Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy cơ khí hồng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.29 KB, 104 trang )

Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp
Lời mở đầu

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nớc ta đã
chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Sự
thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế . Để duy
trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trớc hết phải
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả là không chỉ mối
quan tâm của bất kỳ ai, mà là mối quan tâm của bât kỳ xã
hội nào, khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm
và xuyên suốt thể hiện công tác quản lý. Bởi suy cho cùng
quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả
cao nhất cho mọi quá trình trong sản xuất kinh doanh. Tất cả
nhng cải tiến những đổi mới về nội dung phơng pháp biện
pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi
chúng làm tăng đợc hiệu quả kinh doanh không những là thớc
đo và chất lợng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Nhà máy cơ khí
Hồng Nam là một doanh nghiệp trực thuộc công ty xây lắp
và sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất, lắp đặt và sửa
chữa các thiết bị nâng vận chuyển (hay còn gọi là máy
nâng hạ) phục vụ cho các ngành công nghiệp khác nhau. Nhà
máy cũng nh các doanh nghiệp khác muốn tồn tại trong cơ
chế thị trờng hiện nay đều phải quan tâm đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua với mục tiêu không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Nhà máy đã
tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của minh.



SV: Đỗ Minh Đức

1

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Là một sinh viên khoa quản lý trờng Đại học Bách Khoa
Hà Nội, đã thực tập tại nhà máy cơ khí Hồng Nam. Trong thời
gian qua, với mong muốn vận dụng phần nào kiến thức bản
thân, cùng với sự hiểu biết ít nhiều về Nhà
máy nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà
máy.
Với kiến thức đã học tại trờng và sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy Phan Thế Vinh cũng nh các anh chị trong Nhà
máy, em xin đề chọn đề tài của mình là: Phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sản xuất của Nhà máy cơ khí Hồng
Nam

Nội dung của đồ án gồm những phần sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Chơng II: Giới thiệu chung về Nhà máy cơ khí Hồng
Nam.

Chơng III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Nhà máy cơ khí Hồng Nam.
Chơng IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Vì khả năng còn hạn chế nên bản đồ án của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc nhng đóng
góp phê bình của các thầy cô, để em có đợc cách nhìn
nhận thấu đáo hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Đỗ Minh Đức

2

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp
Hà nội ngày 20 tháng 12 năm

2003
Sinh viên

Đỗ Minh Đức

Chơng I
Cơ Sở Lý Luận Của Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh

I. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và phân loại hiệu quả kinh
doanh

1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất
cả các công đoạn của quá trình đầu t sản xuất đến tiêu thụ
hoặc thcj hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh
lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu
quả sản xuất. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối
SV: Đỗ Minh Đức

3

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

cùng thì hiệu quả kinh doanh cđồng nghĩa với phạm trù lợi
nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để
đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay
thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý
của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với
cơ chế thị trờng có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá
trình sản xuất hay kinh doanh nh: lao động, vốn , tài sản,
nguyên vật liệu...nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả

cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh
có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh các nhà
kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đa ra các định
nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu sản xuất
kinh doanh cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát
huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm
đạt đợc kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Tuy nhiên, để
hiệu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm
hiệu quả và kết quả hậot động sản xuất kinh doanh.
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nh sau:
"Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đầu
ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra
đó"
Trong đó các nguồn lực đầu vào là:
- Lao động, vốn, tài sản, chi phí.

SV: Đỗ Minh Đức

4

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp


Các kết quả đầu ra là:
- Giá trị tổng sản lợng, doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Hiệu quả tuyệt đối đợc xác định nh sau:
A=KC
Trong đó:
A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả thu đợc
C: Nguồn lực đầu vào
Căn cứ vào nguồn lực đã bỏ ra để thu kết quả thì chỉ
tiêu hiệu quả tơng đối đợc xác định nh sau:
K
A=
C
Trong đó:
A: Hiệu quả kinh tế
C: Nguồn lực bỏ ra
K: Kết quả đạt đợc
2. Phân biệt kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của
lao động xã hội, nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố
đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận. Song, nó cũng là thớc đo trình độ tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực xã hội. Tiêu chuẩn
hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu
hoá dựa trên nguồn lực sẵn có.
Còn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì
mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá trình kinh doanh


