Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN GIÚP HS CÓ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BT VẬT LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.89 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Đặt vấn đề:
“Vì lợi ích mười năm phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người”
Thấm nhuần lời dạy của người, việc đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân
tương lai của đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là trọng trách lớn lao
đặt ra cho ngành giáo dục đào tạo. Mà người thực hiện là mỗi cán bộ giáo viên,
đội ngũ tiên phong, then chốt trong phong trào: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân lực, đào tạo nhân tài” mà nghị quyết Trung ương 2 đã đề ra.
Trước vai trò to lớn của người giáo viên đứng trên bục giảng là truyền thụ
trí thức cho học sinh, trước nhu cầu đổi mới khơng ngừng của phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hố hoạt động của học sinh, học sinh chủ động nắm
kiến thức, phát huy năng lực sáng tạo ở người học, thì việc tìm ra một hướng đi
đúng, kích thích được óc quan sát, mong muốn nhận thức, khả năng tìm tòi, sáng
tạo, phát hiện cái mới, khả năng tự hình thành phương pháp học của học sinh là
trăn trở khơng ngừng của người thầy giáo.
Là giáo viên dạy bộ mơn vật lý ở trường trung học cơ sở, hiểu rõ phương
pháp bộ mơn, nắm được người thầy là người giữ vai trò chỉ đạo trong truyền thụ
tri thức, tổ chức các hoạt động động lĩnh hội tri thức. Thì việc điều khiển các
hoạt động nhận thức của học sinh trên lớp cũng như ý thức tự học ở nhà như thế
nào để học sinh có thể tiếp cận được những nội dung kiến thức một cách dễ
dàng nhất, hiệu quả nhất, hứng thú nhất, nhưng lại sâu sắc nhất là một câu hỏi
lớn đặt ra đòi hỏi mỗi người thầy phải có lời giải đáp.
Xuất phát từ những trăn trở đó mà tơi là giáo viên giảng dạy bộ mơn vật
lý tại trường trung học cơ sở Trần Quang Khải đã thực hiện sáng kiến kinh
nghiệm là làm thế nào để “Giúp học sinh có phương pháp giải bài tập Vật Lí”
II. Lý do chọn đề tài.
1. Lý do khách quan:


Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ mơn
nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên
cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chun mơn, việc phát huy tính tích cực của học
sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì, xét cho cùng, cơng việc giáo dục phải
được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 1


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối
ưu của giáo dục.
Trong khn khổ chương trình Vật lí THCS, bài tập Vật lí thường là
những vấn đề khơng q phức tạp, có thể giải được bằng những suy luận lơgíc,
bằng tính tốn hoặc thực nghiệm dựa trên cơ sở những quy tắc, tính chất, định
luật Vật lí... đã học. Từ đó, giúp học sinh giải được bài tập Vật lí là một khâu
quan trọng trong q trình dạy và học Vật lí.
Việc giải bài tập Vật lí giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ
bản của bài giảng, xây dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào
thực tiễn, là biện pháp q báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác
dụng sâu sắc về mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lớn. Vì thế trong việc giải bài
tập Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng khơng phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này
cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ người làm
bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, vận dụng chúng
vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động.
2. Lý do chủ quan:
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS Trần Quang Khải, đặc biệt

là dạy Vật lí 8, 9 cho thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng khi
giải các bài tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.
Có những em nhận thức còn sai, có những em hiểu vấn đề nhưng lại khơng biết
diễn đạt hoặc trình bày khơng lơgic, khơng khoa học.... Mặt khác, do phân phối
chương trình khơng có nhiều thời lượng cho tiết giải bài tập, thường là lồng
ghép trong tiết lí thuyết. Mà học sinh thì lại rất ít được thâm nhập thực tế nên
khả năng áp dụng kiến thức đã học vào giải bài tập còn hạn chế.
Vừa qua, cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành
giáo dục, đồng thời qua việc tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí tại
trường, tơi đã triển khai chun đề “Giúp HS có phương pháp giải bài tập Vật lí”
cho HS và đã thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất lớn đối với học
sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào q trình giảng dạy, chúng tơi
thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao rõ
rệt.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm:
“Giúp học sinh có phương pháp giải bài tập Vật lí” nhằm giúp học sinh nắm
chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức, biết vận dụng vào
thực tế. Từ đó nâng cao được chất lượng học tập bộ mơn, xây dựng cho các em
hứng thú và lòng u thích học tập bộ mơn, giúp cho q trình giảng dạy nói
chung và mơn Vật lí nói riêng đạt hiệu quả tốt nhất.
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 2


