Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.72 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.........................4
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.........................................................4
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.............4
1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp................................................................................4
CHƯƠNG 2...................................................................................................................28
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG
GIAO THÔNG 1 THÁI NGUYÊN......................................28
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng giao thông 1
Thái Nguyên..................................................................................................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..............................28


CHƯƠNG 3...................................................................................................................58
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY......................................................................................................................58
3.1 Đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty.............................................................................58
3.1.1 Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty................................................................................................58
KẾT LUẬN...................................................................................................................66

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được cần phải linh hoạt trong tổ chức quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp phải là chất
lượng và giá thành sản phẩm mà xã hội chấp nhận được. Muốn vậy doanh
nghiệp phải thực hiện tốt hạch toán tại đơn vị
Thực hiện hạch toán kinh tế trong các doanh nghiệp và các tổ chức phải
vận dụng linh hoạt quy luật giá trị và quy luật kinh tế khác. Khi tiến hành sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ các chi phí sản xuất
kinh doanh theo đúng nội dung và phương pháp tính thống nhất.
Ngày nay sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần sự cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, vì vậy để giảm bớt chi phí và hạ
giá thành sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi lẽ, chi
phí, giá thành và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản
xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm cao hay thấp sẽ
quyết định trực tiếp tới lợi nhuận của Công ty.

Nắm vững mối quan hệ giữa chi phí, giá thành, lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của Công ty, là cơ sở cho việc
quyết định lựa chọn phương thức sản xuất nhằm đạt mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của
hạch toán kế toán, có vai trò đặc biệt quan trọng công tác quản lý của doanh
nghiệp nói riêng cũng như trong quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán doanh nghiệp em nhận
thấy đề tài kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đề tài tổng
quát bao hàm nội dung của các phần hành khác, việc nghiên cứu đề tài này
giúp em hiểu sâu sắc và toàn diện về công tác kế toán tại Công ty.
3


Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông
1 Thái Nguyên” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm
kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành, gắn lý luận với thực tiễn công tác.
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty xây lắp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí và giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái nguyên.Trên cơ sở
đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời
đề xuất những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình thường

kéo dài qua nhiều năm nhưng trong thời gian thực tập 3 tháng em lựa chọn
công trình gọn trong 1 năm để thuận tiện cho việc theo dõi và nghiên cứu. Đó
là công trình xây Kè chống xói ĐT263 huyện Phú Lương.
3.2 Phạm vi về thời gian
Công trình xây Kè chống xói ĐT 263 huyện Phú Lương được khởi công
từ tháng 9/2007 đến tháng 12/2007 hoàn thành. Em nghiên cứu chi phí cụ thể
trong tháng 12/2007 và tính giá thành cho toàn bộ công trình.
3.3 Phạm vi về không gian
Tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu bài khoá luận này em sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập thông tin
4


- Phương pháp hạch toán kế toán, trong phương pháp hạch toán kế toán
gồm các phương pháp sau:
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp tài khoản
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối
+ Phương pháp kiểm kê
Ngoài các phương pháp kế toán trên em còn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu logic
- Phương pháp đối chiếu trực tiếp
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khoá luận gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái
Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng giao thông 1
Thái Nguyên.

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp
1.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật
chất, hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp mang tính đặc thù khác với các
ngành sản xuất khác. Địa điểm sản xuất không cố định, sản phẩm là những
công trình, hạng mục công trình có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất dài phải lập dự toán riêng cho từng công trình, hạng mục công
trình trước khi sản xuất, nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ.
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ
ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các
sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp
mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:

* Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
- Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình
- Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực
hiện sản xuất xây lắp
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật
liệu đến và đi khỏi công trình

6


- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
* Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân
bổ cho từng công trình, hạng mục công trình như: chi phí bảo hiểm, chi phí
quản lý chung
* Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản
quy định trong hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai ..
1.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
Trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp phải bỏ ra các khoản chi
phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu được là những sản
phẩm công việc xây lắp nhất định đã hoàn thành. Những sản phẩm công việc
xây lắp hoàn thành cần phải tính được giá thành thực tế tức là những chi phí
bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp
đã bổ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình
theo quy định.

Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công
việc có dự toán riêng, có thể là công trình hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ. Khác với các doanh nghiệp xản xuất khác, giá thành sản phẩm xây
lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình hay khối
lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ

7


thuật mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để
phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách
phân loại chi phí sản xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý
chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản
xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả
các phương pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và
thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán kế toán.
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xây lắp của
doanh nghiệp được chia làm các yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí nhân công: Là toán bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản
xuất trong doanh nghiệp
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình xây lắp
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.

8


- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại …
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh
toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động
sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế
toán tập hợp chi phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, là cơ sở để phân tích kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch
cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.
1.2.1.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để
tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí
chung và chi phí máy thi công
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các

khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để
hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy
thi công
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi
phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy
thi công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi
công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy như chi phí di chuyển, tháo lắp

9


máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân điều khiển máy.

- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công
nhân điều khiển máy thi công, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt
động ở tổ, đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động của tổ đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp
bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành …
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí
với đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất xây lắp được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí. Những chi phí này được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập
hợp cho từng đối tượng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
Về phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc
để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân
bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp
1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm sản xuất

10


Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành: Chi phí cố định (chi phí bất biến), chi phí biến đổi (chi phí khả biến) và
chi phí hỗn hợp
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối
lượng sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tông
số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ ví dụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả
theo hình thức khoán)…
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và
biến phí
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả

kinh doanh.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành: Giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch và giá thành thực tế
- Giá thành dự toán: Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất
thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình
đều phải lập dự toán trước khi sản xuất thi công
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh
tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán chênh lệch giữa giá trị
dự toán và phần lãi định mức

11


Giá thành dự toán
của công trình,hạng

Giá trị dự toán của
=

công trình,hạng

-

Lãi định mức

mục công trình
mục công trình

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch
của công trình

=

Giá thành dự toán
của công trình

-

Mức hạ giá
thành KH

- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí định mức và vượt định mức như
các khoản bội chi, lãng phí vật tư, lao động trong quá trình sản xuất của đơn vị
được tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp,
yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ngoài việc quản lý
theo các loại giá thành trên, đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối
lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lượng,
thiết kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiêu quả sản xuất thi công công trình
và hạng mục công trình. Tuy nhiên nó không đáp ứng kịp thời thông tin cần
thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi công. Do đó đòi hỏi phải tính được giá

thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là gía thành khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý

12


1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là 2 mặt của cùng quá
trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Trong công tác quản lý thông qua các thông tin về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm những nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất,
giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành để có được các quyết định đúng đắn nhằm
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh
nghiệp xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác
định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán tập hợp chi
phí hợp lý.
- Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối
tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi
phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh.
Tính toán chính xác chi phí sản phẩm.
- Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành
thích hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục

công trình kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
1.4 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.4.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám
sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.

13


Hoạt động sản xuất của công ty được tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều tổ
đội sản xuất, ở nhiều địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công
trình, hạng mục công trình khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh
nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm liên quan đến công trình, hạng mục
công trình và khối lượng xây lắp khác nhau.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như
quy trình công nghệ sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí hợp lý,
phù hợp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Phương pháp tập hợp chi phí
Với các đối tượng tập hợp chi phí xác định đã hình thành các phương
pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau gồm:
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội
thi công xây lắp
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công
tình hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế riêng
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:

Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này đảm bảo tập hợp CPSX cho từng đối tượng 1 cách chính
xác, cung cấp số liệu chính xác cho công việc tính giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường giám sát chi phí sản xuất
cho từng đối tượng.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng
14


đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng
đối tượng tập hợp chi phí
Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo các
bước sau:
+ Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
+ Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức:
Hệ số phân bổ

