Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tom tat LATS nghiên cứu và ứng dụng các bài tập phát triển sức bền cho vđv đội tuyển bóng đá nữ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.61 KB, 45 trang )

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Phần mở đầu
Ở nước ta, bóng đá nữ phát triển mạnh trong những năm gần đây,
hàng năm có giải vô địch bóng đá nữ quốc gia, tham gia thi đấu giải vô
địch bóng đá nữ Đông Nam Á, Châu Á. Bóng đá nữ nước ta xếp loại đứng
đầu Đông Nam Á và loại khá của Châu Á. Theo “Chiến lược phát triển
bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” bóng đá nữ đặt
chỉ tiêu đứng thứ 6 Châu Á vào năm 2020.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những địa phương
góp phần quan trọng phát triển bóng đá nữ nước nhà; Luôn đóng góp tích
cực của và cũng là “cái nôi” của bóng đá nữ nước nhà. Đội tuyển bóng đá
nữ TP.HCM nhiều lần nằm trong top 3 và đoạt vô địch vào các năm 2002
và 2010. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM
không giữ được vị trí nhất, nhì toàn quốc mà rớt xuống hạng ba. Hiện nay
điểm yếu nhất của đội bóng đá nữ TP.HCM về thể lực đặc biệt là về sức
bền.
Chính vì vậy, phát triển sức bền đối với nữ VĐV đội tuyển bóng đá
TP.HCM là vấn đề mang tính cấp thiết cần được nghiên cứu. Như vậy,
nghiên cứu nâng cao thành tích thi đấu bóng đá nữ TP.HCM là một hướng
nghiên cứu mới và cần thiết triển khai đề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng
các bài tập phát triển sức bền cho vận động viên đội tuyển bóng đá nữ
thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ phát triển sức bền của vận
động viên đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM, xây dựng và ứng dụng các bài
tập sức bền cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc điểm thể chất, nhằm
nâng thành tích thi đấu cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng sức bền vận động viên đội tuyển
bóng đá nữ thành phố Hồ Chí Minh.


Mục tiêu 2: Xây dựng và ứng dụng một số bài tập phát triển sức bền
cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá thành phố Hồ Chí Minh.


2
2. Những đóng góp mới của luận án:
Luận án đã xác định được 03 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát
triển sức bền nữ VĐV bóng đá là chức năng sinh lý, sinh hóa và thể lực.
Đã lựa chọn được 05 chỉ số sinh lý, 04 chỉ số sinh hóa và 11 test đánh giá
sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM; Đánh giá được thực
trạng sức bền của VĐV về chức năng sinh lý, sinh hóa đều không có sự
khác biệt so với người bình thường khỏe mạnh. Xây dựng được bảng điểm
và bảng tiêu chuẩn phân loại tổng hợp các test để đánh giá sức bền ở từng
nữ VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM đảm bảo tính logic, có tính khoa học
và có tỷ lệ % phân loại.
Lựa chọn được 33 bài tập phù hợp và có thể sử dụng phát triển sức
bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM theo 3 nhóm: (1) Nhóm bài
tập sức bền ưa khí (11 bài); (2) Nhóm bài tập sức bền yếm khí (19 bài); (3)
Nhóm bài tập sức bền hỗn hợp (3 bài).
Đánh giá được hiệu quả việc ứng dụng các bài tập cùng kế hoạch tập
luyện để thực nghiệm, đã cho kết quả khi tăng trưởng các chỉ số chức năng
sinh lý, sinh hóa với 7/9 chỉ số đều tăng trưởng có ý nghĩa thống kê với
P<0.05; 11/11 test sức bền đều tăng trưởng rõ rệt và có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P<0.05.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 146 trang giấy khổ A4, bao gồm: Phần
mở đầu: 03 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 39 trang;
Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu: 17 trang;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 75 trang; Kết luận và kiến
nghị: 02 trang. Luận án có 26 bảng, 8 biểu đồ, 1 sơ đồ, 9 hình vẽ. Luận án

sử dụng 106 tài liệu tham khảo, trong đó có 92 tài liệu tiếng Việt, 14 tài
liệu tiếng nước ngoài (Tiếng Anh) và phần phụ lục.


3
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chương này đề tài đề cập tới các vấn đề có liên quan đến
hướng nghiên cứu làm cơ sở khoa học để phân tích và đánh giá các kết quả
nghiên cứu của đề tài, cụ thể là:
Cơ sở pháp lý, thể chế chính sách về phát triển thể thao thành tích
cao và chuyên nghiệp hoá thể thao; Một số khái niệm và thuật ngữ liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu; Đặc điểm phát triển tâm - sinh lý phụ nữ;
Cơ sở lý luận về bài tập sức bền và huấn luyện sức bền cho vận động viên
nữ; Cơ sở lý luận huấn luyện sức bền cho VĐV bóng đá; Các công trình
nghiên cứu liên quan.
Qua cơ sở lý luận, cho thấy bóng đá nữ là một môn thể thao đang
phát triển mạnh ở Việt Nam và đã gặt hái một số thành tích đáng khích lệ,
tuy nhiên với đặc điểm môn thể thao đối kháng trực tiếp trên cùng sân,
thời gian thi đấu dài; là môn thể thao đòi hỏi yếu tố thể lực đặc biệt là thể
lực chuyên môn là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích thi
đấu bóng đá. Trong đó sức bền là tố chất thể lực đặc trưng hàng đầu của
môn bóng đá.
Thực trạng sức bền bóng đá nữ TP.HCM cho thấy còn có những hạn
chế ảnh hưởng đến kết quả thi đấu trong những năm gần đây. Vì thế việc
quan tâm đến huấn luyện sức bền cho nữ VĐV bóng đá TP.HCM có ý
nghĩa thiết thực để nâng cao thành tích.
Đặc điểm sinh lý nữ VĐV, đó là cơ bắp của nữ nhỏ hơn so với nam.
Nên ở nữ VĐV khi thực hiện những động tác đòi hỏi sức mạnh thì phái nữ

tỏ ra yếu hẳn, nên rất cần chú ý khi huấn luyện sức mạnh cho nữ VĐV
bóng đá. Một đặc điểm riêng của nữ VĐV là huấn luyện trong thời kỳ kinh
nguyệt trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc thích ứng dần dần trên cơ sở tăng
dần khả năng chịu đựng khối lượng huấn luyện ngay trong thời kỳ kinh
nguyệt. Tuy nhiên cần giảm thiểu những bài tập ép bụng (tập cơ bụng),
cũng cần tránh những bài tập có khối lượng lớn cho nữ VĐV.
Đặc điểm tâm lý nữ VĐV, sự khát khao chiến thắng của nữ thua nam,
thiếu quyết đoán, kiên quyết và dễ bị tác động các yếu tố bên ngoài chi


