Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

ĐỒ ÁN THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.71 KB, 65 trang )

MỤC LỤC:


MỤC LỤC BẢNG BIỂU:

MỤC LỤC HÌNH ẢNH:


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. Giới thiệu chung về đoạn tuyến:
I.1.1. Vị trí địa lý – kinh tế:
Tỉnh Vĩnh Phúc được bao quanh bởi 2 tỉnh là Thái Nguyên và Tuyên Quang về
phía Bắc, Phú Thọ về phía Tây, Hà Tây cũ về phía Nam và Hà Nội về phía Đông. Có
diện tích khoảng 1.2318km2 và dân số khoảng 1.008.300 người.
Đoạn tuyến nối 2 điểm A34-B34 là một công trình quan trọng để kết nối thị xã
Phúc Yên và thành phố Vĩnh Yên, đồng thời là một tuyến đường trong hệ thống mạng
lưới đường của tỉnh Vĩnh Phúc. Đoạn tuyến này kết nối 2 trung tâm kinh tế, văn hóa
quan trọng của tỉnh, thúc đẩy thông thương hàng hóa, giao lưu văn hóa và thuận tiện
cho việc đi lại của người dân. Do đó, đứng trước yêu cầu thúc đẩy sự phát triển kinh tế
và giao lưu buôn bán cả trong và ngoài huyện nên cần thiết phải xây dựng tuyến
đường A34 - B34.
Điểm A34 thuộc thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc ở độ cao 145m so với mực
nước biển, điểm B34 thuộc thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc ở độ cao 145m so


với mực nước biển. Khoảng cách giữa 2 điểm khoảng 1500m.
I.1.2. Điều kiện xã hội khu vực tuyến đi qua:
I.1.2.1. Dân cư và phân bố dân cư:
- Đây là khu vực đinh cư của người Kinh
- Dân cư ở đây chủ yếu làm công nhân, do ở cạnh khu công nghiệp Khai Quang
nên dân ở các tỉnh khác đổ về đây khá đông, mật độ dân số lớn.
- Nhờ ở cạnh khu công nghiệp nên người dân chủ yếu làm công nhân hoặc buôn
bán. Điều kiện sinh sống đầy đủ
- Trình độ văn hoá cao, người dân ở đây tốt bụng mến khách.
I.1.2.2. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội:
- Đây là khu vực sinh sống của người Kinh nên phong tục tập quán không có gì
đáng chú ý. Vì vậy không ảnh hưởng đến việc tổ chức chỗ ở chi các tổ thi công.
- Do dân cư ở mọi nơi đổ về đây nên tình hình dân số rất phức tạp khó khăn trong
việc quản lý.
- Kinh tế phát triển và còn có khả năng phát triển mạnh nhờ vào khu công nghiệp.
I.1.2.3. Định hướng phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong tương lai:
Khi tuyến đường được hoàn thành nó sẽ là một tuyến đường quan trọng, là trục
giao thông chính giữa địa phương A & B. Khi chưa có tuyến đường này việc đi lại vận
chuyển giữa hai khu vực rất khó khăn, nhấ là về mùa mưa lũ đường gồ ghề, lấy lội.
Con đường này sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho hai khu vực.
NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

3


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT


GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

I.1.3. Đặc điểm tự nhiên, địa chất địa hình:
Vĩnh Phúc nằm ở phía đầu của sông Hồng và là nơi giao thoa của đồng bằng và
đồi núi, vì vậy địa hình nơi đây được chia làm 3 loại: đồng bằng, trung du và đồi núi.
Vĩnh Phúc là một tỉnh có diện tích rộng, nổi bật là Tam Đảo với rất nhiều loại cây, gỗ
quý và phong phú về vật liệu trong xây dựng như: sét, cát, cát pha, đá cuội, đá xây
dựng, đá granite,…
I.1.4. Đặc điểm khí hậu, thủy văn:
-

Khí hậu của huyện Việt Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 – 240C, nóng nhất vào các tháng 6,7,8 và
lạnh nhất vào các tháng 1,2.
Lượng mưa trung bình năm là 1.500mm.

I.1.5. Các điều kiện liên quan khác:
I.1.5.1. Điều kiện khai thác, cung cấp các loại VLXD, cấu kiện đúc sẵn, đường vận
chuyển tuyến:
* Điều kiện khai thác, cung cấp nguyên vật liệu:
- Theo kết quả thí nghiệm đât ở đây đạt tiêu chuẩn để đắp, vì vậy nên sử dụng đất
đắp được đào ra, hai bên đường là từng trồng nên không được phép lấy đất thùng đấu.
Trong trường hợp cần khối lượng đất đắp nhiều thì có thể lấy đất ở mỏ cách 2km
- Các vật liệu như đá hộc, sỏi sạn, đá dăm được vân chuyển tới tận công trình từ
những mỏ khai thác cách 5km bằng ôtô. Việc vận chuyển này sau khi đã ủi sơ bộ nền
cho nên rất thuận lợi. Vật liệu được rải đều trên tuyến và đổ từ xa đến gần.
- Đường vận chuyển: việc vận chuyển vật liệu gặp nhiều khó khăn do địa hình đồi
núi nhiều dốc. Vì thế để đảm bảo cho việc vận chuyển vật tư, vật liệu, các cấu kiện đúc
sẵn ta phải dùng máy ủi để làm đường tạm trước.

