TUẦN 1
Ngày soạn: 20/9/2015
Ngày dạy: 26/9/2015
ÔN TẬP CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- HS nắm chắc lí thuyết
- Vận dụng làm được bài tập trong SGK, Sách BT
- Sử dụng được trong cuộc sống
B. CHUẨN BỊ:
GV: Soạn giáo án
HS: Ôn tập kiến thức đã học
I. LÍ THUYẾT:
Câu 1: Thế nào là PC về lượng ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN:
- Khi giao tiếp cần nói có nội dung.
- Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,
không thừa.
2/VD:
(Các khẩu hiệu, câu nói nổi tiếng)
Câu 2: Thế nào là PC về chất? Cho VD minh hoạ?
1/ KN:
- Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng
chứng xác thực.
2/ VD: ăn không nói có (vi phạm P/c về chất)
Nói có sách, mách có chứng (tuân thủ P/c về chất)
Câu 3: Thế nào là PC Quan hệ ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp tránh nói lạc đề
2/ VD:
Ông nói gà, bà nói vịt
Câu 4: Thế nào là PC cách thức ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi GT cần chú y nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ
2/ VD: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
Câu 5: Thế nào là PC lịch sự ? Cho VD minh hoạ?
1/ KN: Khi GT cần tế nhị, tôn trọng người khác
2/ VD:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
VD2: Mĩ: Về phương tiện chiến tranh các ông chỉ xứng làm con chúng tôi
BH: nước chúng tôi đã có 4000 năm lịch sử. Nước Mĩ các ông mới ra đời cách đấy 200
năm
II. Thực hành: 1/ Bài tập 4 trang 11; 2/ Bài tập 5 trang 11; 3/ Bài tập 4 trang 23
4/ Bài tập 5 trang 24; 5/ Bài tập 1,2 trang 38
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
.........................................................
..........................................................
1
Ngày soạn: 03/10/2015
Ngày dạy: /10/2015
TUẦN 2
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU:
- HS nắm chắc lí thuyết về kiểu bài (So sánh với lớp 8)
- GV hướng dẫn hs lập được dàn ý. Sau đó tập trung vào rèn kĩ năng
- TG còn lại GV hướng dẫn HS viết thành những đoạn văn hoàn chỉnh:
+ Viết đoạn văn theo cách diễn dịch
+ Có SD biện pháp NT; yếu tố miêu tả
B. CHUẨN BỊ:
- GV: soạn bài
- HS: Ôn tập kiến thức đã học
C. TỔ CHỨC DẠY HỌC :
I/ Lí thuyết:
1/ KN: - Là kiểu văn bản thông dụng trong lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức
khách quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và sự vật trong
tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
2/ Đặc điểm:
Cung cấp tri thức (hiểu biết, khách quan về những sự vật hiện tượng, vấn đề… được
chọn làm đối tượng để thuyết minh.
3/ Các phương pháp thuyết minh:
- Phương pháp định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh.
4/ Lớp 9 sử dụng thêm một số BPNT: Tự thuật theo lối nhân hoá…
và yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
5/ Dàn ý chung của một bài văn thuyết minh:
a. Mở bài: Giới thiệu được đối tượng thuyết minh
b. Thân bài: TM về đặc điểm, công dụng , tính chất …của chúng
c. Kết bài: Giá trị tác dụng của chúng đối với đời sống
II. Thực hành: Các dạng đề bài thường gặp
1/ Thuyết minh về một con vật nuôi
2/ Thuyết minh về một đồ dùng trong gia đình
3/ Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
4/ Thuyết minh về một loài cây
5/ Thuyết minh về một thể loại văn học
6/ Thuyết minh về ngôi trường nơi em đang học tập, hoặc về làng quê em
III. Đề cụ thể:
* Đề 1: Thuyết minh chiếc nón lá quê em.
A. Mở bài: Chiếc nón là đồ dùng quen thuộc để che nắng, che mưa cho các bà, các chị,
chiếc nón còn góp phần tôn lên vẻ đẹp duyên dáng cho các thiếu nữ quê tôi.