4
phối, tính linh hoạt và sáng tạo của nữ cũng kém hơn nam. Khả năng nhận
thức, tư duy của nữ cũng hạn chế hơn nam. Mặt khác, tính cách của nữ
VĐV có tinh thần trách nhiệm cao, biết nghe lời, chịu đựng được tập luyện
các động tác kém hấp dẫn, tuy nhiên tình cảm của nữ tương đối mềm yếu,
rất nhạy cảm và dễ bị xúc cảm mạnh. Vì thế trong huấn luyện cần huấn
luyện thêm tinh thần chịu khó, chịu khổ, dũng cảm vượt khó để đạt vinh
quang.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng 07 phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu; phỏng vấn;
kiểm tra y sinh; kiểm tra huyết học; kiểm tra sư phạm; thực nghiệm sư
phạm và phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: các bài tập phát triển sức bền của nữ
VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng khảo sát: gồm 22 nữ VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM,

có trình độ chuyên môn cao, đã được huấn luyện và thi đấu từ 7 đến trên
10 năm, được tuyển chọn từ các lớp VĐV trẻ của TP.HCM.
+ Đối tượng phỏng vấn: 35 chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên,
huấn luyện viên bóng đá có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Các địa điểm tập luyện, thi đấu của đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM tại
trung tâm Tao Đàn Quận I, TP.HCM và Trường Đại học TDTT TP.HCM.
2.2.4. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai từ tháng 1/2014
đến tháng 12/2017 về chi tiết mời hội đồng xem trong luận án.


5
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng sức bền VĐV đội tuyển bóng đá nữ TP.HCM.
3.1.1. Xác định những yếu tố cần thiết đánh giá sức bền cho nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Cơ sở xác định những yếu tố cần thiết đánh giá sức bền VĐV bóng
đá nữ, tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia. Đối tượng phỏng vấn là 25
người, gồm các nhà khoa học, chuyên gia, giảng viên đang giảng dạy tại
các trường đại học TDTT, cụ thể là: 6 phó giáo sư, tiến sĩ 6 người (48%),
cán bộ giảng dạy trình độ thạc sĩ, 13 người (52%).
Nội dung phỏng vấn để lựa chọn các nhân tố cần thiết đánh giá sức
bền bóng đá gồm: (1) Chức năng sinh lý; (2) Một số chỉ số sinh hóa; (3)
Cấu trúc sợi cơ; (4) Kỹ thuật động tác; (5) Tố chất thể lực; (6) Tâm lý. Các
chuyên gia sẽ cho ý kiến lựa chọn các nhân tố cần thiết theo 3 phương án:
Rất quan trọng, quan trọng và không quan trọng. Với 25 phiếu phát ra, thu
về 25 phiếu đạt tỷ lệ 100%, kết quả tính toán trình bày bảng 3.1
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về yếu tố cần thiết đánh giá sức bền nữ
vận động viên Đội tuyển bóng đá TP.HCM (n = 25)

TT
Nội dung
Tần suất Tỷ lệ %
Rất quan trọng
21
84
1 Chức năng sinh lý
Quan trọng
4
16
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
21
84
2 Sinh hóa
Quan trọng
4
16
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
19
76
3 Cấu trúc sợi cơ
Quan trọng
6
24

Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
16
64
4 Kỹ thuật
Quan trọng
9
36
Không quan trọng
0
0
Rất quan trọng
22
88
5 Thể lực
Quan trọng
3
12
Không quan trọng
0
0
6 Tâm lý
Rất quan trọng
14
56
Quan trọng
9
36



6
Không quan trọng
2
8
Kết quả bảng 3.1 cho thấy, nội dung kiểm tra thể lực có ý kiến cao
nhất với 88% đồng ý mức rất quan trọng và quan trọng, chức năng sinh lý
và sinh hóa đều đạt 84% đồng ý mức rất quan trọng và quan trọng, còn yếu
tố cấu trúc sợ cơ cũng được các chuyên gia và nhà khoa học đề cập đến là
yếu tố quan trọng, nhưng với điều kiện kinh phí và công nghệ kiểm tra
hiệu tại chưa thể đáp ứng được với số lượng vận động viên lớn, đây là một
trong những lý do các nhà khoa học đồng ý mức rất quan trọng và quan
trọng ở yếu tố này đạt được 76% và kỹ thuật động tác ý kiến đồng ý thấp
nhất với 64%, 2 yếu tố này sẽ không được ứng dụng để kiểm tra sức bền
của nữ VĐV Bóng đá trong nghiên cứu này.
3.1.2. Hệ thống hoá các test đánh giá sức bền cho nữ VĐV bóng đá
Để có cơ sở hệ thống hoá các chỉ số, test đánh giá sức bền nữ VĐV
bóng đá, đề tài đã tiếp cận qua các công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước nhằm tổng hợp một số test cụ thể dùng để đánh giá
sức bền nữ VĐV Đội tuyển bóng đá TP.HCM:
Sau khi tổng hợp các tài liệu, đề tài hệ thống hoá được 38 chỉ số, test
đánh giá sức bền của VĐV bóng đá nữ phù hợp với trình độ, lứa tuổi và
khả năng ứng dụng gồm:
- Chức năng sinh lý có 8 chỉ số;
- Chức năng sinh hóa có 7 chỉ số;
- Thể lực sức bền có 23 test.
3.1.3. Phỏng vấn bằng phiếu các chuyên gia về lựa chọn chỉ số,
test đánh giá sức bền cho nữ VĐV bóng đá
Để xác định các chỉ số và test đánh giá sức bền phù hợp nữ VĐV đội

tuyển bóng đá TP.HCM, đề tài tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn theo 3
mức độ đánh giá: Rất cần thiết (3 điểm); Cần thiết (2 điểm); Không cần
thiết (1 điểm).
- Tiến hành phỏng vấn 2 lần cách nhau 1 tháng, xin ý kiến các
chuyên gia, giảng viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm và huấn luyện
môn bóng đá, cả hai lần đều phát ra là 25, thu về 23 phiếu đạt 92%. Kết
quả tính toán được trình bày ở bảng 3.2.


Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các chỉ số và test đánh giá sức
bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM (n=23)
Lần 1
T
T
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
9

Nội dung chỉ tiêu, test kiểm tra

Tổng
điểm


Công năng tim (HW);
Dung tích sống (l);
VO2max (ml.kg.min);
Nhịp tim yên tĩnh (l/phút);
Thế tích hô hấp (l);
Huyết áp (mmHg);
Step - Test Haward;
PWC 170 (kgm/phút).
Bạch cầu "WBC";

67

11 Hemoglobin "Hb";

69

Thể tích hồng cầu "Hct";
Tiểu cầu "PLT" (x 109L);
Cortisol(μg/dl);
Testosterone (Roche)
Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s)
T- Test (s);
Chạy 800m (phút);
Chạy 1500m (phút);
Chạy 3000m (phút);
Test Cooper (m);
Chạy 5 x 30m (s);
Chạy 10 x 30m (s);
Test yo-yo IR1;

Chạy 5 x 60m;
Chạy 4lần x100m (s)
Chạy 400m XPC (s)
Chạy 2000m (phút)
Chạy 4 x 400m (phút);

%

Chức năng sinh lý
65
94.20
67
97.10
66
95.65
64
92.75
53
76.81
63
91.30
55
79.71
55
79.71
Chức năng sinh hóa
63
91.30

10 Số lượng hồng cầu "RBC";


12
13
14
15
III
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Tỷ lệ

Lần 2
Tổn
Tỷ lệ
g
%
điểm


97.10
100.0

0
66
95.65
55
79.71
53
76.81
54
78.26
Thể lực sức bền:
65
94.20
55
79.71
65
94.20
53
76.81
54
78.26
66
95.65
43
62.32
47
68.12
64

92.75
43
62.32
63
91.30
62
89.86
53
76.81
55
79.71

Điểm
trung
bình 2
lần

Tỷ lệ
%2
lần

64
68
65
62
52
62
53
53


92.75
98.55
94.20
89.86
75.36
89.86
76.81
76.81

64.5
67.5
65.5
63
52.5
62.5
54
54

93.48
97.83
94.93
91.30
76.09
90.58
78.26
78.26

68

98.55

100.0

65.5

94.93

68

98.55

69

0

68

98.55

68.5

99.28

67
53
53
55

97.10
76.81
76.81

79.71

66.5
54
53
54.5

96.38
78.26
76.81
78.99

66
53
64
48
54
65
44
45
66
44
68
61
48
53

95.65
76.81
92.75

69.57
78.26
94.20
63.77
65.22
95.65
63.77
98.55
88.41
69.57
76.81

65.5
54
64.5
50.5
54
65.5
43.5
46
65
43.5
65.5
61.5
50.5
54

94.93
78.26
93.48

73.19
78.26
94.93
63.04
66.67
94.20
63.04
94.93
89.13
73.19
78.26


30
31
32
33
34
35
36
37
38

Chạy 5000m (phút);
Chạy 10000m (phút);
Chạy maratong (phút);
Test chạy gập khúc 7 x 30m (s);
Test chạy gập khúc 7 x 50m (s);
Dẫn bóng luồn cọc (Short
Dribbling test);

Bật tường sút cầu môn, cự ly 10m
x 5 lần (s),
Dẫn bóng luồn cọc, bật tường
sút cầu môn x 5 lần (s)
Dẫn bóng dọc biên, chuyền bóng
vào khu vực 5m50(s) x 5 lần

54
53
43
62
62

78.26
76.81
62.32
89.86
89.86

54
48
44
62
61

78.26
69.57
63.77
89.86
88.41


54
50.5
43.5
62
61.5

78.26
73.19
63.04
89.86
89.13

60

86.96

62

89.86

61

88.41

54

78.26

52


75.36

53

76.81

61

88.41

62

89.86

61.5

89.13

64

92.75

66

95.65

65

94.20



7
Đề tài luận án quy ước, chọn các chỉ số và test đạt trung bình tổng số
điểm giữa 2 lần phỏng vấn có tỷ lệ phần trăm trên 80% tổng điểm sử dụng
để kiểm tra đánh giá thực trạng về sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá
TP.HCM. Qua bảng 3.2 đề tài luận án đã chọn được 20 chỉ số và test gồm:
Về chức năng sinh lý có 5 chỉ số.
Chức năng sinh hóa có 4 chỉ số.
Thể lực sức bền có 11 test.
Các chỉ số và test có trung bình tổng điểm 2 lần phỏng vấn, đạt tỷ lệ
dưới 80% sẽ bị loại bỏ.
3.1.4. Kiểm nghiệm độ tin cậy các test đánh giá sức bền nữ VĐV
bóng đá TP.HCM
Nhằm mục đích xác định độ tin cậy của test kiểm tra sư phạm để
đánh giá thực trạng sức bền nữ VĐV, đề tài tiến hành kiểm tra 2 lần bằng
phương pháp retest, theo quy trình, quy phạm như nhau cùng một thời
điểm (trước và sau 1 tuần). Theo kết quả kiểm tra, tiến hành tính hệ số
tương quan cặp giữa 2 lần kiểm tra, nếu test có r>0.8 và P>0.05 thì có đủ
độ tin cậy để sử dụng. Kết quả tính toán trình bày qua bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3. Hệ số tương quan cặp (r) các test qua 2 lần kiểm tra
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11

Nội dung test
Ngưỡng yếm khí tốc độ
“VanT” (m/s)
Yo-yo (s)
Chạy cooper (m)
Chạy 4lần x100m (s)
Chạy 400m XPC (s)
Chạy 800m (phút)
Chạy 7 x 30 (s)
Chạy 7 x 50 (s)
Dẫn bóng luồn cọc (s)
Dẫn bóng luồn cọc, bật
tường sút cầu môn x 5 lần
(s)
Dẫn bóng dọc biên chuyền
bóng vào khu vực 5m50 x
5lần (s)

Lần 1

Lần 2




r


4.361

0.201

4.320

0.178

0.906

16.536
2321.955
14.91
62.62
3.37
7.93
78.503
15.764

0.458
221.4
0.59
3.9
0.19
0.321
3.51
0.645

16.523

2358.9
14.79
63.4
3.39
8.018
77
15.757

0.383
173.4
0.52
3.81
0.17
0.272
2.381
0.614

0.86
0.93
0.89
0.99
0.84
0.85
0.90
0.95

10.54

0.63


10.65

0.66

0.94

8.51

0.45

8.7

0.45

0.98

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy, 11/11 test đều có hệ số tương quan
(r≥0,8) có ý nghĩa thống kê (P<0,05), nên bảo đảm đủ độ tin cậy cần
thiết cho phép sử dụng để đánh giá sức bền nữ VĐV bóng đá.