* Điều kiện cung cấp các bán thành phẩm, cấu kiện và đường vận chuyển:
- Ximăng cũng như nhựa đường được vận chuyển đến và tập trung ở những bãi
xung quanh khu vực tuyến. Các vật liệu này cần được bảo quản mưa nắng. Sử dụng xe
ủi để ủi những bãi này bằng phẳng hơn.
- Các cấu kiện đúc sẵn , bán thành phẩm có chất lượng đảm bảo cũng được chuyên
chở bằng ôtô. Nó được vẫn chuyển tận nơi khi cần thi công. Mỏ đá cũng như trạm trộn
bêtông, phân xưởng đúc các cấu kiện ở xa KM1 khoảng 2km do vậy dùng ôtô vận
chuyển là tối ưu nhất.
I.1.5.2. Khả năng cung cấp máy móc, nhân lực, phụ tùng thay thế:
- Đơn vị thi công có đầy đủ đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân có tay nghề cao
cơ động, nhiệt tình với công việc.
- Còn lượng công nhân không cần đòi hỏi có trình độ thi công chuyên môn cao thì
có thể tận dụng lượng công nhân tại địa phương.

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

4


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

- Về máy móc thi công: đơn vị thi công có các loại máy như: máy san, máy ủi,
máy đào, máy xúc, các loại lu, ôtô tự đổ…với số lượng thoả mãn yêu cầu. Các loại xe
máy được bảo dưỡng tốt, cơ động và luôn ở trạng thái sẵn sàng.

- Về điện nước: đơn vị thi công có máy phát điện với công suất lớn, có thể cung
cấp cho việc thi công cũng như sinh hoạt của công nhân. Trong trường hợp máy điện
có sự cố thì có thể nối với mạng điện của nhân dân. Đơn vị cũng có những máy bơm
nước hiện đại, đảm bảo bơm và hút nước tốt trong quá trình thi công. Các máy bơm
này nhỏ gọn có thể chở bằng ôtô hoặc nhiều công nhân khiêng.
I.1.5.3. Khả năng cung cấp các loại nhiên liệu, năng lượng:
- Nhiên liệu xăng dầu cho các máy móc thi công hoạt động luôn đảm bảo đầy đủ.
Dùng ôtô để chở xăng từ trạm cách tuyển không xa bằng xìtẹc. Những xìtẹc chứa xăng
được đặt gần nơi thi công nhất nếu điều kiện cho phép, để máy móc khỏi di chuyển xa.
- Những máy phát điện công suất lớn đủ để cung cấp điện phục vụ cho việc thi
công và sinh hoạt cho công nhân.
- Khu vực thi công gần đường giao thông nên đảm bảo đầy đủ các nhu yếu phẩm
cần thiết.
I.1.5.4. Điều kiện thông tin liên lạc, y tế, giáo dục:
Công trình cách thị trấn không xa nên các điều kiện về thông tin liên lạc, y tế, giáo dục
thuận tiện, nhanh chóng, đầy đủ.
I.2. Các thông số kỹ thuật của tuyến:
-

Chiều dài tuyến: 1177m
Idọcmax = 6%
Số đường cong nằm: 3
Số đường cong đứng: 5
Số đường cong bố trí siêu cao: 2
Số đường cong bố trí mở rộng: 2
Số lượng cầu: 0 cái
Số lượng cống: 4
Khối lượng đất đào: 12.316m3
Khối lượng đất đắp: 7.200m3
Các dạng đặc trưng của đường: đào hoàn toàn, đắp hoàn toàn, nửa đào nửa đắp.


Các thông số mặt cắt ngang nền đường:
-

Bề rộng nền đường: 7.5m
Bề rộng mặt đường: 5.5m
Lề đường: 2x1m
Lề gia cố: 2x0.5m
Dốc ngang phần lề không gia cố:
Dốc ngang phần lề gia cố:
Taluy đào: 1:1
Taluy đắp: 1:1.5
Chiều cao đào lớn nhất:

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

5


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

-

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Chiều cao đắp lớn nhất:

Loại cống: cống loại I, chế độ chảy không áp
Hình vẽ mặt cắt ngang điển hình:

6%2%

2%

2%

2% 6%
1:

2%

3,50 m

3,50 m

2%
6%

2%

1,5

0,50 m
0,50 m

0,50 m


0,50 m

6%
2%

1,5
:
1

I.3. Các công tác chuẩn bị thi công:
I.3.1. Công tác xây dựng lán trại:
Trong đơn vị thi công dự kiến số nhân công là 35 người, số cán bộ là 5 người.
Theo định mức XDCB thì mỗi nhân công được 4m 2 nhà, cán bộ 6m2 nhà. Do đó tổng
số m2 lán trại nhà ở là: 5×6 + 35×4 =170 (m2)
Năng suất xây dựng là 5m2/ca ⇒ 170m2/5 = 34 (ca). Với thời gian dự kiến là 6 ngày
thì số nhân công cần thiết cho công việc là 34/6 = 5.7 (nhân công). Chọn 6 công nhân.
Vật liệu sử dụng làm lán trại là tre, nứa, gỗ khai thác tại chỗ, tôn dùng để lợp mái
và làm vách (mua).
Tổng chi phí cho xây dựng lán trại là 3% chi phí xây dựng công trình.
Dự kiến :sử dụng 6 công nhân làm công tác xây dựng lán trại trong 6 ngày.
I.3.2. Công tác xây dựng kho, bến bãi:
Sân bãi tập kết vật liệu, để phương tịên thi công : cần đảm bảo bằng phẳng, có độ
dốc ngang i ≤ 3%, có rãnh thoát nước xung quanh.
Dự kiến xây dựng 150m2 bãi không mái, năng suất xây dựng 25m 2/ca ⇒ 150m2/25
= 6 (ca)
Dự kiến : sử dụng 2 công nhân làm công tác xây dựng bãi tập kết vật liệu trong 3
ngày. Tiến hành trong thời gian làm lán trại, cán bộ chỉ đạo xây dựng lán trại đồng thời
chỉ đạo xây dựng bãi.
I.3.3. Công tác xây dựng đường tạm:
-


Theo điều kiện địa hình của tuyến thì công tác làm đường tạm chỉ cần phát
quang, chặt cây nhỏ và sử dụng máy ủi để san phẳng.
Lợi dụng con đường mòn có sẵn để vận chuyển vật liệu.

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

6


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

I.3.4. Công tác khôi phục cọc, rời cọc ra khỏi phạm vi thi công:
Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết kế
Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm cọc phụ ở những đoạn cá biệt
Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở các cọc đo cao cũ và đóng thêm các cọc đo cao tạm
thời
Vẽ phạm vi thi công chi tiết để cơ quan có trách nhiệm duyệt và để tiến hành đền
bù cho hợp lí.
Dự kiến : sử dụng 2 công nhân, 1 máy thuỷ bình NIVO30, 1 máy kinh vĩ THEO20
I.3.5. Công tác lên khuôn đường:
-

-


-

-

Công tác lên khuôn đường hay còn gọi là công tác lên ga phóng dạng nhằm cố
định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để bảo đảm
thi công nền đường đúng với thiết kế.
Đối với nền đắp, phải xác định độ cao đắp đất tại trục đường và ở mép đường,
xác định chân ta luy và giới hạn thùng đấu. Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp
thấp được đóng tại vị trí cọc 100m và cọc phụ; ở nền đắp cao đóng cách nhau 2040m và ở đường cong cách nhau 5-10m.
Đối với nền đào, các cọc lên khuôn đường đều phải dời ra khỏi phạm vi thi công,
trên các cọc này phải ghi lí trình và chiều sâu đào đất sau đó phải xác định được
mép ta luy nền đào.
Trên sườn dốc không bằng phẳng, đặt các thước taluy để kiểm tra độ dốc ta luy
trong suốt quá trình thi công.

Dự kiến : Vẫn dùng 2 công nhân và một máy thuỷ bình NIVO30, một máy kinh vĩ
THEO20 làm công tác này.
I.3.6. Công tác phát quang, chặt cây, dọn mặt bằng thi công:
Dọn sạch khu đất để xây dựng tuyến, chặt cây, đào gốc, dời các công trình kiến
trúc cũ không thích hợp cho công trình mới, di chuyển các đường dây điện, cáp, di
chuyển mồ mả.
Công tác này dự định tiến hành theo phương pháp dây chuyền, đi trước dây
chuyền xây dựng cầu cống và đắp nền đường.
Chiều dài đoạn thi công là L = 1177 (m)
Chiều rộng diện thi công trung bình trên toàn tuyến là 20 (m)
Khối lượng cần phải dọn dẹp là: 20×1177 = 23540 (m2).
Theo định mức dự toán xây dựng cơ bản thì dọn dẹp cho 100 (m 2) cần nhân công là
0,123 công/100m2, Máy ủi D271 là: 0,0155 ca/100 m2


NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

7


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

23540 × 0.0155
=
100

Số ca máy ủi cần thiết là:
3.65 (ca). Dự kiến tiến hành trong 6 ngày
⇒ số máy ủi cần thiết là: 3.65/6 = 0.61 ⇒ Chọn 1 máy ủi.
23540 × 0.123
=
100

Số công lao động cần thiết là:
28.95 (công). Dự kiến tiến hành trong 6
ngày ⇒ số nhân công cần thiết: 28.95/6 = 4.83 ⇒ Chọn 5 công nhân.
Dự kiến sử dụng 1 máy ủi và 5 công nhân tiến hành trong 6 ngày.
I.3.7. Chọn đội chuẩn bị :

Chọn đội công tác chuẩn bị gồm:
o
o
o
o

1 máy ủi D271A.
1 Máy kinh vĩ THEO20.
1 Máy thuỷ bình NIVO30.
20 công nhân 3/7.

Công tác chuẩn bị được hoàn thành trong 6 ngày.