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng

=

+ Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp
CPSX
CPSX gián tiếp phân bổ
cho từng đối tượng tập

hợp CP

Tổng tiêu thức
=

phân bổ của đối

×

Hệ số phân bổ

tượng tập hợp CP

Áp dụng phương pháp này tính chính xác tuỳ thuộc vào việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, trình độ
yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực
tế sử dụng cho quá trình xây lắp như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
liệu khác …cho các công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí cốt
pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp
của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc phương tiện thi
công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục
công trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) như đà giáo,
15



cốp pha phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần,
định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành …
* Chứng từ sử dụng
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng
từ sau: Phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, bảng phân bổ đà giáo cốt pha …
* Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Kết cấu của TK 621
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán
Bên Có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
TK 621 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện
qua sơ đồ sau:
TK 152, 153

TK621

TK152

Giá trị thực tế NVL xuất kho

Trị giá NVL chưa sử

dùng trực tiếp sản xuất

dụng hết nhập kho


TK111,112,131…

TK 632

Trị giá NVL mua ngoài

Chi phí NVL vượt

dùng trực tiếp sản xuất

mức bình thường

TK133
Thuế GTGT
đầu vào

TK 333

TK154 (631)

Thuế NK, TTĐB tính

Cuối kỳ kết chuyển
16


vào giá trị NVL nhập khẩu

CPNVLTT


Sơ đồ 1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như: tiền công, tiền lương, các
khoản phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết
để hoàn chỉnh sản phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và
chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
* Chứng từ sử dụng
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ
sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội …
* Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi
phí nhân công trực tiếp
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp bao gồm
tiền lương, tiền công lao động
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
TK 622 cuối kỳ không có số dư
* Phương pháp hạch toán
17


Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau
TK 334


TK 622

Tiền lương phải trả cho

TK154
Cuối kỳ kết chuyển

CNTT sản xuất

CPNCTT(PP KKTX)

TK 335
Tiền lương nghỉ

Trích trước tiền

phép phải trả

lg nghỉ phép

TK631
Cuối kỳ kết chuyển
CPNCTT(PPKKĐK)

Sơ đồ 2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.4.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi
công, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi

công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di
chuyển, tháo lắp máy thi công …Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân
điều khiển máy.
Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức khác nhau:
+ Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy.
Trường hợp này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức
riêng thành tổ, đội máy thi công, hoặc không tổ chức thành tổ, đội thi công mà
giao cho các tổ đội xây lắp thi công và quản lý sử dụng
+ Doanh nghiệp đi thuê máy thi công trường hợp này máy thi công không
phải là tài sản của đơn vị. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên điều khiển máy
hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy.
Việc tính toán và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đội sử
dụng hoặc cho các công trình, hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá
18


thành một giờ/ máy hoặc giá thành một ca/ máy hoặc 1 đơn vị khối lượng
công việc thi công bằng máy hoàn thành
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công kế toán
sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công (chi
phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí bảo dưỡng …)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư
TK 623 có 6 TKcấp 2:
+ TK 6231 – Chi phí nhân công
+ TK 6232 – Chi phí vật liệu

+ TK 6233 – Chi phí dụng cụ
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua
sơ đồ sau:
TK 334

TK 623
Tiền công trả cho

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển

công nhân điều khiển máy

CPMTC(PP KKTX)

TK152,153,142,242
Chi phí vật liệu dụng cụ SX
phục vụ máy thi công

TK 214

TK 632

Chi phí khấu hao máy

Chi phí MTC vượt mức


thi công

bình thường
19


TK111,112,331

TK 631

Chi phí mua ngoài

Cuối kỳ kết chuyển

Chi phí bằng tiền khác

CPMTC(PPKKĐK)

TK 133
Thuế GTGT
đầu vào

Sơ đồ 3: Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.4.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân
điều khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ,

đội và các chi phí khác phát sinh ở tổ, đội.
Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì
phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán, từ chối thanh toán cho các đội số chi
phí sản xuất chung ngoài dự toán
Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thi
công khác nhau kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng liên quan theo các tiêu thức hợp lý: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung dự toán …
CPSXC phân bổ
cho công
trình,hạng mục

Chi phí SXC cần phân bổ
=

CPNCTT của các công trình, hạng

công trình

mục công trình

* Tài khoản sử dụng

20

CPNCTT của
×

công trình, hạng
mục công trình



Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 –
Chi phí sản xuất chung
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
TK 627 không có số dư cuối kỳ