8
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu nêu trên, đề tài lựa chọn được 20 chỉ
số và test cần thiết sử dụng để kiểm tra đánh giá sức bền của nữ VĐV đội
tuyển bóng đá TP.HCM, trong đó có 5 chỉ số về chức năng sinh lý, 4 chỉ số
sinh hóa và 11 test thể lực.
3.1.5. Thực trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá thành
phố Hồ Chí Minh
Dựa trên cơ sở các chỉ số, test được chọn ứng dụng để kiểm tra, đề
tài tiến hành kiểm tra và đánh giá thực trạng sức bền của nữ VĐV đội

tuyển bóng đá TP.HCM, được thể hiện các chỉ số cơ bản. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thực trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển
bóng đá TP.HCM
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Trước thực nghiệm (n=22)


Cv%

Chức năng sinh lý
Mạch đập yên tĩnh (lần/phút)
59.364
0.047
7.215
12.153
Huyết áp tối đa (mmHg)
105.86
0.05
11.997
11.333
Huyết áp tối thiếu (mmHg)
70.273
0.047
7.554
13.604
Công năng tim (HW)
2.109
0.032
0.727
34.453
Dung tích sống (ml)
2954.6
0.019
129.93 12.056
VO2max (m/kg/phut)
46.823
0.041
7.486
15.989

Chức năng sinh hóa
3
Bạch cầu "WBC" (10 /mm3)
8.474
0.031
2.513
29.657
3
Hồng cầu "RBC" (10^6/mm )
4.554
0.031
0.321
7.048
Hemoglobin (g/dl)
13.32
0.024
0.733
5.502
Hct (%)
42.42
0.026
2.509
5.916
Test thể lực về sức bền
Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s)
4.361
0.020
0.201
13.511
Yo-yo (s)

16.536
0.014
0.458
2.771
Chạy Cooper (m)
2322
0.042
221.4
9.535
Chạy 4lần x100m (s)
14.91
0.017
0.59
3.957
Chạy 400m XPC (s)
62.62
0.028
3.9
6.23
Chạy 800m (phút)
3.37
0.025
0.19
5.65
Chạy 7 x 50 (s)
78.503
0.018
3.51
4.472
Chạy 7 x 30 (s)

7.93
0.02
0.321
4.053
Dẫn bóng luồn cọc (s)
15.764
0.018
0.645
4.093
Dẫn bóng luồn cọc, bật tường sút
10.54
0.027
0.63
6.014
cầu môn x 5 lần (s)
Dẫn bóng dọc biên chuyền bóng
8.51
0.023
0.45
5.232
vào khu vực 5m50 x 5lần (s)
Nội dung kiểm tra


9
Kết quả bảng 3.4 trên được thể hiện như sau:
* Về chức năng sinh lý của nữ VĐV bóng đá TP.HCM: có 4/5 chỉ
số sinh lý đều có hệ số biến thiên Cv>10% (11.333 - 15.989) biểu hiện sự
đồng nhất trung bình, 1/5 chỉ số biểu hiện sự đồng nhất thấp (Công năng
tim) Cv=34.453%, sai số tương đối của giá trị trung bình ≤0.05có thể đại

diện cho tập hợp mẫu. Các chỉ số sinh lý của nữ VĐV đội tuyển bóng đá
TP.HCM có độ đồng nhất trung bình và thấp, có thể là do kiểm tra ban đầu
sau kỳ nghỉ năm 2015 nên sự hồi phục của VĐV có sự chênh lệch lớn.
* Chức năng sinh hóa nữ VĐV bóng đá TP.HCM: có 3/4 chỉ số
sinh hóa đều có hệ số biến thiên dao động từ Cv = 5.502 - 7.048<10% biểu
hiện sự đồng nhất cao, 1/4 chỉ số có hệ số biến thiên Cv = 29.657>20%
biểu hiện sự đồng nhất rất thấp, sai số tương đối đều có =0.024–
0.031<0.05 có thể đại diện cho tập hợp mẫu.
* Về sức bền của nữ VĐV bóng đá TP.HCM: Sức bền của nữ VĐV
Đội tuyển bóng đá TP.HCM có 10/11 test đều có hệ số biến thiên Cv =
2.771 – 9.535< 10% biểu hiện sự đồng nhất cao, 1/11 test có hệ số biến
thiên Cv = 13.511 > 10% biểu hiện sự đồng nhất trung bình, sai số tương
đối  = 0.012 – 0.042 < 0.05 nên có thể đại diện cho tập hợp mẫu. Khi so
sánh theo tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của Viện Khoa học TDTT
ở VĐV bóng đá U15-17 tuổi cho thấy thể lực của nữ VĐV đội tuyển bóng
đá TP.HCM đạt ở mức kém.
3.1.6. Thực trạng sử dụng phương pháp và phương tiện huấn
luyện sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
* Thực trạng sử dụng các phương pháp huấn luyện sức bền của nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Thông qua trao đổi trực tiếp với Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá
nữ TP.HCM, trong quá trình huấn luyện dựa trên cơ sở lý luận huấn luyện
thể thao, ban huấn luyện đã sử dụng các phương pháp huấn luyện trong
quá trình huấn luyện sức bền theo các giai đoạn của chu kỳ huấn luyện
năm theo quan điểm:
Sử dụng đa dạng nhiều phương pháp huấn luyện trong huấn luyện
sức bền. Tùy theo mục đích, nhiệm vụ của từng giai đoạn trong huấn luyện


10

sức bền nên có sự thay đổi về phương pháp và tỷ lệ lượng vận động.
Các phương pháp thường được sử dụng gồm:
Phương pháp tập biến đổi liên tục và ngắt quãng; Phương pháp thi
đấu; Phương pháp tập luyện đồng đều; Phương pháp tập luyện vòng tròn;
Phương pháp Farlekt; Phương pháp tập giãn cách; Phương pháp tập luyện
lặp lại ổn định biến đổi; Phương pháp tập luyện lặp lại – tăng tiến.
* Thực trạng sử dụng các phương tiện huấn luyện sức bền của nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
Để khảo sát thực trạng sử dụng các bài tập trong huấn luyện sức bền,
thông qua trao đổi trực tiếp với Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá nữ
TP.HCM và kết hợp tổng hợp các giai đoạn huấn luyện cho thấy việc thực
hiện nội dung các bài tập trong huấn luyện sức bền cho nữ VĐV bóng đá
TP.HCM qua các giai đoạn huấn luyện của chu kỳ huấn luyện năm như
sau: (1) Tỷ trọng huấn luyện sức bền cao nhất ở thời kỳ chuẩn bị; (2) Số
giáo án có nội dung huấn luyện sức bền trong chu kỳ tuần ở giai đoạn
chuẩn bị chung: 2-3 giáo án/tuần; Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn: 1-2
giáo án/tuần; Giai đoạn tiền thi đấu: 1 giáo án/tuần; Giai đoạn thi đấu: 1
giáo án/ tuần; Giai đoạn chuyển tiếp: 1-2 giáo án/tuần; (3) Thời gian (phút)
dành cho nội dung huấn luyện sức bền trong 1 giáo án ở giai đoạn chuẩn bị
chung: 30 - > 45 phút; Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn: 30-35 phút; Giai
đoạn tiền thi đấu: 20 - < 30 phút; Giai đoạn thi đấu: 15-20 phút; Giai đoạn
chuyển tiếp: 10 - 15 phút; (4) Thời điểm tập nội dung sức bền trong giáo
án: Cuối giáo án; (5) Số lượng bài tập (trung bình) trong 1 giáo án: 2-3 bài;
(6) Tổng số bài tập sức bền ưa khí thường xuyên sử dụng: 15-20 bài; (7)
Tổng số bài tập sức bền yếm khí thường sử dụng: 4 - 5 bài; (8) Tổng số bài
tập sức bền hỗn hợp thường sử dụng: 7-10 bài tập; (9) Cường độ vận động
khi tập sức bền: Cường độ trung bình, lớn.
3.1.7. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền của nữ VĐV đội
tuyển bóng đá TP.HCM
3.1.7.1. Xây dựng bảng điểm các test thể lực đánh giá sức bền cho

nữ VĐV bóng đá TP.HCM.
Để xây dựng tiêu chuẩn thang điểm đánh giá sức bền của nữ VĐV
đội tuyển bóng đá TP.HCM, đề tài tiến hành lập thang điểm các test thể lực


