường hợp có xây dựng phân kỳ nền đường.
Đối với các rãnh biên, rãnh đỉnh, rãnh chân ta luy của đường cao tốc trong thời
gian phân kỳ không trùng vị trí với các công trình này trong quy hoạch đường cao tốc
tương lai thì tùy theo thời gian phân kỳ dài hay ngắn, tư vấn thiết kế có thể xem xét
giảm nhẹ các giải pháp gia cố lòng rãnh nhưng tối thiểu vẫn phải gia cố bằng giải
pháp trồng cỏ một đến hai lớp kèm theo chỉ dẫn kỹ thuật thi công tỷ mỷ để đảm bảo
chất lượng trồng cỏ.
Đối với các cống thoát nước qua đường và các rãnh, ống ngầm… thoát nước từ
trong nền đường ra ngoài, tư vấn thiết kế cần nghiên cứu dự kiến trước giải pháp nối
tiếp ở thượng và hạ lưu (đối với các loại cống) và ở hạ lưu (đối với các công trình
thoát nước từ trong nền đường ra ngoài) để tạo thuận lợi cho việc mở rộng nền đường
sau thời gian phân kỳ:
1. Các rãnh hoặc ống ngầm nên cho chảy dọc và thoát nước xuống các cống
lân cận (bố trí một giếng thu thay cho một đốt cống);
2. Ở đầu thượng và hạ lưu cống tròn nên bố trí một đốt bê tông đúc sẵn trước
khi xây lắp cửa cống để khi mở rộng nền đường sau này chỉ phá bỏ cửa cống là có thể
lắp đặt nối tiếp các ống kéo dài cống.
7.3. Thiết kế phân kỳ kết cấu mặt đường phần xe chạy
Kết cấu áo đường phần xe chạy.
Theo các phương án thiết kế phân kỳ đề cập ở 5, 6 và 7 có thể gặp các đoạn,
các trường hợp phần xe chạy cần dự báo quy mô giao thông và tính toán thiết kế kết
cấu áo đường phần xe chạy khác nhau dưới đây:
- Phần xe chạy mỗi bên 02 làn xe ở phương án thiết kế phân kỳ theo 5 và 6.

- Phần xe chạy mỗi bên 01 làn xe chạy nối đuôi nhau ở đoạn không cho vượt
xe và 01 làn xe chậm ở đoạn cho vượt xe (chỉ gồm % các xe tải) như ở phương án
thiết kế phân kỳ theo 7. Đối với mỗi đoạn, mỗi trường hợp nói trên, khi thiết kế kết
cấu áo đường phần xe chạy trong thời gian phân kỳ có thể áp dụng các giải pháp và
quy định dưới đây:
Trong thời gian phân kỳ có thể chưa làm lớp tạo nhám trên cùng của kết cấu áo
đường phần xe chạy đường cao tốc.
Không nên phân kỳ xây dựng đối với các tầng móng của kết cấu áo đường
trong phạm vi phần xe chạy của đường cao tốc tương lai (7,0 m – 7,5 m mỗi bên tùy
23


cấp đường cao tốc) kể cả trường hợp thiết kế phân kỳ theo phương án đề cập ở 7. Các
tầng móng phải được bố trí như quy định ở 9.4.1 TCVN 5729:2012 đối với mặt
đường mềm và các quy định liên quan ở “Quy định kỹ thuật tạm thời về thiết kế mặt
đường BTXM thông thường có khe nối trong xây dựng công trình giao thông theo
quyết định số 3230/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT ngày 14/12/2012” đối với
mặt đường cứng (bao gồm cả hệ thống thoát nước từ trong kết cấu mặt đường ra
ngoài).
Tầng mặt bê tông nhựa có thể được phân kỳ xây dựng (về số lớp và bề dày mỗi
lớp) tùy theo dự báo quy mô giao thông riêng cho từng đoạn, từng trường hợp trong
thời gian phân kỳ.
Đối với các đoạn đường cao tốc qua vùng đất yếu có chủ động chờ lún (nhằm
tiết kiệm chi phí đầu tư ban đầu) cũng có thể đề xuất việc thiết kế phân kỳ các lớp bê
tông nhựa của tầng mặt.
7.4. Thiết kế phân kỳ kết cấu áo đường ở dải giữa
Trong phạm vi 0,25 m sát mép phần xe chạy của dải an toàn mỗi bên kết cấu
mặt đường có thể thiết kế phân kỳ như với phần xe chạy ở 9.3.
Trong phạm vi 0,25 m còn lại của dải an toàn mỗi bên và trong phạm vi dải
phân cách kiểu có lớp phủ (tổng cộng là trong 1,0 m rộng của dải giữa), kết cấu mặt

đường chỉ yêu cầu gồm một lớp mặt bê tông nhựa chặt (tối thiểu dầy 4,0 cm) và một
lớp móng cấp phối đá dăm (tối thiểu dày 15 cm). Dưới móng phải bố trí 01 lớp đáy
áo đường dầy 30 cm có cấu tạo như ở 2.5.2 của 22 TCN 211-06.
7.5. Thiết kế phân kỳ kết cấu áo đường ở lề gia cố theo các phương án
Kết cấu mặt đường của phần lề gia cố (dải dừng xe khẩn cấp).
Kết cấu áo đường của phần lề gia cố khi thiết kế phân kỳ theo phương án bố trí
cách quãng dải dừng xe khẩn cấp.
Ở trường hợp này kết cấu lề gia cố thiết kế độc lập với kết cấu phần xe chạy và
có thể chỉ sử dụng bố trí tầng mặt cấp cao A2 (láng nhựa một lớp) với mô đuyn đàn
hồi yêu cầu tối thiểu bằng 80 MPa, trừ 0,25 m sát mép phần xe chạy phải có kết cấu
áo lề như phần xe chạy.
Kết cấu mặt đường của phần lề gia cố khi thiết kế phân kỳ theo phương án chỉ
bố trí mỗi chiều một làn xe (mục 7).
- Cấu tạo kết cấu lề gia cố của trường hợp này bắt buộc phải được thiết kế như
với phần xe chạy (xem 9.3) vì tương lai phần lề gia cố này phải mở rộng từ 2,0 m lên
24


3,5 m để trở thành làn thứ hai của phần xe chạy (do đó tầng móng phải được thiết kế
theo kết cấu áo đường cao tốc tương lai như đã đề cập ở 9.3.2); còn tầng mặt bê tông
nhựa trong trường hợp này cũng không được phép giảm bề dầy so với phần xe chạy
vì nếu giảm bề dầy tầng mặt bê tông nhựa sẽ tạo ra chênh lệch cao độ giữa làn xe
chạy và làn dừng xe (lề gia cố); sự chênh lệch cao độ này không nên để xẩy ra vì
phần xe chạy hẹp chỉ có một làn xe (ảnh hưởng đến an toàn giao thông).
- Ở các chỗ bố trí vượt xe (mục 7 hình 8) kết cấu áo đường lề gia cố có thể
được thiết kế độc lập với phần xe chạy như đã đề cập ở 9.5.1.
Kết cấu áo đường của phần lề gia cố khi thiết kế phân kỳ theo phương án giảm
bề rộng các yếu tố mặt cắt ngang đường cao tốc (mục 5).
Các trường hợp này kết cấu áo đường của lề gia cố cũng nên thiết kế độc lập
với phần xe chạy như đề cập ở 9.5.1 với tầng mặt cấp cao A2 (láng nhựa một lớp với

Eyc tối thiểu 80 MPa).

25


×