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

III. Lịch sử nghiên cứu.
Thực tế cho thấy, việc dạy học Vật lí trong trường THCS hiện nay chưa

phát huy được hết vai trò của bài tập Vật lí trong thực hiện các nhiệm vụ dạy
học. Dạy học sinh giải bài tập Vật lí là một cơng việc khó khăn và ở đó bộc lộ rõ
nhất trình độ của người giáo viên trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học
sinh.
Về vấn đề này đã có rất nhiều tài liệu tham khảo của nhiều tác giả khác
nhau dành cho học sinh, hầu hết đều đáp ứng được u cầu giúp học sinh rèn
luyện kĩ năng giải bài tập Vật lí, củng cố và nâng cao kiến thức Vật lí. Song
nhìn chung thường ghép với các chủ đề cụ thể, trình bày còn tràn lan, học sinh
khó tiếp thu hơn so với được giáo viên trực tiếp hướng dẫn.
Bên cạnh đó có những học sinh còn lười tìm hiểu, chỉ phụ thuộc vào giáo
viên u cầu hay hướng dẫn gì thì làm đấy, khơng phát huy được tinh thần tự
học, tự giác làm bài tập.
Xuất phát từ tầm quan trọng của bài tập trong dạy học Vật lí và giúp học
sinh có phương pháp kỹ năng giải bài tập Vật lí, từ đó nắm vững kiến thức để
vận dụng vào cuộc sống một cách thiết thực và có hiệu quả, chúng tơi chọn đề
tài sáng kiến kinh nghiệm: “Giúp học sinh có phương pháp giải bài tập Vật lí”
IV. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lí luận.
Cụ thể là nghiên cứu các vấn đề:
- Các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lí.
- Lí luận về sử dụng bài tập Vật lí trong dạy học.
- Các tài liệu nói về phương pháp giải bài tập Vật lí.
2. Phương pháp điều tra sư phạm.
- Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn.
- Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Áp dụng đề tài vào dạy học thực tế từ đó thu thập thơng tin để điều
chỉnh cho phù hợp.
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

V. Đối tượng – Phạm vi – Thời gian nghiên cứu.
1. Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp giải bài tập Vật lí.
2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện
với học sinh các lớp ở khối 8, 9 trường THCS Trần Quang Khải – Xã Kiến
Thành – Huyện ĐăkR’lấp – Tỉnh Đăk Nơng.
3. Thời gian thực hiện: Năm học 2010 - 2011.

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI:
I. Nội dung nghiên cứu:
1. Nghiên cứu lí luận về phương pháp giải bài tập Vật lí.
2. Nghiên cứu lí luận về sử dụng bài tập Vật lí trong dạy học Vật lí.
3. Nghiên cứu chương trình nội dung kiến thức các bài học Vật lí ở cấp
THCS.
4. Nghiên cứu sự tiếp thu kiến thức đã học của học sinh và khả năng vận
dụng các kiến thức đó vào giải quyết các bài tập cụ thể.
5. Nghiên cứu các dạng bài tập điển hình và cách giải quyết các dạng bài
tập đó trong phạm vi chương trình Vật lí THCS, đặc biệt là phân loại bài tập Vật
lí.
Sơ đồ phân loại bài tập Vật lí
* Phân loại theo phương tiện giải:
Bài tập
giải thích
hiện
tượng

Bài tập dự
đốn hiện
tượng

Bài tập vật lí

Bài tập
định tính

Bài tập
định lượng

Bài tập thí
nghiệm

Bài tập
đồ thị

Bài tập thí
nghiệm

Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 4


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

* Phân loại theo mức độ

Bài tập vật lí
Bài tập tập dượt

Bài tập tổng hợp

Bài tập sáng tạo

II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN.
1. Các giải pháp:
KHẢO SÁT THỰC TẾ.
TỔ CHỨC CHUN ĐỀ.
HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TẬP VẬT LÍ Ở NHÀ.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG.
1.1. Khảo sát thực tế.
Trước khi thực hiện đề tài, qua giảng dạy ở trường THCS Trần Quang
Khải, qua tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp và đánh giá nhận thức của HS
chúng tơi nhận thấy:
- Có nhiều học sinh ham mê học bộ mơn Vật lí, nhưng khi làm các bài tập
Vật lí các em thường lúng túng trong việc định hướng giải, có thể nói hầu như
các em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải.
Thực trạng nêu trên có thể do một số ngun nhân sau:
+ Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập Vật lí.
+ Học sinh chưa biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lí....
+ Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới khơng dành nhiều
thời lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập (đặc biệt là
chương trình Vật lí ở các lớp: 6, 7, 8), dẫn đến học sinh khơng có điều kiện bổ
sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn kỹ năng giải bài tập Vật lí.
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 5



Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

1.2. Tổ chức chun đề.
Ngồi việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập
Vật lí đòi hỏi học sinh phải nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày
lời giải, phải có kỹ năng phân loại được các dạng bài tập.
Vì vậy để giúp học sinh lớp 8 và lớp 9 nắm vững phương pháp giải một
bài tập Vật lí, trong năm học này chúng tơi đã kết hợp với tổ chun mơn tổ
chức cho học sinh học chun đề “Giúp học sinh có phương pháp giải bài tập
Vật lí”.
Trong chun đề này chúng tơi chia thành 3 nội dung, hướng dẫn học
sinh:
 Trình tự giải một bài tập Vật lí.
 Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập Vật lí.
 Áp dụng phương pháp giải bài tập Vật lí vào một số bài tập cơ bản.
1.2.1. Trình tự giải một bài tập Vật lí.
- Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích
u cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong
cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những điểm chung.
- Thơng thường khi giải một bài tập Vật lí cần thực hiện theo trình tự sau
đây:
a) Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ đầu bài: Bài tập cho biết gì? Cần phải tìm gì?
- Bài liên quan tới những kiến thức gì đã học (Định lí, tính chất... gì?)
- Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các
dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết).
- Vẽ hình, nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình

để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ
dữ kiện và cái cần tìm.
b) Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ
kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 6


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Nếu là bài định tính cần phân tích kỹ hiện tượng và những hiện tượng,
kiến thức có liên quan từ đó tìm ra mối liên hệ và định hướng giải.
- Phải xây dựng được kế hoạch giải.
c) Thực hiện kế hoạch giải.
- Tơn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là
khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học.
Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị
bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Chỉ rõ tính chất, định luật... đã sử dụng.
- Khi tính tốn bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều
có ý nghĩa.
d) Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng khơng? Vì sao? Có phù hợp với
thực tế khơng? Bài giải có thuyết phục khơng ? Lập luận đã chặt chẽ chưa ?

- Kiểm tra lại các phép tính: Có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng
cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong
phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng
một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn khơng.
1.2.2. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập Vật lí.
Xét về tính chất thao tác của tư duy, khi giải các bài tập Vật lí, người ta
thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
a) Giải bài tập bằng phương pháp phân tích.
- Theo phương pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lượng cần tìm.
Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại
lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành
những cơng thức tương ứng. Nếu một vế của cơng thức là đại lượng cần tìm còn
vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì cơng thức ấy cho ra đáp số của bài
tập. Nếu trong cơng thức còn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại
lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng Vật lí khác; cứ
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 7


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được hồn tồn đại lượng cần tìm bằng
những đại lượng đã biết thì bài tốn đã được giải xong.
Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài
tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời
giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các
bài tập phức tạp nói trên.

 Thí dụ ta hãy dùng phương pháp phân tích để giải bài tập sau:
 Đề bài:
“Người ta dùng một loại dây hợp kim đồng có tiết diện 10 mm 2 và có
điện trở suất là 0,4.10-4 Ω m để làm một lò sưởi điện sưởi ấm một gian phòng.
Hỏi cần phải lấy chiều dài của dây dẫn này là bao nhiêu để duy trì nhiệt độ
của phòng ln ln khơng đổi nếu mỗi giờ gian phòng này bị mất một nhiệt
lượng bằng 2 970 000J qua các cửa sổ và các bức tường. Biết nguồn điện
cung cấp cho lò sưởi có điện áp là 220V”.
 Hướng dẫn giải:
- Đại lượng cần tìm ở đây là chiều dài của dây hợp kim. Ta tìm mối liên
hệ giữa chiều dài của dây dẫn với các đại lượng khác trong bài.
- Ta biết rằng muốn nhiệt độ của phòng ln ln khơng đổi thì trong mỗi
giờ nhiệt lượng lò sưởi cung cấp phải bằng nhiệt lượng mà phòng mất đi. Nhiệt
lượng do lò sưởi cung cấp tương đương với điện năng mà lò sưởi tiêu thụ. Điện
năng lại phụ thuộc điện trở của dây hợp kim đồng. Điện trở này lại do chiều dài
của dây qui định.
* Nếu gọi chiều dài của dây là l, điện trở của dây là R, điện trở suất của

nó là ρ và tiết diện của nó là S, thì chiều dài của dây dẫn liên hệ với điện trở
l
R.S
R=ρ
⇒ l=
của nó bằng cơng thức:
(1)
S
ρ

* Trong biểu thức của chiều dài có một đại lượng mới chưa biết đó là điện
trở R của dây. Điện trở này đo bằng tỉ số của hiệu điện thế U với cường độ dòng