11
của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM theo thang độ C. Căn cứ vào giá
trị trung bình (), độ lệch chuẩn () kết quả được trình bày ở bảng 3.5.
3.1.7.2. Phân loại từng test thang điểm 10 đánh giá sức bền của nữ
VĐV bóng đá TP.HCM.
Để thuận tiện cho việc lượng hóa các nội dung khác nhau trong quá
trình đánh giá, phân loại khả năng tập luyện của VĐV, luận án tiến hành
phân loại kết quả theo từng test thành 5 mức với quy ước như sau:
Loại Tốt
Từ 9 đến 10 điểm
Loại Khá
Từ 7 đến < 9 điểm
Loại TB
Từ 5 đến < 7 điểm
Loại Yếu
Từ 3 đến < 5 điểm
Loại Kém
Từ 0 đến < 3 điểm
Từ xác định phân loại điểm của từng test đánh giá sức bền nữ VĐV
đội tuyển bóng đá TP.HCM,cho phép xây dựng bảng điểm đánh giá tổng
hợp, với tổng điểm tối đa 110 điểm, tối thiểu là 0 điểm. Kết quả tính toán
trình bày qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Bảng phân loại tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá sức bền
nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
TT


Xếp loại

Điểm

1

Tốt

99 - 110

2

Khá

75- <99

3

Trung bình

55 - <75

4

Yếu

33 - <55

5

Kém
0 - <33
Qua thang điểm 10 bảng 3.5 và bảng phân loại tổng hợp đánh giá sức
bền bảng 3.6, căn cứ kết quả kiểm tra khả năng hoạt động sức bền, đề tài
tiến hành vào điểm cho 22 nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM, kết quả
vào điểm trình bày qua bảng 3.7 sau:


Bảng 3.5. Bảng thang điểm 10 các test thể lực của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
TT

Nội dung test

Điểm
6
5

10

9

8

7

1

Ngưỡng yếm khí tốc độ
(m/s)


4.110

4.160

4.210

4.261

4.311

2

Yo-yo (giây)

15.964

3

Chạy cooper (m)

2598.70
4

16.07
8
2543.
4

4


Chạy 4lần x100m (s)

14.180

14.32

14.468

16.30
7
2432.
7
14.61
5

5

Chạy 400m XPC (s)

57.742

58.72

59.695

60.67

6

Chạy 800m (phút)


3.134

3.182

3.230

7

Chạy 7 x 30 (giây)

7.529

7.609

7.6893

8

Chạy 7 x 50 (giây)

74.116

9

Dẫn bóng luồn cọc (giây)

14.958

3.275

7.769
5
76.74
8
15.44
2

16.42
2
2377.
3
14.76
3
61.64
5
3.325
7.849
8
77.62
6
15.60
3

10

Dẫn bóng luồn cọc, bật
tường sút cầu môn x 5 lần
(s)

9.753


10.22
5

10.38
3

74.99
3
15.11
9
9.91

16.193
2488

75.871
15.28
10.068

4

3

2

1

4.361


4.411

4.462

4.512

4.562

16.53
6

16.65
1
2266.
6
15.05
8
63.59
5
3.421
8.010
3
79.38
1
15.92
5

16.76
5
2211.

3
15.20
5

3.469
8.090
5
80.25
8
16.08
7

2155.
9
15.35
3
65.54
5
3.516
8.170
8
81.13
6
16.24
8

10.69
8

10.85

5

11.01
3

2322
14.91
62.62
3.37
7.93
78.50
3
15.76
4
10.54

64.57

16.88

16.99
4
2100.
6
15.5
66.52
3.564
8.251
82.01
3

16.40
9
11.17


11

Dẫn bóng dọc biên chuyền
bóng vào khu vực 5m50 x
5lần (s)

7.948

8.06

8.173

8.285

8.398

8.51

8.623

8.735

8.848

8.96



Bảng 3.7. Kết quả vào điểm đánh giá sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM.
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Họ và tên
LTHT
TTHL
HN