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

8


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

CHƯƠNG II: CÔNG TÁC THI CÔNG CỐNG
Trong đoạn tuyến thi công không có công trình đặc biệt. Công trình trên đoạn tuyến
chỉ gồm các cống. Đoạn tuyến thi công có 4 cống.
Bảng 1: Thống kê cống

STT

Cống

Lý Trình

Khẩu độ

Chiều dài (m)

1

C1

KM 0 + 200

1φ1.25m

11.1

2

C2

KM 0 + 380

1φ1.5m

11.1


3

C3

KM 0 + 680

1φ1.75m

11.1

4

C4

KM 0 + 980

1φ1m

11.1

II.1. Trình tự thi công 1 cống :
-

Xác định vị trí tim cống trên thực địa và vị trí đặt các cấu kiện để chuẩn bị thi
công.
Xác định cao độ đặt cống.
San nền tạo mặt bằng, công tác ngăn sạt lở hố móng.
Đào hố móng cống.
Vận chuyển và bốc dỡ các cấu kiện.
Xây dựng móng cống.và đặt các ống cống lên móng.

Xây dựng tường đầu cống, tường cánh cống, làm lớp phòng nước và mối nối cho
cống, gia cố thượng hạ lưu cống, đắp đất trên cống và đầm chặt.

Ghi chú:
-

Với cống bình thường thi công cống trước khi thi công nền đường.
Với cống cấu tạo thi công nền trước sau đó mới thi công cống.

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

9


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Bảng 2: Tiến độ thi công cống

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

10


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING


Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

- Một số hình ảnh minh họa:

Hình 1: Đào bóc hữu cơ

Hình 2: Đào đất hố móng

Hình 3: Đắp đất trên cống

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

11

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

II.2. Tính toán khối lượng thi công:
II.2.1. Tính toán năng suất vận chuyển và lắp đặt cống:

-

Để vận chuyển và lắp đặt cống dự kiến tổ bốc xếp gồm :
1 xe HUYNDAI trọng tải 12T vận chuyển cống
1 cần trục bánh xích K51 cẩu đốt cống lên xe và cẩu đốt cống từ xe xuống để lắp
đặt.
Nhân lực lấy từ số công nhân hạ chỉnh cống.
Tốc độ xe chạy trên đường tạm: + Không tải 30Km/h.
+ Có tải 20Km/h.

-

Thời gian quay đầu 5 phút, thời gian bốc xếp 1 đốt cống mất 15 phút.
Thời gian của một chuyến xe là:
L L
60 +  + 5'+ n.15'
 20 30 
t=
n - Số đốt cống vận chuyển trong một chuyến xe
+ Cống φ150 mỗi chuyến chở được 6 ống cống.
+ Cống φ175 mỗi chuyến chở được 4 ống cống.
+ Cống φ200 mỗi chuyến chở được 4 ống cống.



Tính toán khối lượng công tác vận chuyển và lắp đặt cống :

Năng suất vận chuyển: N =

60.T

t

(chuyến/ca)
N=

-

Bốc dỡ cống – dùng cần trục K51 . Năng suất bốc dỡ:

T. K t .q
t

Trong đó :
T: thời gian làm việc của một ca : T = 8h;
Kt: hệ số sử dụng thời gian : Kt = 0,75;
q: số đốt cống đồng thời bốc dỡ được : q = 1;
t: thời gian một chu kỳ bốc dỡ (h) : t = 5’= 0.083 (h);
N=

Vậy:

8.0,75.1
= 72
0,083

(đốt/ca).

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

12


(đốt/ca).


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

13

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Bảng 3: Năng suất vận chuyển và lắp đặt cống
Lý trình
Km
0+200
Km

0+380
Km
0+680
Km
0+980

Số đốt
cống

Số
chuyến
vận
chuyển

Số ca
vận
chuyển

Năng
suất lắp
đặt
(đốt/ca)

Số ca
đặt
cống

5.000

11


2

0.367

72

0.153

96.9

4.954

11

2

0.370

72

0.153

0.68

68.4

7.018

11


3

0.392

72

0.153

0.98

99.9

4.805

11

2

0.382

72

0.153

Khẩu
độ

Chiều
dài L

(m)

Số đốt
cống/lần
chuyển

Cự ly vận
chuyển
(km)

Thời gian 1
chuyến
(phút)

Năng suất
(chuyến/ca
)

1.25

11.1

6

0.2

96

1.5


11.1

6

0.38

1.75

11.1

4

1

11.1

6

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

14


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI


II.2.2. Tính toán khối lượng đào đắp hố móng và số ca công tác:
-

Khối lượng đất đào được tính theo công thức: V = a.H.L
Trong đó:
a - Chiều rộng đáy hố móng, a = φ + 2 (m);
L - Chiều dài cống
H - Chiều sâu hố móng (tính từ mặt đất tự nhiên đến đáy hố móng).