điện I qua dây:

R=

U
I

(2)

* Đại lượng mới chưa biết là cường độ dòng điện I thì liên hệ với các đại
lượng khác bằng định luật Ơm và bằng cơng thức biểu diễn năng lượng A do
dòng điện toả ra. Ta đã dùng định luật Ơm trong (2). Vậy mối liên hệ giữa I và A
là:
A = I.U.t
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 8


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

trong đó

t

là thời gian dòng điện chạy qua dây; từ đó suy ra: I =

A
U .t


(3)
* Trong cơng thức trên, điện năng tính ra Jun. Điện năng này tương đương
với nhiệt lượng Q mà dòng điện cung cấp (và với nhiệt lượng mà gian phòng
mất đi) trong thời gian t theo biểu thức:
Q =A

(4)

* Ở vế phải của biểu thức (4), tất cả các đại lượng đều đã biết. Bây giờ
cần thay thế biểu thức sau vào biểu thức trước và cứ thế đi dần từ biểu thức cuối
lên biểu thức đầu:
- Thay (4) vào (3) được:

I=

Q
U .t

(3)’

- Thay (3)’ vào (2) được:

R=

U 2 .t
Q

(2)’


U 2 .t.S
Q.ρ

(1)’



- Thay (2) vào (1) được

l=

- Thay các đại lượng trên bằng các trị số của chúng vào (1)’
+Với: U = 220 V
t = 1h = 3600s
S = 10 mm2 = 10.10-4 m2
Q = 2 970 000 J
ρ = 0,4.10-4 Ω m

+ Ta được:
l=

2202.3600.1,5.10−4
= 220(m)
2970000.0, 4.10−4

- Vậy chiều dài dây hợp kim đồng là 220m.
b) Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp này, suy luận khơng bắt đầu từ các đại lượng cần tìm
mà bắt đầu từ các đại lượng đã biết có nêu trong bài. Dùng cơng thức liên hệ các
đại lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần đến cơng thức cuối cùng

trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm.
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 9


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

 Theo phương pháp tổng hợp, bài tập nêu trong ví dụ trên có thể giải
như sau:
* Muốn nhiệt độ trong phòng ln ln khơng đổi thì nhiệt lượng do dòng
điện qua lò sưởi toả ra trong một thời gian t nào đó (ở đây là 1giờ) phải bằng
nhiệt lượng Q mà gian phòng mất đi trong thời gian đó.
Theo định luật Jun - Len xơ thì.
Q = I2.R.t

(1)

trong đó R là điện trở của dây dẫn của lò sưởi, I là cường độ dòng điện qua lò
sưởi.
* Theo định luật Ơm, ta có:

U
R

I=

(2)


* Nhưng điện trở của dây dẫn lại phụ thuộc kích thước và bản chất của
R=ρ

dây dẫn theo cơng thức:

l
S

(3)

trong đó ρ là điện trở suất, l là chiều dài của dây dẫn, S là tiết diện của dây dẫn.
* Thay các biểu thức (2) và (3) vào biểu thức (1), ta được:
U 2 .t
l
ρ.
S

(4)

U 2 .t.S
Q.ρ

(1)’

Q=

l=

- Từ đó rút ra:


- Thay các đại lượng trên bằng trị số của chúng, ta được:
l=

2202.3600.1,5.10−4
= 220(m)
2970000.0, 4.10−4

- Vậy chiều dài dây hợp kim đồng là 220m.
Như vậy dùng phương pháp tổng hợp, ta cũng tìm được chiều dài của dây
lò sưởi như khi dùng phương pháp phân tích.
Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài tốn Vật lí nào ta đều phải dùng cả
hai phương pháp: Phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích
các điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo
ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 10


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung Vật lí của bài tập.
Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật Vật lí đã biết, ta mới xây
dựng được lời giải và kết quả cuối cùng.
Như vậy ta có thể nói là trong q trình giải bài tập Vật lí ta đã dùng
phương pháp phân tích - tổng hợp.
1.2.3. Áp dụng phương pháp giải bài tập Vật lí vào một số bài tập cơ
bản.
1. Bài tốn 1.

Bỏ một quả cầu đồng thau khối lượng 1 kg được nung nóng đến 100 o C
vào trong thùng sắt có khối lượng 500g đựng 2kg nước ở 20 o C. Bỏ qua sự
trao đổi nhiệt với mơi trường.Tìm nhiệt độ cuối cùng của nước.
Biết nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nước lần lượt là:
c1= 380 J/kg.K; c2=460 J/kg.K; c3= 4200 J/kg.K.
 Hướng dẫn giải:
*Tìm hiểu các điều kiện đã cho của bài.