CTK
ĐTKT
TTKT
NBC
NTNH
PTT
HT HT
VTTT
TTT
TTTT1
LHL
TTTT2
TTPT
TTP
NTTT
NTBT
QTE

Test
1

Test
2

Test
3

Test
4


Test
5

Test
6

Test
7

Test
8

1
4.5
4.5
6
8.5
5.5
4
2
6
8
5
5
6.5
1
3.5
4.5
8
4.5

4.5
5.5

4
6
4
1
3.5
5.5
8
4.5
6
7.5
6.5
2
5.5
4
6
7.5
7
5.5
2
2

8
7
2.5
3.5
8
5.5

3.5
4.5
4
8
5
5.5
4
6.5
8
5.5
1.5
1.5
6
2.5

7
2.5
3
4
6
8.5
8.5
7
8
6.5
4
4
8
2.5
3.5

4
3.5
4
3.5
5

3.5
9
4.5
6
8
6
6
6
3.5
7
2.5
2.5
4.5
6
7
0.5
7
3.5
3.5
4.5

5
5.5
6

5.5
0
7
7
5
7
7
4.5
0.5
3
6
4.5
5.5
5
6.5
6
1.5

8.5
7
5
4.5
0
6
6
4
2.5
5.5
5
1.5

6.5
6
4.5
7.5
5.5
5.5
6.5
7.5

7.5
7
5.5
4
0.5
6
5.5
4
6.5
6.5
7
6
5.5
3
3.5
1
6.5
5.5
6.5
1


Test 9

Test
10

Test
11

3.5
7.5
2
3.5
8.5
3.5
5.5
4.5
7.5
3.5
5
6.5
7.5
6.5
3.5
4.5
3
2
6.5
3

6

3
8
7
8.5
2.5
8
5
6
4.5
6
7
3
2.5
5
1.5
4.5
6
4
4.5

1.5
3.5
5.5
6
10
4
4
6
7.5
5

5.5
8.5
3.5
4
6
3
5
5
4
2.5

Tổn
g
điểm
55.5
62.5
50.5
51
61.5
60
66
52.5
64.5
69
56
49
57.5
48
55
45

56.5
49.5
53
39.5

Xếp
loại
TB
TB
Yếu
Yếu
TB
TB
TB
Yếu
TB
TB
TB
Yếu
TB
Yếu
Yếu
Yếu
TB
Yếu
Yếu
Yếu


21 N T M A

22 Đ T T K

6.5
4.5

5
7

5
5

4
3.5

2.5
7

5.5
5.5

3.5
7

5.5
5.5

6.5
6.5

2.5

6

7
3

53.5
60.5

Yếu
TB

Ghi chú: Test 1: Ngưỡng yếm khí tốc độ (m/s); Test 2: Yo-yo (giây); Test 3: Chạy cooper (m); Test 4:
Chạy 4lần x100m (s); Test 5: Chạy 400m XPC (s); Test 6: Chạy 800m (phút); Test 7: Chạy 7 x 30 (giây);
Test 8: Chạy 7 x 50 (giây); Test 9: Dẫn bóng luồn cọc (giây); Test 10: Dẫn bóng luồn cọc, bật tường sút
cầu môn x 5 lần (s); Test 11: Dẫn bóng dọc biên chuyền bóng vào khu vực 5m50 x 5lần (s).


12
Từ kết quả vào điểm bảng 3.7, luận án tiến hành tổng hợp tỷ lệ % xếp
loại thực trạng sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM, được
trình bày qua bảng 3.8 dưới đây:
Bảng 3.8. Kết quả tổng hợp tỷ lệ % phân loại thực trạng sức bền nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM
TT
Phân Loại Tổng số Tỷ lệ %
1
Tốt
0
0%
2

Khá
0
0%
3
TB
11
50 %
4
Yếu
11
50%
5
Kém
0
0%
Qua bảng 3.8 cho thấy, kết quả tổng hợp tỷ lệ % phân loại thực trạng
sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM không có VĐV xếp loại
tốt, khá; 11/22 VĐV xếp loại trung bình chiếm 50%, 11/22 VĐV xếp loại
yếu chiếm 50% và không có VĐV xếp loại kém.
3.1.8. Bàn luận thực trạng sức bền vận động viên đội tuyển bóng
đá nữ TP.HCM
3.1.8.1. Bàn luận về kết quả xác định các yếu tố cần thiết đánh giá
sức bền cho nữ VĐV bóng đá
Luận án đã sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, các nhà
khoa học, để xác định 6 yếu tố quan trọng (chức năng sinh lý, sinh hóa,
cấu trúc sợi cơ, kỹ thuật động tác, tố chất thể lực, tâm lý) được sử dụng
trong đánh giá sức bền cho nữ vận động viên. Kết quả thông qua phỏng
vấn đã xác định được 3 yếu tố gồm: chức năng sinh lý, sinh hóa và thể lực
là 03 yếu tố quan trọng có quan hệ chặt chẽ đến sức bền.
3.1.8.2. Lựa chọn các test đánh giá sức bền của nữ VĐV đội bóng đá

TP.HCM
Đánh giá sức bền của VĐV các môn tập thể nói chung và bóng đá
nói riêng là một vấn đề phức tạp, do đặc điểm hoạt động trong thi đấu, với
bóng đá sức bền thi đấu của VĐV được xác định là tổng hợp của các loại
sức bền. Vì vậy với lộ trình nghiên cứu 03 bước đề tài chọn được 5 chỉ số
chức năng, 4 chỉ số sinh hóa và 11 test thể lực đánh giá sức bền cho nữ
VĐV bóng đá TP.HCM, đảm bảo tính khách quan, logic và khoa học.


13
3.1.8.3. Thực trạng phát triển sức bền nữ VĐV đội tuyển bóng đá
TP.HCM
Chỉ số mạch đập yên tĩnh (lần/phút) trung bình của toàn đội là
59.364±7.215 cho thấy mạch đập yên tĩnh của nữ VĐV đội tuyển bóng đá
TP.HCM tương đối ổn định và tương đương nhau và thấp hơn ở người
bình thường khỏe mạnh với hằng số sinh học người Việt Nam có giá trị
76±7 lần/phút.
Với kết quả trên cho thấy huyết áp trung bình của nữ VĐV đội tuyển
bóng đá TP.HCM đạt giá trị 105.86±11.997 mmHg/ 70.273±7.554 mmHg,
về thực trạng huyết áp tối đa và tối thiểu trung bình của nữ VĐV đội tuyển
bóng đá TP.HCM cũng thấp hơn người bình thường khỏe mạnh là 112/71
mmHg.
Công năng tim của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM có HW=2.1
chứng tỏ khả năng hồi phục của nữ VĐV bóng đá với lượng vận động là
tốt. Dung tích sống ở nữ VĐV bóng đá TP.HCM cao hơn so với dung tích
sống nữ bình thường Việt Nam.
Chỉ số VO2max (ml/kg/min) trung bình của toàn đội là 46.823±7.49
ml/kg/min, đạt mức trung bình theo tiêu chuẩn đánh giá khả năng hấp thụ
oxy tối đa VO2max đối với VĐV nữ độ tuổi 18-25 là 46-42 ml/kg/min.
Khả năng hấp thụ oxy (VO2max) so với người bình thường Việt Nam (từ

2-3 lít/phút). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Viện khoa
học TDTT trung bình đạt 35,95ml/kg/phút, đặc biệt Phạm Đình Khánh
Đoan có chỉ số cao nhất là 50,22 ml/kg/phút.
Như vậy, sức bền phụ thuộc vào: 1) Khả năng hấp thụ oxy tối đa
(VO2max) của cơ thể; và 2) Khả năng duy trì lâu dài mức hấp thụ oxy cao.
Mức hấp thụ oxy tối đa của một người quyết định khả năng làm việc trong
điều kiện ưa khí của họ. VO2max càng cao thì cơ thể thực hiện hoạt động
ưa khí tối đa sẽ càng lớn.
Về sức bền của nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM thông qua 11
test cho thấy, cả 11/11 test đều có hệ số biến thiên Cv=2.771-9.75<10%
biểu hiện sự đồng nhất cao, sai số tương đối của giá trị trung bình =0.012
– 0.042<0.05 nên có thể đại diện cho tập hợp mẫu.