SV: Đỗ Minh Đức

5

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

nhất định kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Kết quả đợc phản ánh bằng chỉ tiêu
định lợng nh uy tín, chất lợng sản phẩm.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy
trong việc tiếp cận phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần
nhận rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân tích
các chỉ tiêu theo căn cứ sau:
- Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu, ngời ta phân biệt
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.
+ Các loại hiệu quả khác: Hiệu quả xã hội về cải thiện
điều kiện làm việc, đời sống, bảo vệ môi trờng cho dến các
mặt về chính trị, an ninh quốc phòng...
Nói chung vai trò xã hội ngày càng tăng, nhng hiệu quả
kinh tế có vai trò quyết định nhất, nó chi phối và là tiền tệ
để thực hiện các yêu cầu xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế: là mối quan hệ giữa kết quả sản
xuất và kinh tế đạt đợc so với chi phí đã bỏ ra trong việc sử

dụng các nguồn lực. Tức hiệu quả kinh tế là tác dụng của lao
dộng xã hội đạt đợc trong quá trình sản xuất và kinh doanh
cũng nh quá trình tái tạo sản xuất xã hội trong việc cải tạo ra
của cải vật chất và các dịch vụ.
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức xã hội và tổ chức quản
lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân:
Phân loại hiệu quả kinh tế theo cấp hiệu quả của ngành
nghề tiềm lực theo những đơn vị kinh tế bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân.

SV: Đỗ Minh Đức

6

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

+ Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
+ Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất.( giáo dục, y
tế...)
+ Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
4. ý nghĩa của viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng,
phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh
trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ

hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trờng. Trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản
xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Càng nâng
cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất và
trình độ hoàn thiện sản xuất ngày càng cao yêu cầu của
quy luật kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý
kinh tế cơ bản ngày càng đợc phát huy đầy đủ hơn vai trò
của nó. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại
cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý
thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh xét về tuyệt đối chính là lợi nhuận
thu đợc. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp
cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua đó

SV: Đỗ Minh Đức

7

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp


doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trờng, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu t mở
rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả chính là căn
cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các
hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Đối với ngời lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy,
kích thích ngời lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm
tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất
đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống ngời lao động trong
doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng
suất lao động sẽ đợc tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II. Nội dung và một số chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh

1. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Để biết đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có đạt hiệu quả hay không ta cần phân tích các kết
quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.
Kết quả đầu ra của một hoạt động sản xuất kinh doanh
bao gồm: Giá trị tổng sản lợng, doanh thu lợi nhuận...Do vậy
khi phân tích các kết quả đầu ra ta cần phân tích những
chỉ tiêu này.
A. Kết quả đầu ra bao gồm: Doanh thu, lợi nhuận, GTTSL...
a. Doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp trong thời kỳ xem xét ( thờng là 1 năm ) là tổng giá trị hàng hoá dịch vụ mà doanh
SV: Đỗ Minh Đức


8

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

nghiệp đã bán đợc trong thời kỳ đó( đã xuất hoá đơn bán
hàng )
Doanh thu = Giá bán x Số lợng bán hàng
Doanh thu là số tiền doanh nghiệp thu đợc từ kết quả
bán hàng và các dịch vụ trong một ký sản xuất kinh doanh,
đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả SXKD. Doanh thu dợc chia
làm 3 loại:
- Với giá bán có thuế GTGT thì doanh thu đựoc gọi là
doanh thu có thuế GTGT.
- Với giá bán cha tính thuế GTGT thì doanh thu dợc gọi là
doanh thu cha có thuế GTGT.
- Doanh thu cha có thuế và đã khấu trừ các khoản liên
quan ( giảm giá, chiết khấu, hành bán trả lại...) thì đợc gọi là
doanh thu thuần.
b. Lợi nhuận
Lợi nhuận là bằng lợi nhuận trớc thuế trừ đi các khoản
thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả quá trình sản xuất
kinh doanh. Phản ánh chất lợng sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
Để phân tích đợc các chỉ tiêu trên cần phải dựa vào các
căn cứ sau:

- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng báo cáo tài chính tổng hợp
Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá đợc mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các
chi tiêu của kỳ vừa qua so sánh với kỳ trớc đợc lấy làm kỳ gốc

SV: Đỗ Minh Đức

9

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá đợc thực trạng
và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc
dân.
Một số chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí trong kỳ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thơng dùng.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu
đựoc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
B. Các yếu tố đầu vào: bao gồm lao động, vốn, tài sản.

a. Hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích ảnh hởng các yếu tố lao động đến sản xuất
là đánh giá cả hai mặt về số lợng và về chất lợng ảnh hởng
đến sản xuất. Điều này có nghĩa rất quan trọng vì qua
phân tích chúng ta có thể đánh giá đợc tình hình biến
động về số lợng lao động, tình hình tăng năng suất lao
động, tình hình bố trí cũng nh tình hình sử dụng thời
gian lao động để thấy rõ khả năng mặt mạnh cũng nh mặt
còn hạn chế của lao động. Trên cơ sở đó mới có biện pháp
khai thác quản lý sử dụng hợp lý lao động để làm tăng năng
suất ngời sử dụng lao động.
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng lao
động
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao
động của con ngời là có tính chất quyết định nhất. Sử dụng
lao động co hiệu quả sẽ làm tăng khối lợng sản phẩm, giảm
SV: Đỗ Minh Đức

10

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận cho
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem
doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không.

+ Năng suất lao động bình quân trong kỳ:
Q
W=
L
Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ
Q: Giá trị tổng sản lợng trong kỳ
L: Tổng số lao động bình quân sử dụng trong
kỳ.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết 1 công nhân viên trong kỳ
làm ra đợc bao nhiêu đồng GTSX.
Chỉ tiêu năng suất lao động đợc biểu hiện trên ba loại:
Năng suất lao động giờ, năng suất lao động ngày và năng
suất lao động năm.
Năng suất lao động giờ đợc xác định theo công thức.
Giá trị tổng sản
Năng suất lao
động giờ

=

lợng
Tổng số giờ làm

việc
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố, chủ yếu là các nhân tố sau:
- Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của
công nhân.
- Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp
tình trạng máy móc thiết bị cũ hay mới.

- Do phẩm chất, quy cách, số lợng vật liệu cung cấp cho
sản xuất có đầy đủ không.

SV: Đỗ Minh Đức

11

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

- Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố
trí nơi làm việc, sử dụng đòn bẩy kích thích lao động.
Còn năng suất lao động ngày đợc tính theo công thức.
Giá trị tổng sản
Năng suất lao

lợng
Tổng số ngày

=

động ngày

làm việc
Hoặc:


Năng suất
lao động

Độ dài
=

Năng suất

ngày lao

x

lao động

ngày
động
giờ
Nh vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hởng bởi năng
suất lao động giờ và độ dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng
suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao động giờ chứng tỏ
số giờ làm việc trong ngày tăng hơn.
Năng suất lao động năm lại đợc tính nh sau:
Giá trị tổng sản
Năng suất lao
động năm

=

lợng
Tổng số công

nhân

Hoặc:
Năng
lao

suất = Số ngày làm việc x Năng
động

bình

quân

của

lao

suất
động

năm
một công nhân
ngày
Nh vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hởng của
năng suất lao động ngày, vừa chịu ảnh hởng của số ngày
làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm. Nếu tốc
độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày chứng
tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân tăng lên.