- Tóm tắt:
m1 = 1 kg
- Khối lượng của quả cầu đồng thau,

c1 = 380 J/kg.K

thùng sắt và nước.

t1 = 100o C
m2 = 500g = 0,5 kg

- Nhiệt độ ban đầu của quả cầu đồng

c2 = 460 J/kg.K

thau, thùng sắt và nước.

t2 = 20o C
m3 = 2kg

- Nhiệt dung riêng của chất cấu


c3 = 4200 J/kg.K

tạo nên các vật.

t3 = t2=20o C
t?

Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 11


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

* Phân tích bài tốn.
- Đây là bài tốn trao đổi nhiệt của một hệ vật (gồm 3 vật). Điều quan
trọng phải hiểu rằng bài tốn u cầu tìm nhiệt độ cuối cùng của nước, nhưng
cũng là nhiệt độ chung của hệ khi kết thúc q trình trao đổi nhiệt. Để giải bài
tốn này cần áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Qtoả ra =Qthu vào
- Do vậy phải xác định được những vật nào là vật toả nhiệt, những vật nào
là vật thu nhiệt, viết được cơng thức tính nhiệt lượng toả ra vào hay thu vào của
các vật:
Q = mc ∆ t
- Với lưu ý rằng trong bài tốn này nhiệt độ ban đầu của hai vật thu nhiệt
(thùng sắt và nước) là bằng nhau (t2 = t3).
- Trên cơ sở phương trình cân bằng nhiệt vừa lập được kết hợp với dữ
kiện đã cho của bài tốn để suy ra đại lượng cần tìm (t).
* Bài giải.

- Nhiệt lượng do quả cầu bằng đồng thau toả ra khi hạ nhiệt độ từ 100 o C
đến toC (nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt) là:
Q1 = m1.c1(t1 – t)
- Nhiệt lượng mà thùng sắt (Q2) và nước (Q3) thu vào để tăng nhiệt độ từ
20 C đến to C là:
Q2 = m2.c2(t – t2)
(1)
o

Q3 = m3.c3(t –t2)

(2)

- Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q1 = Q2 + Q3

(3)

từ (1),(2) và (3) ⇒ m1.c1(t1 – t) = m2.c2(t –t2) + m3.c3(t –t2)
⇔ t (m1c1 + m2c2 + m3c3) = m1c1t1 + (m2c2 + m3c3) t2


t=

m1c1t1 + (m2 c2 + m3c3 )t2
m1c1 + m2 c2 + m3c3

- Thay các đạt lượng trên bằng trị số của chúng ta được:
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí
t=

1.380 + (0,5.460 + 2.4200).20
≈ 19, 2(o C )
1.380 + 0,5.460 + 2.4200

- Vậy nhiệt độ cuối cùng của nước là 19,2 oC.
2. Bài tốn 2.
Hai người cùng xuất phát một lục từ hai địa điểm A và B cách nhau
75km. Người thứ nhất đi xe máy từ A về B với vận tốc v 1=25km/h. Người thứ
hai đi xe đạp từ B ngược về A với vận tốc v2=12,5km/h.Hỏi sau bao lâu hai
người gặp nhau và xác định chỗ gặp nhau đó. Coi chuyển động của hai
người là đều.
* Tìm hiểu các điều kiện đã cho của bài và phân tích:.
? Bài tốn cho biết gì ? u cầu tìm gì?
? Bài thuộc dạng tốn gì ? Có những đại lượng nào tham gia? Mối quan
hệ giữa các đại lượng ấy là gì ?
*Bài giải.
Gọi S1và S2 là qng đường mỗi người đó đi cho đến lúc gặp nhau. G là
điểm gặp nhau.
A→

G

←B


S1
Ta có: S1 = v1.t
S2 = v2.t

S2
Hay S1 = 25.t
Hay S2 = 12,5.t

Khi hai người gặp nhau thì: S1 +S2 = 75km
Hay: 25.t +12,5.t = 75 ⇒ t =

75
= 2 giờ
25 + 12,5

Vậy sau 2 giờ hai người gặp nhau.
Vị trí gặp nhau cách A một đoạn: AG = S1 = 25.2 =50km
3. Bài tốn 3.
Một ấm điện có hai điện trở: R 1 = 4 Ω và R2 = 6 Ω . Nếu bếp chỉ dùng
một điện trở R1 thì đun sơi ấm nước trong 10 phút. Tính thời gian cần thiết để
đun sơi ấm nước trên khi:
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 13


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí


a. Chỉ dùng R1.
b. Dùng R1 nối tiếp R2.
c. Dùng R1 song song R2.
(Biết khơng có sự mất nhiệt ra mơi trường và mạng điện có hiệu điện
thế khơng đổi).
 Hướng dẫn giải:
* Tìm hiểu các điều kiện đã cho của bài.