TK 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên
+ TK 6272 – Chi phí vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ
sau:
TK 334,338

TK627

Tiền lương nhân viênquản lý

TK154
Cuối kỳ kết chuyển

BHXH,BHYT,KPCĐ


CPSXC(PPKKTX)

của công nhân viên

TK 152,153

TK 631

Chi phí nguyên vật liệu

Cuối kỳ kết chuyển

Công cụ dụng cụ

CPSXC(PPKKĐK)

TK 214

TK 632

Chi phí khấu hao

Chi phí sản xuất chung

TSCĐ

cố định không phân bổ
21



TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

TK133
Thuế GTGT
đầu vào

Sơ đồ 4: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
1.4.2.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Trong quá trình hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất thực tế phát sinh
được tập hợp theo từng khoản mục chi phí, cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ
chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng tài khoản 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ ở các doanh nghiệp xây lắp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán hàng tồn kho.
TK 154 được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản xuất
xây lắp), theo từng công trình, hạng mục công trình.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:


22


+ TK 1541 - Xây lắp
+ TK 1542 - Sản phẩm khác
+ TK 1543 - Dịch vụ
+ TK 1544 - Bảo hành công trình
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách linh hoạt kịp
thời. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác
định được lượng nhập xuất tồn kho của từng loại nguyên vật liệu.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử
dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản,
giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác không cao do
công tác quản lý vật tư tại kho, bến bãi không chặt chẽ.
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ
đồ sau:
TK 621

TK 154 (631)

Cuối kỳ kết chuyển

TK 152 (611)
Trị giá phế liệu thu hồi

CPNVLTT


của sản phẩm hỏng

TK 622

TK 138,811,111

Cuối kỳ kết chuyển

Các khoản làm giảm

CPNCTT

giá thành sản phẩm

TK 623

TK 632

Cuối kỳ kết chuyển

Giá thành sản xuất

CPMTC

sản phẩm(Giá vốn)

TK 627
Cuối kỳ kết chuyển
23



CPSXC
Kết chuyển chi phí sản xuất chung không phân bổ vào giá thành

Sơ đồ 5: Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất

1.4.3 Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
Trong hoạt động sản xuất xây lắp các doanh nghiệp xây lắp phải có
trách nhiệm bảo hành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn
giao. Bảo hành sản phẩm xây lắp là sự đảm bảo bắt buôc theo pháp luật đối
với các nhà thầu xây dựng về chất lượng của các sản phẩm đã hoàn thành bàn
giao trong thời gian nhất định. Nhà thầu xây lắp phải có trách nhiệm sửa chữa
những hư hỏng do lỗi trong quá trình thi công xây lắp gây ra trong thời gian
bảo hành.
Chi phí bảo hành công trình, hạng mục công trình là toàn bộ chi phí
thực tế doanh nghiệp xây lắp phải chi ra trong quá trình sửa chữa những hư
hỏng của công trình phải bảo hành. Để bù đắp chi phí trong quá trình bảo
hành và đẻ phản ánh đúng chi phí sản xuất xây lắp, các doanh nghiệp phải
thực hiện trích trước chi phí sửa chữa bảo hành từng công trình. Phản ánh quá
trình trích trước chi phí phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí
phải trả.
* Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành được thể hiện qua
sơ đồ sau:
TK 711

TK352

Không phải sửa chữa
bảo hành, cp trích trước


TK627
Trích trước CP
sửa chữa, bảo hành
24

TK 154


lớn hơn cp thực tế

TK111,112,152,214

TK621,622,623,627

Chi phí thực tế phát sinh

Kết chuyển chi phí
phát sinh

TK133
Thuế GTGT
đầu vào

Sơ đồ 6: Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành
1.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm xây lắp lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp
còn đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý đã được quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định
để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí

sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang
hợp lý, chính xác là một trong các nhân tố quyết định tính chính xác, trung
thực của giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang sẽ tuỳ
thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên xây lắp (bên nhận
thầu) và chủ đầu tư (bên giao thầu).
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ
thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công
đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế
hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì sản phẩm dở dang là khối
lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tiến hành như sau:
25


×