SV: Đỗ Minh Đức


12

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Phân tích tình hình sử dụng ngày công và tình hình
sử dụng giờ công.
Sử dụng tốt giờ công và ngày công là một biện pháp quan
trọng để tăng năng suất lao động, tăng sản lợng hạ giá thành
và đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản
xuất.
Ngày công ở doanh nghiệp đợc chia nh sau:
- Ngày công theo lịch: Số ngày tính theo lịch dơng (là
365 ngày).
- Ngày nghỉ theo chế độ: Số ngày công theo lịch- ngày
nghỉ theo chế độ.
- Ngày công thiệt hại: Bao gồm số ngày công ngừng việc
(nghỉ do máy móc thiết bị hỏng, do thiếu nguyên vật liệu,
do thời tiết, mất điện) và do vắng mặt (nghỉ phép định
kỳ, ốm đau, thai sản, hội họp, tai nạn lao động).
- Ngày công làm thêm ca.
- Ngày làm việc thực tế = ngày công chế độ ngày
công thiệt hại + ngày công làm thêm.
+ Mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt đợc trên một lao
động

LN
Hlđ =
Lbq
Trong đó: Hlđ: Sức sinh lợi lao động trong kỳ
LN: Lợi nhuận đạt đợc trong kỳ
Lbq: Lao động bình quân trong kỳ

SV: Đỗ Minh Đức

13

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ
tạo ra đựơc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu trên phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng
lao động trong kỳ của doanh nghiệp về mặt chất lợng cũng
nh số lợng. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác ngời ta
còn sử dụng một số chỉ tiêu nh hiệu suất sử dụng lao động
hoặc hiệu suất sử dụng thời gian lao động.
Ngoài ra tiền lơng chính là khoản thu nhập chính của
ngời lao động. Nó đợc tạo ra trong lĩnh vực sản xuất vật chất
và đợc trả cho ngời lao động để bù đắp sức lao động đã
hao phí.
Lợi nhuận( doanh thu )

Hiệu suất tiền lơng =
Tổng tiền lơng
ý nghĩa: Hiệu suất tiền lơng cho biết 1 đồng tiền lơng tơng ứng với bao nhiêu đồng lợi nhuận hay doanh thu.
b. Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định,
cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài
sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố
định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị.
Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình
hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố
định, trên cơ sở đó hớng đầu t xây dựng tài sản cố định
một cách hợp lý.
- Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào
sản xuất kinh doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì
tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng
SV: Đỗ Minh Đức

14

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

lớn và xu hớng tăng lên, còn tài sản dùng ngoài sản xuất chiếm
một tỷ trọng nhỏ và có xu hớng giảm về tỷ trọng.
- Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào
sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp

thì máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn vào có xu hớng
tăng lên, có nh vậy mới tăng đợc năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với
máy móc thiết bị sản xuất.
Một số chỉ tiêu để phân tích tình hình sử dụng
tài sản cố định
Công thức dới đây cho ta biết cứ một đồng nguyên giá tài
sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
Doanh thu
Sức sản xuất của tài sản cố định =
Giá trị còn lại TSCĐ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TCSĐ sẽ thu đợc
bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận
Sức sinh lời của tài sản cố định =
Giá trị còn lại TSCĐ
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bỏ ra sẽ thu
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận và doanh thu
+ Tình hình sử dụng tài sản lu động
Một số chỉ tiêu để phân tích tài sản lu động
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ

=
TSLĐbq
Lợi nhuận

Sức sinh lợi của TSLĐ
SV: Đỗ Minh Đức


=
15

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp
TSLĐbq

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng TSLĐbq sẽ tạo
ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Để xác định liệu quả nguồn vốn ngời ta thờng dùng các hệ
quả sử dụng vốn:
Lợi nhuận
Mức lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói liên sức sinh lợi của nguồn vốn
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn là một yếu tố không thể thiếu

trong mỗi doanh

nghiệp. Trong những năm qua hiệu quả sử dụng vốn của nhà
máy tăng khac rõ rệt. Ta đi sâu vào phân tích nh sau:

Sức sản xuất của vốn =

CSH

Doanh thu
Nguồn vốn CSH bình
quân

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra
thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Sức sản xuất của tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốnbq
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguồn vốn bỏ ra
thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu.