Tiến hành đào móng cống bằng máy đào có dung tích gầu ≤ 1.25m 3. Tra
ĐMXDCB24/2005 AB.2511: Năng suất = 100/0.307= 325.73(m3/ca).
Khi đào hố móng tiến hành đào rộng ra mỗi bên 1m để người xuống đi lại thi công, với
cống ở nền đắp phải đắp lớp đất xung quanh cống để giữ cống và bảo quản cống trong
khi chưa làm nền.
Bảng 4: Tổng hợp số lượng và số ca máy đào hố móng
Chiều
dài L
(m)

a (m)

H (m)

3

V (m )

Năng
suất

(m3/ca)

Số ca
máy

STT

Cống

Khẩu
độ

1

C1

1φ1.25m

11.1

3.25

2

72.15

325.73

0.222


2

C2

1φ1.5m

11.1

3.5

2

77.7

325.73

0.239

3

C3

1φ1.75m

11.1

3.75

2


83.25

325.73

0.256

4

C4

1φ1m

11.1

3

2

66.6

325.73

0.204

II.2.3. Công tác móng và gia cố:
II.2.3.1. Công tác móng và gia cố thượng, hạ lưu:
Móng cống sử dụng móng loại II (định hình 533-01-01) có lớp đệm đá dăm dày 10
cm (do đất nền là á sét).
- Gia cố thượng lưu : Lát khan một lớp đá dày 20cm trên lớp đá dăm dày 10cm
- Gia cố hạ lưu


: Lát khan lớp đá dày 20cm trên lớp đá dăm dày 10cm

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

15


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Bảng 5: Tổng hợp khối lượng công tác móng và gia cố
Khối lượng làm móng
toàn cống
Cống

Chiều dài
L (m)

C1

Gia cố thượng lưu

Gia cố hạ lưu
KL đá

hộc (m3)

Khối
lượng đá
dăm
(m3)

15.24

3.048

1.524

1.786

20.31

4.062

2.031

4.548

2.274

25.38

5.076

2.538


1.82

0.91

10.17

2.034

1.017

Đá dăm
(m3)

Nhân công
(công)

Diện tích
gia cố
(m2)

KL đá
hộc
(m3)

Khối
Diện
lượng đá tích gia
dăm (m3) cố (m2)


11.1

3.608

5.411

12.98

2.596

1.298

C2

11.1

3.885

5.828

17.86

3.572

C3

11.1

4.163


6.244

22.74

C4

11.1

3.330

4.995

9.1

Bảng 6: Số công gia cố cống thượng, hạ lưu
Đá hộc
Cống

Đệm đá dăm

KL

Công/m3

Công

KL

Công/m3


Công

C1

5.644

1.91

10.780

2.822

1.48

4.177

C2

7.634

1.91

14.581

3.817

1.48

5.649


C3

9.624

1.91

18.382

4.812

1.48

7.122

C4

3.854

1.91

7.361

1.927

1.48

2.852

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458


16


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Bảng 7: Tổng hợp số công xây lắp 2 đầu cống
Vật liệu
STT

Nhân công

Khẩu

3.5/7(công)

độ

Đá hộc xây vữa (m3)

Cát(m3)

XM (Kg)

C1


1φ1.25m

13.75

6.5

2025

24.9

C2

1φ1.5m

15.13

7.1

2180

26.9

C3

1φ1.75m

16.5

7.8


2350

28.9

C4

1φ1m

11

5.2

1700

20.9

II.2.3.2. Tính toán công tác phòng nước mối nối cống:
Bảng 8: Tổng hợp số công phòng nước mối nối
Vật liệu
STT

Khẩu
độ

Số đốt
cống

Nhân công
Đay (Kg)


Giấy dầu

Nhựa

(m2)

(Kg)

3.5/7 (công)

C1

1φ1.25m

11

6.99

16.2

171.56

5.98

C2

1φ1.5m

11


8.69

20.16

216.72

7.56

C3

1φ1.75m

11

10.39

24.12

261.88

9.14

C4

1φ1m

11

5.29


12.24

126.4

4.4

II.2.3.3. Tính toán khối lượng đất đắp trên cống:
- Với cống nền đắp phải tính khối lượng đất đắp xung quanh cống để giữ và bảo
quản cống khi chưa làm nền. Khối lượng đất sét đắp thi công bằng máy ủi D271A lấy
đất cách cống 20m và đầm sơ bộ bằng trọng lượng bản thân cho từng lớp đất có chiều
dày từ 20 ÷ 30cm.
Sơ đồ đất đắp như sau :
NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

17


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Bảng 9: Tổng hợp khối lượng và số ca máy đắp đất trên cống

STT


Chiều

Khẩu

dài cống

độ

(m)

Chiều

Diện

cao đắp

tích

trên cống

đắp

(m)

(m2)

Khối

Định mức


lượng

(ca/100m3)

(m3)

Số ca

C1

1φ1.25m

11.1

2.25

14.54

32.715

0.501

0.164

C2

1φ1.5m

11.1


2.5

17.76

44.4

0.501

0.222

C3

1φ1.75m

11.1

2.75

20.26

55.715

0.501

0.279

C4

1φ1m


11.1

2

10.94

21.88

0.501

0.110

II.2.3.4. Tính toán số ca máy cần thiết để vận chuyển vật liệu:
P × T × K t ×12T
K tt với cự
- Đá hộc, đá dăm, xi măng và cát được vận chuyển bằng xe
P HUYNDAI
=
vc

ly vận chuyển 5 Km.