- Tóm tắt:
- Cho biết giá trị của hai điện trở.
- Thời gian đun sơi nước khi chỉ dùng điện trở R1.

R1 = 4 Ω ;
R2 = 6 Ω
t1 = 10 phút
t2 ?
t3 ? khi R1nt R2.
t4 ? khi R1//R2.

* Phân tích bài tốn.
- Bài tốn này xuất phát từ định luật Jun-len xơ với biểu thức:
Q =I2.R.t

(1)

trong đó nhiệt lượng mà nước thu vào bằng nhiệt lượng do các điện trở toả ra.
- Theo điều kiện đầu bài thì nếu sử dụng biểu thức (1) của định luật Junlen xơ, thì việc giải bài tốn rất phức tạp hoặc khơng thực hiện được. Vậy ở bài
tốn này mối liên hệ giữa các đại lượng để tìm cấu trúc cơng thức rất quan trọng,
đóng vai trò quyết định đến sự thành cơng.
- Như ta đã biết từ cơng thức (1). Ta có thể viết được một số biểu thức

tương đương trên cơ sở mối liên hệ của một số đại lượng trong cơng thức với
các đại lượng khác, để việc tính tốn khơng làm bài tốn phức tạp.
Thật vậy: vì

U = I.R nên (1) ⇔ Q = U.I.t

(2)

Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 14


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí
U
mặt khác theo định luật Ơm: I =
R

nên (2) ⇔ Q =

U2
.t
R

(3)

- Từ đây nên chọn cơng thức nào để giải bài tốn, điều này đòi hỏi sự
nhanh nhạy, suy diễn cao.
Nếu chọn (2) thì vẫn còn đại lượng I chưa biết, do đó chọn cơng thức (3)

- Cần biểu diễn các đại lượng cần tính.
+ Giá trị điện trở của ấm trong 4 trường hợp:
1/ R = R1
2/ R = R2
3/ R = R1 + R2
1

1

1

R .R

1
2
4/ R = R + R hay R = R + R
1
2
1
2

- Với chú ý rằng nhiệt lượng mà dây điện trở của ấm toả ra trong 4
trường hợp là như nhau.
- Hiệu điện thế trong các trường hợp là khơng đổi.
* Bài giải.
- Gọi thời gian đun sơi nước trong 4 trường hợp lần lượt là: t1, t2, t3, t4.
- Do khơng có sự mất nhiệt ra mơi trường nên nhiệt lượng cần để đun sơi
nước bằng nhiệt lượng mà dây điện trở của ấm toả ra.
- Áp dụng cơng thức:


Q=

U2
.t
R

(Theo cơng thức (3))

cho các trường hợp ta có:
a. Chỉ dùng dây R1:

U2
t1
Q1 =
R1

(1)

b.

U2
t2
Q2 =
R2

(2)

Chỉ dùng dây R2:

từ (1) và (2)

t2 =



U2
t1
R1

=

U2
t2 ⇒
R2

R2
6
t1 = .10 = 15( ph)
R1
4

Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 15


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

c. Khi dùng R1 nối tiếp R2:
từ (1) và (3)

t3 =



U2
t3
Q3 =
R1 + R2

U2
U2
t1 =
t3
R1
R1 + R2

(3)



R1 + R2
4+6
t1 =
.10 = 25( ph)
R1
4

d. Khi dùng R1 song song R2:
 1
1 

+
÷t4
 R1 R2 

2
Q4 = U 

từ (1), (2) và (4)



(4)

1 1 1
= +
t4 t1 t2

1.3. Hướng dẫn học sinh học tập Vật lí ở nhà.
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS, tơi nhận thấy với cấu trúc
của chương trình Vật lí THCS có rất ít các tiết bài tập, thêm nữa thời lượng của
một tiết học trên lớp có hạn (45 phút), học sinh chủ yếu tiếp thu kiến thức về lí
thuyết một cách cơ bản hoặc giải các bài tập đơn giản và số tiết học chỉ có 1
tiết/tuần đối với các khối lớp 6, 7, 8 và 2 tiết / tuần đối với lớp 9. Như vậy
khơng có đủ lượng thời gian để giáo viên mở rộng và nâng cao kiến thức cũng
như rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Do đó bên cạnh việc tổ chức
các chun đề thì một trong những biện pháp tốt nhất để rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh để học sinh có thể thường xun được luyện giải nhiều
dạng bài tập khác nhau, cũng như tiếp xúc với các dạng bài tập có tính chất mở
rộng và nâng cao, để từ đó học sinh có thể vận dụng một cách linh hoạt các cách
giải từng dạng bài tập đó là: “Hướng dẫn học sinh học tập Vật lí ở nhà.”