Sức sinh lợi của =
vốn
SV: Đỗ Minh Đức

Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn
16

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp
bình quân


ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng nguồn vốn
thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Sức sinh lợi vốn CSH =

Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn CSH
bình quân

ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ 1 đồng vốn CSH thì
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
2. Các phơng pháp khi phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh
a. Phơng pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết
theo những hớng khác nhau. Thông thờng trong phân tích,
phơng pháp chi tiết đợc thực hện theo những hớng:
+ Chi tiết theo những bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ tiêu bao gồm
nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với
biểu hiện về lợng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều
trong việc đánh giá chính xác các kết quả đạt đợc. Phơng
pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết
quả kinh doanh.
+ Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan, tiến
độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác
định thờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ làm


SV: Đỗ Minh Đức

17

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc sát, đúng và tìm
các giải pháp có hiệu quả cao cho công việc kinh doanh. Tuỳ
theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh
tế của chi tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác
nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian và chỉ tiêu chi tiết
cho phù hợp.
+ Chi tiết theo địa điểm
Phơng pháp này nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm
khác nhau nhằm khai thác mặt mạnh và yếu của từng bộ
phận.
b. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng rộng rãi nhất trong khi
phân tích hiệu quả kinh doanh. Phơng pháp so sánh chia ra
hai phơng pháp, đó là so sánh tuyệt đối và so sánh tơng
đối.
+ Phơng pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện

số lợng quy mô của các hiện tợng kinh tế.
= Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lợng, thực chất của
việc tăng giảm nói trên không nói là có hiệu quả, tiết kiệm
hay lãng phí. Phơng pháp này đợc dùng kèm với các phơng
pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
+ Phơng pháp so sánh tơng đối

SV: Đỗ Minh Đức

18

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
sánh với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh này biểu
hiện kết cấu mối quan hệ, tốc độ phát triển mức phổ biến
của các hiện tợng kinh tế:
Trị số kỳ phân tích
x 100%
Trị số kỳ gốc

Mức tăng giảm tơng đối =
của các chỉ tiêu

Nếu kế quả lớn hơn 100% thì doanh nghiệp làm ăn có

lãi và ngợc lại.
c. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhóm
nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố tới đối tợng phân
tích bằng cách loại trừ ảnh hởng của các nhân tố khác tác
động tới đối tợng phân tích

d. Phơng pháp số chênh lệch
Phơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố
thuận lợi ảnh hởng tới sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp này chỉ sử dụng trong trờng hợp nhân tố có
quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng có thể áp dụng trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng thơng số.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp

SV: Đỗ Minh Đức

19

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều

bị tác động bởi môi trờng bên trong và môi trờng bên ngoài
doanh nghiệp. Sự thành công của công nghiệp cũng phụ
thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp
cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa
các yêu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp mình.
1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Thị trờng cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng
sản xuất một ngành hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở
thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhng có thể lại là
đối thủ của nhau trên thị trờng đầu vào và đầu ra.
+ Đối thủ cạnh tranh:
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ
cạnh tranh thứ cấp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ canh tranh
mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất khó
khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo
cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng,
chủng loại cũng nh mẫu mã...để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Nh vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn
đến viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp đồng thời cũng tạo ra động lực phát triển doanh
nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì
viêc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp càng
trở nên khó khăn.
+ Thị trờng:

SV: Đỗ Minh Đức


20

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Bao gồm thị trờng bên trong và thị trờng đầu vào và thị
trờng đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản
xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trờng đầu vào:
- Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất nh nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó có tác động trực tiếp
đến quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm...
Đối với thị trờng đầu ra:
- Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trờng
đầu ra sẽ quyết định doanh thu của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn
nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
b. Nhân tố tiêu dùng
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lợng sản
phẩm, thu nhập thói quen của ngời tiêu dùng. Nhng bản thân
nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu ảnh hởng của
nhân tố số lợng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi sản phẩm
của doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức
mua cũng khác nhau nên hiệu quả chung của doanh nghiệp
cũng thay đổi. Nếu sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu

ngời tiêu dùng, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của
doanh nghiệp, thì hiệu quả

của doanh nghiệp cũng tăng

lên. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhân tố
này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
c. Nhân tố tài nguyên môi trờng