Năng suất vận chuyển được tính theo công thức sau :
Trong đó :

T = Thời gian làm việc của một ca T = 8h
P = Tải trọng của xe P = 12 T
Kt = Hệ số sử dụng thời gian Kt = 0.8

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458


18

L
L
+
+t
V1 V2


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Ktt= Hệ số sử dụng tải trọng ktt = 1
V1 = Vận tốc khi xe có tải V1 = 20 Km/h
V2 = Vận Ptốc
không1có
V2 ×=130 Km/h
× Tkhi
× Kxe
2 × tải
8 × 0.8
t × K tt
Pvc =


=
L
L
5
5
8
t: Thời gian xếp
+ dỡ +vật
t liệu t =+ 8 phút
+
V1 V2
20 30 60

= 139.64 T/ca

Đá hộc có: γ = 1.9 t/m3, đá dăm có : γ = 1.8 t/m3, cát vàng có : γ = 1.7 t/m3
- Khối lượng cần vận chuyển các vật liệu trên được tính bằng tất cả các khối lượng
vật liệu cần thiết cho từng công tác khác nhau.

Bảng 10: Tổng hợp số ca vận chuyển vật liệu

STT

Khẩu
độ

Đá hộc (m3)

Đá dăm (m3)


Cát (m3)

KL

Ca

KL

Ca

KL

Ca

KL

Ca

Xi măng (Kg)

C1

1φ1.25
m

13.82

0.188

6.79


0.0875

6.5

0.0791

2025

0.0145

C2

1φ1.5m

14.875

0.203

7.205

0.093

7.15

0.087

2188

0.016


C3

1φ1.75
m

15.93

0.217

7.62

0.0982

7.8

0.095

2350

0.0168

C4

1φ1m

10.84

0.147


5.42

0.0699

5.2

0.0633

1700

0.0122

II.3. Tổng hợp công xây dựng cống :

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

19


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

Bảng 11: Tổng hợp công xây dựng cống
STT
C1

C2
C3
C4

Khẩu độ

Làm
móng

Xây lắp hai

Gia cố

Phòng nước Tổng cộng

đầu cống

mối nối

(công)

1φ1.25m

3.952

36.445

24.9

9.14


74.44

1φ1.5m

4.262

39.075

26.9

9.93

80.17

1φ1.75m

4.572

41.704

28.9

10.72

85.90

1φ1m

3.316


28.726

20.9

7.56

60.50

Dự kiến sử dụng 1 đội có 20 công nhân.

Bảng 12: Tổng hợp số ca máy, số công và số ngày công tác cho từng vị trí cống
Số công
STT

Số ca máy

Khẩu
độ

lao
động

Máy ủi

Máy

Cần trục

Huynda


D271A

đào

K51

i 12T

Số ngày
công tác

C1

1φ1.25
m

0.56

0.15

0.73

0.55

74.437

4

C2


1φ1.5m

0.746

0.113

1.795

0.545

80.167

5

C3

1φ1.75
m

0.931

0.075

2.86

0.54

85.896


5

C4

1φ1m

0.43

0.06

0.81

0.62

60.502

4

Căn cứ vào kết quả đó, tính toán quyết định chọn 1 đội làm công tác xây dựng cống
trong thời gian 17 ngày với các loại máy như bảng trên.

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

20


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG


HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

CHƯƠNG III: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
III.1. Giới thiệu chung:
- Tuyến đường đi qua vùng núi tương đối phức tạp, đất á sét, nên việc thi công tương
đối khó khăn cần thiết chú ý đến nhiều loại máy cho phù hợp với địa hình thi công đất
tại khu vực xây dựng là đất á sét dùng để đắp nền đường tốt. Bề rộng nền đường B = 9
m, ta luy đắp 1:1.5 , ta luy đào 1:1.0
- Phương án được chọn đưa vào xây dựng có chiều dài 1177m. Khối lượng đất đào
nhiều hơn so với khối lượng đất đắp . Độ dốc thiết kế có những đoạn tương đối lớn
nên gây khó khăn trong việc thi công. Trong quá trình thi công cố gắng tranh thủ điều
phối đất ngang và dọc tuyến để đảm bảo điều kiện kinh tế.
III.2. Thiết kế điều phối đất:
- Công tác điều phối đất có ý nghĩa rất lớn, có liên quan mật thiết với việc chọn máy
thi công cho từng đoạn, và tiến độ thi công cả tuyến. Vì vậy khi tổ chức thi công nền
đường cần làm tốt công tác điều phối đất, cần dựa trên quan điểm về kinh tế – kỹ thuật
có xét tới ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường chung toàn tuyến
- Tuỳ điều kiện địa hình, mặt cắt dọc và mặt cắt ngang cụ thể mà tiến hành điều phối
ngang hoặc điều phối dọc cho phù hợp.
III.2.1. Nguyên tắc điều phối đất:
Khi tiến hành điều phối đất ta cần chú ý một số điểm như sau:
Luôn ưu tiên cự ly vận chuyển ngắn trước, ưu tiên vận chuyển khi xe có hàng được
xuống dốc, số lượng máy cần sử dụng là ít nhất .
Đảm bảo cho khối lượng vận chuyển đất là ít nhất, chiếm ít đất trồng trọt, đảm bảo
chất lượng công trình, phù hợp với điều kiện thi công, chỉ được sự cho phép của chính
quyền địa phương mới được phép lấy đất từ thùng đấu và đổ đất thừa hai bên taluy.
Với nền đường đào có chiều dài < 500m thì nên xét tới điều phối đất từ nền đào tới
nền đắp.