14
3.1.8.4. Về xây dựng tiêu chuẩn và bảng điểm đánh giá sức bền nữ
VĐV bóng đá TP.HCM
Việc xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền, cần căn cứ vào
thực tiễn cho thấy, có VĐV đạt cao ở test này nhưng lại đạt mức trung bình
hoặc kém ở test kia, nghĩa là năng lực các mặt của VĐV cũng mang tính
chất bù trừ, vì vậy luận án xây dựng tiêu chuẩn phân loại theo từng test và
phân loại đánh giá tổng hợp điểm theo quy quy ước làm 5 mức dựa trên
tổng điểm của các test khảo sát ở từng nữ VĐV đội tuyển bóng đá
TP.HCM đảm bảo tính logic, có tính khoa học và rất thuận tiện cho việc
kiểm tra, đối chiếu so sánh. Như kết quả ở trên cho thấy sức bền của nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM dựa trên các test sư phạm chưa có tỷ lệ
% xếp loại tốt, khá, xếp loại trung bình có 11/22 VĐV chiếm tỷ lệ 50% và
yếu có 11/22 VĐV chiếm 50%.
3.2. Xây dựng và ứng dụng một số bài tập phát triển sức bền cho nữ
VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM

3.2.1. Quan điểm huấn luyện sức bền cho VĐV đội tuyển bóng đá nữ
Tố chất sức bền chủ yếu thể hiện qua năng lực hoạt động của hệ
thống tim mạch. Có thể phân thành sức bền yếm khí và sức bền ưa khí.
Năng lực khắc phục mệt mỏi khi vận động trong điều kiện cơ thể không
được cung cấp đủ oxy (O2) sinh ra hiện tượng nợ O2 gọi là sức bền yếm
khí. Ngược lại khi vận động trong điều kiện đủ O2 thì gọi là ưa khí.
Đặc điểm phương pháp huấn luyện sức bền chung (sức bền ưa khí):
Phương pháp tập luyện nâng cao khả năng ưa khí là sử dụng các bài
tập trong đó hiệu suất hô hấp và tuần hoàn có thể đạt mức tối đa và duy
trình được mức hấp thụ oxy cao trong thời gian dài. Các phương pháp chủ
yếu được sử dụng để nâng cao khả năng ưa khí của cơ thể là phương pháp
đồng đều liên tục, phương pháp biến đổi và phương pháp lặp lại.
Sức bền tốc độ trong môn bóng đá: phần lớn là môn có cấu trúc hỗn
hợp là vừa có hoạt động có chu kỳ và vừa có hoạt động không có chu kỳ.
Đặc trưng của môn bóng đá là cường độ hoạt động và hình thức di chuyển
luôn luôn thay đổi trong thời gian dài có thể đạt từ 90 - 120 phút/trận đấu.
Đặc điểm huấn luyện sức bền cho VĐV nữ:


15
Lượng mỡ trong cơ thể nữ chiến tỷ lệ % trọng lượng cơ thể lớn gấp 2
lần so với nam, ước chiếm khoảng 20-25% trọng lượng cơ thê, còn nam
chỉ chiếm khoảng 10-14%. Do cơ thể của nữ sử dụng một cách có hiệu quả
lượng mỡ được dự trữ làm thành nguồn năng lượng khi vận động nên có
lợi cho việc tham gia tập luyện với các môn thể thao sức bền có cự ly dài.
Cũng cần chú ý trong thời kỳ kinh nguyệt của VĐV nữ cần phải giảm
thiểu thỏa đáng khối lượng vận động và thời gian vận động. Đặc biệt là
không nên tham gia huấn luyện sức bền với cường độ lớn và thời gian dài,
nên tránh những vận động căng thẳng và kích thích bên ngoài khác. Đương
nhiên, vận động với khối lượng thích hợp vẫn là cần thiết.

Vai trò và cơ sở xác định thời điểm huấn luyện sức bền cho nữ VĐV
bóng đá
Nhằm xác định được định hướng công tác huấn luyện sức bền và
quan điểm huấn luyện sức bền cho nữ VĐV đội tuyển bóng đá TP.HCM,
luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn công tác huấn luyện sức bền của
35 HLV bóng đá đang làm công tác huấn luyện bóng đá tại các tỉnh, thành,
ngành trên toàn quốc. Mẫu khách thể phỏng vấn có số lượng và trình độ đủ
để đại diện cho lực lượng HLV, chuyên gia, giảng viên đại học và nhà khoa
học trình độ cao hiện nay tại Việt Nam.
Đề tài tiến hành gửi phiếu phỏng vấn tới 35 trọng tài, HLV bóng đá,
chuyên gia và nhà khoa học đang làm công tác huấn luyện cho các đội
tuyển bóng đá của tỉnh/thành/ngành trên toàn quốc. Sau khi thu thập và
tổng hợp các phiếu phỏng vấn, đã loại bỏ phiếu không đủ điều kiện (không
điền đầy đủ các mục khảo sát: Số phiếu hợp lệ là 30/35.
Như vậy, tỷ lệ phiếu hợp lệ đạt 85.71%, đảm bảo để tiến hành nghiên
cứu tiếp theo, cụ thể:


Bảng 3.9. Kết quả phóng vấn về vai trò và thời điểm huấn luyện sức
bền cho nữ VĐV bóng đá (n=30)
Tần Tỷ lệ
TT
Nội dung
suất
%
Vai trò của sức bền Rất quan trọng
25
83.33
1 đối với khả năng thi Quan trọng
4

13.33
đấu của VĐV bóng
Không quan trọng
1
3.33
đá nữ
21
70.00
Ảnh hưởng của sức Thể lực
Kỹ thuật
4
13.33
bền về khả năng thi
2
Chiến thuật
1
3.33
đấu của bóng đá nữ
Tâm lý
2
6.67
thể hiện ở yếu tố
Cả 4 yếu tố
2
6.67
Thực trạng huấn Chưa quan tâm
19
63.33
7
23.33

3
luyện sức bền cho Quan tâm
Rất quan tâm
4
13.33
VĐV bóng đá nữ
Giai đoạn quan trọng Huấn luyện ban đầu
1
3.33
nhất để huấn luyện Chuyên môn hoá ban
6
20.00
4
sức bền trong quá đầu
16
53.33
trình đào tạo VĐV Chuyên môn hoá sâu
Hoàn thiện thể thao
7
23.33
bóng đá nữ
TK
GĐ chung
17
56.67
Giai đoạn quan trọng Chuẩn GĐ chuyên
9
30.00
nhất để huấn luyện
môn

bị
5
sức bền trong chu kỳ
GĐCB thi
TK Thi
2
6.67
huấn luyện năm cho
đấu
đấu
GĐ thi đấu
1
3.33
VĐV bóng đá nữ
TK Chuyển tiếp
1
3.33