Việc học sinh tự học ở nhà có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục và giáo
dưỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp các em rèn
luyện thói quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng, kỹ
xảo. Ngược lại nếu việc học tập ở nhà của học sinh khơng được quan tâm tốt sẽ
làm cho các em quen thói cẩu thả, thái độ tắc trách đối với việc thực hiện nhiệm
vụ của mình dẫn đến nhiều thói quen xấu làm cản trở đến việc học tập.
Cơng việc học tập của học sinh ở nhà có những đặc điểm riêng sau:
+ Tiến hành trong một thời gian ngắn, khơng có sự hướng dẫn trực tiếp
của giáo viên, mặc dù đấy là cơng việc do chính giáo viên giao cho học sinh
phải tự mình hồn thành, tự kiểm tra cơng việc mình làm.
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 16


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

+ Cơng việc này được thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng
lực của học sinh.
+ Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi q trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai đoạn:
trước hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi
giai đoạn có một nội dung cơng việc cụ thể.
Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy học trên
lớp của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến
thức của học sinh mà giao cho các em những cơng việc có tính chất bổ sung
phục hồi tài liệu đã học như: nghiên cứu sách giáo khoa, vẽ hình ….
Trong khi dạy về vấn đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các
bài tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm bảo cho việc

học tập của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà học sinh có thể tự lực
giải quyết các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã có sự chuẩn bị ở các bài tập
dễ. Việc học sinh hồn thành tốt các bài tập ở nhà khơng những chỉ giúp các em
nắm vững tri thức đã học cũng như rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn
giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh
những bài làm phục hồi, luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần
phải giao cho học sinh những bài làm mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp
thu chi thức mới. Có như vậy mới đảm bảo được việc tiếp thu một cách tích cực,
tự lực đối với những tri thức mới.
Ta có thể giao bài tập về nhà cho học sinh bằng nhiều hình thức:
+ Giao bài tập trong thời gian 15 phút đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập SGK, SBT, sách tham khảo …
+ Giao bài tập theo dạng, theo chun đề.
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo cơng tác hướng dẫn học ở nhà
có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp thời và
phù hợp:
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc chuyển
biến trong học tập,...

Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 17


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

1.4. Tổ chức đánh giá chất lượng:

Sau khi tiến hành tố chức phổ biến chun đề “Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật lí” và động viên, khích lệ, u cầu học sinh tham gia áp
dụng chun đề này vào việc giải bài tập. Chúng tơi thấy tinh thần học tập bộ
mơn của học sinh tăng lên rõ rệt. Các em chăm chỉ hơn, làm bài tập đều hơn.
Qua phản ánh khi gọi các em lên bảng, gọi phát biểu và qua kiểm tra vở bài tập
thấy sự chuyển biến rõ rệt trong cách trình bày và trong cách lập luận, giải quyết
bài tốn.
Để kiểm tra đánh giá cụ thể hiệu quả đạt được của chun đề chúng tơi đã
thường xun tiến hành kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh thơng qua kiểm
tra miệng, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra 15 phút, 45 phút, kiểm tra nhanh, làm trên
phiếu học tập... đặc biệt là qua bài kiểm tra khảo sát chất lượng học kỳ. Thực tế
cho thấy các em càng được cọ sát nhiều thì năng lực tư duy cũng như kỹ năng
làm bài càng được trau dồi, củng cố và nâng cao hơn, các em chủ động và tích
cực hơn trong lĩnh hội tri thức và trong q trình tham gia làm bài tập.
2. Điều kiện thực hiện:
Sáng kiến kinh nghiệm này áp dụng cho tất cả các đối tượng giáo viên dạy
Vật lí lớp 8, 9. Tuy nhiên với những giáo viên có trình độ cao và có phương
pháp giảng dạy tốt thì hiệu quả thu được sẽ cao hơn nhiều.
Trong q trình thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này chúng tơi gặp rất
nhiều thuận lợi:
- Được ban giám hiệu tạo điều kiện tốt nhất và giúp đỡ hồn thành tốt
chun đề.
- Được các đồng nghiệp trong và ngồi nhóm hưởng ứng tích cực.
- Được học sinh tin tưởng và nhiệt tình tham gia với mong muốn lĩnh hội
kiến thức một cách tốt nhất, mong muốn tự xây dựng được phương pháp giải bài
tập Vật lí cho riêng mình.
- Trong nhóm có những đồng chí giảng dạy nhiều năm nên hiểu rõ những
thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện.
Tuy vậy cũng khơng tránh khỏi một số khó khăn như:
- Thời gian tổ chức chun đề còn ngắn