Nếu trong phạm vi của nền đắp có cầu, cống thì phải xây dựng cầu, cống trước khi
xây dựng nền đường.
Nếu khối lượng đất đắp khá lớn mà khối lượng ở nền đào không đủ thì có thể mở
rộng phần đào của nền đắp để giải quyết vấn đề thiếu đất.
NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

21


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

III.2.2. Điều phối ngang:
Điều phối ngang là quá trình đào ,vận chuyển và đào đắp theo phương ngang của
nền đường dạng nửa đào nửa đắp từ phía nền đường đào sang phía nền đường đắp.
Đặc điểm của quá trình điều phối ngang là :Khối lượng đất công tác nhỏ, cự li vận
chuyển đất trung bình ngắn ,mặt bằng thi công nhỏ ,hẹp,khó thi công.
Khi điều phối ngang cần chú ý :
- Chiếm đất trồng trọt ít nhất ;
- Vì hai bên đường là rừng trồng nên không được lấy đất thùng đấu để đắp ngang;
- Khi đào nền đào và đổ đất thừa về 2 bên ta luy thì trước hết đào các lớp phía trên và
đổ về cả 2 bên ,sau đó đào các lớp dưới đổ về phía có địa hình thấp
- Cự li vận chuyển ngang trung bình bằng khoảng cách giữa trọng tâm tiết diện ngang
phần đào với trọng tâm tiết diện ngang phần đắp.
X


V1

L1

G1

Lx
Ltb

V2

G2

Lx'

Công thức xác định :
n

lx = ∑
1

li Vi
n

∑V

i

1


Trong đó :
V1 , V2 …,Vi : khối lượng của từng phần đào (hoặc đắp) riêng biệt.
l1, l2 ,…,li : khoảng cách từ trọng tâm phần đào (hoặc đắp) riêng biệt đến trục x–x.
lx :khoảng cách từ một trục x – x tự chọn đến trọng tâm chung của phần đào (hoặc
đắp).
III.2.3. Điều phối dọc:
Khi điều phối ngang không hết đất thì phải tiến hành điều phối dọc, tức là vận
chuyển đất từ phần đào sang phần đắp. Muốn tiến hành công tác làm đất được kinh tế

NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

22


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

nhất thì phải làm cho tổng giá thành đào và vận chuyển đất là nhỏ nhất. Chỉ điều phối
dọc trong cự ly vận chuyển kinh tế được xác định bởi công thức sau:
Lkt = k x (l1 + l2 + l3) .
Trong đó:
+ k: Hệ số xét đến các nhân tố ảnh hưởng khi máy làm việc xuôi dốc tiết kiệm
được công lấy đất và đổ đất (k= 1.1).
+ l1, l2, l3: Cự ly vận chuyển ngang đất từ nền đào đổ đi, từ mỏ đất đến nền đắp và

từ cự ly có lợi khi dùng máy vận chuyển (l3 =15m với máy ủi).
Để tiến hành công tác điều phối dọc ta phải vẽ đường cong tích luỹ khối lượng
(đường cong cộng dồn khối lượng đất đào đắp). Đặc điểm đường cong tích luỹ khối
lượng như sau :
- Đoạn đi lên ứng với đoạn đào trên trắc dọc.
Đoạn đi xuống ứng với khối lượng đắp trên trắc dọc
- Các đoạn dốc trên đường cong ứng với khối lượng lớn còn đoạn thoải ứng với khối
lượng nhỏ.
- Các điểm không đào, không đắp ứng với các điểm cực trị.
- Bất kỳ một đường nằm ngang nào khi cắt đường cong tích luỹ khối lượng thì cắt ở
2 điểm và từ giao điểm đó dóng lên trắc dọc ta được khối lượng đào bằng khối lượng
đắp.
- Sau khi vạch đường điều phối đất xong ta tiến hành tính toán khối lượng vận
chuyển nhỏ nhất thoả mãn điều kiện làm việc kinh tế của máy và nhân lực.
- Việc điều phối đất ta tiến hành lập bảng tính khối lượng đất dọc tuyến theo cọc 100
m và khối lượng đất tích lũy cho từng cọc.
Các loại vận chuyển được xét:
+ Khối lượng vận chuyển ngang đào bù đắp: Vn
+

Khối

lượng

vận

chuyển

dọc


đào



đắp

trong

đoạn 100m : V0
+ Khối lượng vận chuyển dọc đào bù đắp giữa các đoạn 100m Vd
+ Khối lượng đất vận chuyển ngang đổ đi Vđổ
+ Khối lượng đất vận chuyển từ mỏ về Vmỏ
- Kết quả tính toán chi tiết được thể hiện tại bảng sau:
NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