16
Từ kết quả ở bảng 3.9, cho thấy:
Đối với vai trò của sức bền đối với khả năng thi đấu của VĐV bóng
đá: có 83.33% HLV đánh giá ở mức rất quan trọng, quan trọng có 13.33%,
không quan trong có 3.33%.
Đối với ảnh hưởng của sức bền về khả năng thi đấu của môn bóng
đá thể hiện ở yếu tố: thể lực (70%), kỹ thuật (13.33%), xếp thứ 3 là tâm lý
và 4 yếu tố có tỷ lệ bằng nhau với (6.67%), thấp nhất là chiến thuật chiếm
3.33%.
Đối với việc huấn luyện sức bền cho nữ VĐV bóng đá: 63.33% HLV
đánh giá chưa quan tâm huấn luyện sức bền; 23.33% cho rằng đã quan tâm

và 13.33% đánh giá rất quan tâm.
Đối với giai đoạn quan trọng nhất để huấn luyện sức bền cho VĐV
trong quá trình đào tạo VĐV: có 1/30 HLV tán thành ở giai đoạn huấn
luyện ban đầu chiếm 3.33%, có 6/30 HLV chiếm tỷ lệ 20% cho rằng giai
đoạn quan trọng nhất để huấn luyện sức bền là giai đoạn chuyên môn hoá
ban đầu, giai đoạn chuyên môn hóa sâu chiếm 53.33%, giai đoạn hoàn
thiện thể thao chiếm 23.33%.
Đối với giai đoạn quan trọng nhất để huấn luyện sức bền trong chu
kỳ năm: Có 17/30 người chiếm 56.67% HLV chọn giai đoạn chuẩn bị
chung, tiếp theo là giai đoạn chuẩn bị chuyên môn có 9 người chiếm 30%,
lựa chọn huấn luyện sức bền ở giai đoạn chuẩn bị thi đấu chiếm 6.67%,
giai đoạn thi đấu chiếm tỷ lệ 3.33%, chuyển tiếp chiếm tỷ lệ 3.33%.
3.2.2. Lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức bền cho VĐV đội bóng
đá nữ TP.HCM
3.2.2.1. Hệ thống hoá các bài tập phát triển sức bền bóng đá nữ:
Để lựa chọn hệ thống bài tập sức bền cho VĐV bóng đá nữ TP.HCM,
tiến hành hệ thống hoá các bài tập tiêu biểu phát triển sức bền trong các
công trình khoa học đã công bố.
Từ các công trình đề tài hệ thống hoá 52 bài tập phát triển sức bền
cho bóng đá nữ, bao gồm: Nhóm bài tập sức bền ưa khí (21 bài tập); Nhóm
bài tập sức bền yếm khí (25 bài tập); Nhóm bài tập sức bền hỗn hợp (6 bài
tập); trình bày ở bảng 3.10.


Bảng 3.10. Hệ thống hoá bài tập phát triển sức bền nữ VĐV
đội tuyển bóng đá TP.HCM
T
T
1
2

3
4

5

6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Bài tập

Nguồn tài liệu

Bài tập thể lực sức bền ưa khí:
Chạy việt dã 2-3km với V=75%[25 [26
[20]

80% Vmax
]
]
Chạy việt dã 60min với V=70%
[26 [36
[25]
Vmax
]
]
Chạy lặp lại 2- 3lần  1000m V=
[36 [37
[20]
]
]
80% Vmax nghỉ giữa 3-5min
Chạy lặp lại (400m  3 lần)  4 tổ
[25 [26
nghỉ lần 5min nghỉ tổ 7-10min. [20]
]
]
V= 85% Vmax
Chạy lặp lại (200m  8 lần)  4 tổ
[25 [26
nghỉ lần 3min nghỉ tổ 7-10min [20]
]
]
V= 85% Vmax
Chạy việt dã biến tốc trên địa
[26 [36
hình khác nhau 5-7km với V= [25]

]
]
75% Vmax
Chạy lặp lại (60m  5 lần)  6 tổ
[25 [26
nghỉ giữa lần 3min, nghỉ tổ 5min [20]
]
]
với V=90% Vmax
Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh
[20 [25
[1]
]
]
Chạy tốc độ bứt lên đầu hàng
[20 [25
[1]
]
]
Chạy biến tốc 30m nhanh, 30m
[20 [25
[1]
chậm.
]
]
Chạy 3000m (4.20phút/1km)
[20 [25
[1]
]
]

Đưa bóng qua cổng
[93]
Golf bóng đá
[93]
Ghi bàn vào các cọc
[93]
Trò chơi 2 bóng
[93]
Chơi có chiều sâu
[93]
Dồn bóng
[93]
Nhiều cầu môn con
[93]
Hoạt động theo vị trí
[93]
Chạy theo nhóm
[93]
Chạy theo cặp
[93]

[36
]
[37
]
[91
]

[37
]

[91
]

[36
]

[37
]

[79
]

[89
]

[91
]

[61
]
[36
]

[89
]

[26
]
[26
]

[26
]
[26
]

[37
]

[36
]
[36
]

[37
]
[37
]

[72
]


22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

Bài tập thể lực sức bền yếm khí:
Chạy (60m  5 lần, 120m  3 lần)
[25 [26
[20]
]
]
nghỉ giữa 3-5min y/c Vmax.
Chạy 20m với quãng nghỉ thu ngắn
[36 [37
[20]
dần
]
]
Chạy đi và về cự ly 25m trong 1
[25 [26

[20]
phút
]
]
Chạy cự ly trung bình 1500m.
[20 [25
[1]
]
]
Chạy 150m tốc độ, 50m đi bộ
[20 [25
[1]
]
]
Chạy con thoi (4x30m).
[25 [26
[1]
]
]
Chạy tốc độ cao cự ly 30m, 60m
[20 [25
[1]
]
]
Đuổi theo bóng
[93]
Tranh bóng ghi bàn
[93]
Tấn công
[93]

Ghi bàn từ trước và sau cầu môn
[93]
Phối hợp
[93]
Dẫn bóng tốc độ 30m
[25 [26
[20]
]
]
Dẫn bóng 20m nhanh, 20m chậm
[20 [25
[1]
]
]
Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 5
[20 [25
quả liên tục (khoảng cách giữa các [1]
]
]
cọc là 2m).
Di chuyển đánh đầu 2 bên liên tục 2
[20 [25
[1]
phút.
]
]
Dẫn bóng theo hiệu lệnh
[20 [25
[1]
]

]
Chuyền bóng liên tục
[20 [79
[1]
]
]
Tranh cướp bóng sút cầu môn
[20 [89
[1]
]
]
Sút bóng liên tục theo vị trí bằng hai
[20 [36
[1]
chân
]
]
Dẫn bóng bật tường sút cầu môn
[37 [89
[36]
5 quả liên tục
]
]
Dẫn bóng tốc độ dọc biên tạt vào
[36 [37
[20]
trung lộ
]
]


[36
]
[67
]
[36
]
[26
]
[26
]
[36
]
[26
]

[91
]
[37
]
[36
]
[36
]
[37
]
[36
]

[67
]

[37
]
[37
]
[72
]
[72
]

[37 [79
] ]
[26 [37
]
]

[79
]

[36
]

[37
]

[72
]

[36
]
[89

]
[89
]
[91
]
[37
]
[72
]
[67
]

[37
]
[79
]
[91
]

[67
]
[91
]

[67
]
[91
]
[91
]


[53
]

[73
]


×