- Học sinh đã quen trình bày tuỳ tiện nên cần giúp các em có hệ thống.
- Thời lượng trong phân phối chương trình dành cho tiết luyện tập còn ít nên
học sinh ít có cơ hội luyện tập trên lớp.
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 18


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn Vật lí ở trường THCS việc hình thành
cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ
đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận
dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là:
- Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện
tượng Vật lí xảy ra trong bài tốn sau khi tìm hướng giải.
- Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu
có thể). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen
tìm tòi lời giải hay cho một bài tốn Vật lí.
- Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy
việc giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm được điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chun mơn, thường
xun trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chương trình bộ mơn tồn cấp học.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ
để ơn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt nghiên cứu kỹ

các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó,
so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở
đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tơi đã rút ra được từ thực tế qua q
trình giảng dạy bộ mơn Vật lí nói chung, cũng là kinh nghiệm rút ra được sau
khi thực hiện đề tài này nói riêng.
IV. Những vấn đề còn bỏ ngỏ và kiến nghị đề xuất:
1. Những vấn đề còn bỏ ngỏ:
Chương trình vật lý THCS là chương trình khá rộng bao gồm cả phần Cơ
- Nhiệt - Điện – Quang nên bài tập rất phong phú và đa dạng. Trong đề tài này
chúng tơi chỉ xin đưa ra một số dạng bài tập nho nhỏ, mong được các đồng
nghiệp đưa ra ý kiến, nhận xét và bổ xung để đề tài này được trọn vẹn hơn
nữa. Tham vọng là truyền tải được đến nhiều học sinh cách xây dựng phương
pháp giải bài tập Vật lí và giải như thế nào cho đúng. Nhưng sự eo hẹp về thời
Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 19


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

gian cộng thêm phải giảng cùng lúc cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau
nên việc học sinh áp dụng chun đề còn đơi chút hạn chế. Việc triển khai phân
loại bài tập và phương pháp giải trong phạm vi đề tài này còn chưa triệt để. Xin
để dành cho đề tài sáng kiến kinh nghiệm lần sau.
2. Kiến nghị đề xuất
Nên có thêm tiết luyện tập cho chương trình Vật lí lớp 8, lớp 9 để các em
được cọ sát nhiều sẽ mau chóng tiến bộ hơn.
- Có nên chăng tổ chức thêm tiết ngoại khố một tháng một lần để học

sinh được củng cố sâu hơn các dạng bài tập trong chương trình đã học ?
C. Kết luận.
Mơn Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm đòi hỏi người học phải phát
huy cao độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của mình trong q trình lĩnh hội tri
thức. Chính vì vậy lựa chọn phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí, người giáo
viên cần căn cứ vào phương pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt động nhận thức
của học sinh làm cơ sở xuất phát, thầy chỉ đạo, trò chủ động, tích cực tiếp thu tri
thức, vận dụng linh hoạt vào thực hành và vào trong đời sống.
Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của ban
giám hiệu nhà trường cũng như tổ chun mơn tơi đã thực hiện được đề tài sáng
kiến kinh nghiệm: “Giúp học sinh có phương pháp giải bài tập Vật lí” với
mong muốn: phát triển năng lực duy rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh
trong việc học tập bộ mơn Vật lí. Nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn nói riêng,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Tuy nhiên vì điều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận thức của
học sinh ở địa phương nơi cơng tác và năng lực cá nhân có hạn, nên việc thực
hiện đề tài này chắc hẳn khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các đồng chí và
các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp chúng tơi hồn thiện tốt hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Kiến Thành, ngày 01

tháng 04 năm

2011

Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 20



Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

Trần

Văn

Hùng

Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 21


Sáng kiến kinh nghiêm: Giúp học sinh có phương
pháp giải bài tập Vật Lí

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phương pháp giảng dạy Vật lí.
dục.

-

NXB

Giáo

2. SGV Vật lí 8, 9.
dục.


-

NXB

Giáo

3. SGK Vật lí 8, 9.
dục.

-

NXB

Giáo

4. Hướng dẫn làm bài tập và ơn tập Vật lí 8, 9.
5. Bài tập Vật lí THCS.
HCM

- NXB Giáo dục.

- NXB Đại học Quốc gia TP

6. Bài tập Vật lí chọn lọc dành cho học sinh THCS.
- PTS Vũ Thanh Khiết
- PTS Vũ Thị Oanh
- Nguyễn Phúc Thuần.
7- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Vật lí THCS.
- NXB Giáo dục.


Giáo viên: Trần Văn Hùng – Trường THCS Trần Quang
Khải
Trang 22



×