23

phạm

vi

từng


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT


GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

III.3. Xác định trình tự thi công đất trong các đoạn nền đường:
Khi thi công các đoạn nền đường thì ưu tiên thi công các công tác tập trung
trước.Công tác tập trung là các công tác có khối lượng đặc biệt lớn, đối với các đoạn
nền đường đào đắp có khối lượng thi công ≥50000 m3.
Vì mỏ đất ở đầu tuyến nên đất (lấy từ mỏ ) sẽ được đổ từ đầu tuyến đến cuối
tuyến.
III.4. Xác định kỹ thuật thi công :
Với các đoạn nền đường khác nhau ,ta sẽ có các phương án và các loại máy móc
thi công khác nhau.Với mỗi phương án và mỗi loại máy móc ta sẽ có các kỹ thuật thi
công khác nhau.
III.4.1. Các phương án thi công nền đường và kỹ thuật thi công cho từng phương
án :
III.4.1.1. Các phương án thi công nền đường đào :
- Đào toàn bộ theo chiều ngang ;
- Đào hào dọc;
- Đào hỗn hợp ;
- Đào từng lớp theo chiều dọc.
Các căn cứ chọn phương án :
a) Về tính chất công trình :
- Cấu tạo mặt cắt ngang nền đường ;
- Chiều cao đào đắp ;
- Khối lượng đất đào.
b) Về điều kiện thi công :
- Cấu tạo địa chất nền và tính chất cơ lý của đất ;
- Điều kiện địa hình ;
- Điều kiện vận chuyển đất ;
- Tình hình vận chuyển đất nền đào ;
- Điều kiện thoát nước trong quá trình thi công.

Tiến độ thi công yêu cầu và trình tự hoàn thành các đoạn nền đào.
c) Về khả năng cung cấp các nguồn lực thi công của đơn vị :
- Điều kiện cung cấp máy móc ;
- Điều kiện cung cấp thiết bị và phụ tùng thay thế ;
- Điều kiện cung cấp nhân lực và cán bộ kỹ thuật.
Các phương án thi công nền đường đào sẽ quyết định :
- Việc chọn máy chính đào đất ;
NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

24


NATIONAL UNIVERSITY OF CIVIL ENGINEERING

Đ Ồ ÁN XÂY D ỰNG Đ ƯỜNG

HIGHWAY AND TRAFFIC ENGINEERING DEPARTMENT

GVHD: THS. NGUY ỄN H ỮU KHÁI

- Trình tự hoàn thành các đoạn nền đường ;
- Kỹ thuật thi công của các loại máy móc;
- Phương thức vận chuyển đất ;
- Các biện pháp đảm bảo thoát nước trong quá trình thi công ;
- Tiến độ thi công ;
- Trình tự hoàn thành công tác hoàn thiện nền đường.
Với các đặc điểm và tính chất của đoạn tuyến và các đoạn thi công như đã phân tích ở
trên thì ta chọn phương án đào từng lớp theo chiều dọc.
PA – Đào từng lớp theo chiều dọc :
- Đào nền đường thành từng lớp trên toàn bộ chiều rộng ,từ trên xuống lớp dưới

cho tới khi đạt cao độ.
- Mỗi lớp đất đào có chiều dày từ 10 ÷30 cm tuỳ theo loại đất và máy thi công ;
- Các lớp đất đào có thể dốc về 1 phía hoặc 2 phía tuỳ theo độ dốc dọc thiết kế
và các điều kiện liên quan khác.
Phương pháp thi công :
- Máy ủi ;
- Máy xúc chuyển .
Phạm vi áp dụng :
+ Rất thích hợp :
- Trắc dọc đào , đắp xen kẽ có cự ly vận chuyển dọc nhỏ hơn 200m ;khối lượng
đào đắp cân bằng ;
- Địa chất là đồng nhất hoặc phân lớp nằm ngang ; đào nền đường lấy đất để đắp;
- Đơn vị thi công có sẵn máy ủi ,máy xúc chuyển.
+ Thích hợp :
- Trắc dọc nền đường có các đoạn đào đắp xen kẽ ,hoặc đào đất đổ đến bãi thải có
cự ly vận chuyển 200m ÷ 500m ;
- Địa chất nền đào không có lẫn đá cục ,tảng lớn , đồng nhất hoặc phân lớp nằm
ngang, đào nền đường lấy đất để đắp.
- Bề mặt mặt đất tương đối bằng phẳng , độ dốc ngang mặt đất 5÷10%.
- Đơn vị thi công có một số máy ủi ,máy xúc chuyển.
+ Ít thích hợp :
- Cự ly vận chuyển dọc đất 500 ÷ 1000m ;
- Địa chất nền đào là đất dính đồng nhất hoặc có lẫn ít đá cục;
- Bề mặt mặt đất có độ dốc ngang 10 ÷ 20 % ;
- Đơn vị thi công có ít máy ủi ,máy xúc chuyển .
+ Không thích hợp :
NGÔ TRUNG PHƯƠNG – 58CDE - 3293458

25



×