SV: Đỗ Minh Đức

21

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

Tài nguyên môi trờng cũng có ảnh hởng tới hiệu quả kinh
doanh. Nếu nh nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua
nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành
sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên
cạnh đó tài nguyên môi trờng cũng gây ảnh hởng lớn đến
hiệu quả của doanh nghiệp khi có thiên tai.
d. Các chính sách của nhà nớc
Một trong những công cụ của Nhà nớc để điều tiết nền
kinh tế là các chính sác tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ

thống các nhân tố tác đọng trực tiếp hay gián tiếp dến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất
tín dụng quy ớc mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc
vay vốn của các doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi
nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh doanh qua
nhiều yếu tố nh cơ cấu lao động, cơ sử vật chất... Công tác
quản trị doanh nghiệp sẽ đợc tiến hành tốt sẽ giúp doanh
nghiệp một hớng đi đúng, định hớng xác định đúng chiến
lợc kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoặc
là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhà máy hợp lý
không những giúp cho điều hành hoạt động kinh doanh tốt
mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng

SV: Đỗ Minh Đức

22

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp


một cơ cấu lao động tối u. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo
doanh nghiệp đề ra những quyết định đúng đắn chính
xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích
sản xuấtpháp triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
b. Lao động
Mọi lực lợng sản xuất kinh doanh đều do lực lợng lao động
tiến hành. Nó là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, mọi nỗ lực đa khoa học kỹ thuật tranh thiết bị máy
móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đèu do con
ngời tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt dợc điều đó
đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có một lợng kiến
thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản
xuất tốt, tạo ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng trên thị trờng và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
c. Vốn kinh doanh
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô
của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó
phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền
tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa
dạng hoá phơng thức kinh doanh, đa dạng hoá thị trờng, đa
dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ u thế lâu dài trên thị trờng.
d. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất . Luôn thay đổi dây chuyền

SV: Đỗ Minh Đức


23

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn đợc khuyến
khích nhng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng bộ của
doanh nghiệp.Chính nhờ những những thiết bị khoa học
tiên tiến ngời lao động sẽ đợc giải phóng sức lao động, năng
suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới
tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không
những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng
đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả mãn nhng
nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt
IV. Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
nhiệm vụ trọng tâm của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng
hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp,
đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định theo công
thức sau:
Kết quả đầu ra
A=


(K)
Nguồn lực đầu
vào (C)

Vì vậy hiểu một cách đơn giản thì nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là:
- Tăng kết quả đầu ra.
- Giảm các nguồn lực đầu vào.
Để làm đợc điều này thì có rất nhiều biện pháp.

SV: Đỗ Minh Đức

24

Lớp K3 Pháp Việt


Khoa Kinh tế và Quản lý

Đồ án tốt nghiệp

a. Sử dụng tốt nguồn lao động trong sản xuất kinh
doanh
Trong các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh
yếu tố con ngời luôn giữa một vai trò quyết định, khai thác
tốt nguồn nhân lực trong sản xuất kinh doanh đợc thể hiện
qua các biện pháp.
- Sắp xếp lao động hợp lý cho doanh nghiệp, toàn bộ máy
quản lý

- Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho
cán bộ công nhân, tận dụng thời gian làm việc, đảm bảo
thực hiện các định mức lao động.
- Trang bị công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
- Có chế độ khen thởng đãi ngộ ngời lao động
b. Sử dụng vốn có hiệu quả
Vốn đầu t luôn là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn
đề lớn mà doanh nghiệp hoạt động. Thông thờng có một số
biện pháp sau.
- Tận dụng triệt để năng lợng sản xuất kinh doanh hiện có,
nâng cao hiệu suất sử dụng thiết bị máy móc.
- Giảm tối đa các bộ phận thừa không cần thiết.
- Xây dựng cơ cấu vốn tối u
- Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động
_ Lựa chọn đổi mới công nghệ phù hợp, s dụng đúng mục
tiêu nguồn vốn công nghệ. Nghiên cứu sử dụng các loại nguyên

SV: Đỗ Minh Đức

25

Lớp K3 Pháp Việt


×