B. Thân bài:
a/ Lịch sử làng nón:
+ Quê tôi vốn thuần nông nên thường làm theo mùa vụ.
+ Tháng 3 nông nhàn để góp phần thu nhập thêm cho gia đình, nhiều gia đình đã học
thêm nghề làm nón.
+ Đáp ứng nhu cầu sử dụng người dân quê tôi.
b/ Cấu tạo:
2
+ Xương nón: 16 vành làm bằng tre, nứa
+ Lá nón: hai loại: lá mo để lót bên trong và lớp lá bên ngoài (lá mo được lấy từ bẹ lá
cây măng rừng, lá nón thì lấy từ lá cọ rừng)
+ Sợi cước, chỉ làm nhôi
c/ Quy trình làm nón:
+ Làm vành nón theo khuôn định trước
+ Lá bên ngoài được là phẳng: lót một lớp lá xếp đều lên vành, sau đó đến một lớp mo
và cuối cùng là một lớp lá bên ngoài. Dùng dây chằng chặt vào khuôn.
+ Tiến hành khâu: dùng cước xâu vào kim và khâu theo vành nón từ trên xuống dưới.
+ Chỉ màu dùng để sỏ nhôi
d/ Giá trị chiếc nón:
+ Giá trị kinh tế: rẻ, tiện dụng để che nắng, che mưa cho các bà, các mẹ, các chị đi làm
đồng, đi chợ.
+ Giá trị thẩm mĩ: Trước kia người con gái đi lấy chồng cũng sắm một chiếc nón đẹp…
Chiếc nón còn được đi vào trong thơ ca Việt Nam.
C. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong thời gian hiện tại.
Đề 2: Em hãy thuyết minh về cái bút- một đồ dùng học tập quen thuộc của em.
1/Mở bài: Bút là đồ dùng học tập thiết yếu của học sinh nhằm ghi lại những tri thức tiếp
thu được và để lưu giữ tri thức lâu hơn…
2/ Thân bài:
- Họ nhà bút có nhiều loại: Bút bi, bút máy (Mực) , bút xoá, bút điện, bút trang điểm,
Bút sáp, bút chì….(Miêu tả một số loại bút trên)
+ Nguồn gốc của chiếc bút ra đời tình cờ (phát triển, qua câu chuyện kể của nhà báo
Hungari)
+ Họ nhà bút bi rất đông đúc và có nhiều loại, nhiều hãng sản xuất.
+ Bút bi nổi tiếng của hãng Thiên Long được chúng tôi được đông đảo học sinh quen
dùng thường có cấu tạo hai phần:
-Vỏ bút: có nút bấm và khuy cài
- Ruột bút: có ống đựng mực và ngòi bút. Phần vỏ làm bằng nhựa và phần ngòi làm
bằng kim loại.
+ Cách bảo quản: Tránh va đập mạnh, khi không viết
dùng nút bấm đưa ngòi vào trong vỏ khỏi để dây mực.
3/ Kết bài: Chiếc bút bi là bạn đồng hành của học sinh là bạn của tất cả mọi người, mỗi
khi con người cần ghi chép…
=> Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản này:
+ Tự thuật để cho chiếc bút bi tự kể về mình.
+ Đối đáp theo lối nhân hoá: lời đối đáp của hai cái bút than phiền về sự cẩu thả của các
cô cậu học trò.
=> Sử dụng một số yếu tố miêu tả cho bài văn cụ thể, sinh động
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
..............................................................
..............................................................
..............................................................
3
TUẦN 3 - 4
Ngày soạn: 09/10/2015
dạy: ....../10/2015
Ngày
ÔN TẬP: TẬP LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU:
- Tiếp tục rèn kĩ năng cho HS về cách viết một bài văn thuyết minh.
- Hướng HS đến việc SD chúng trong đời sống
B. KIỂM TRA:
- Gọi 2 HS lên đọc bài viết yêu cầu làm hoàn chỉnh ở nhà : Cái nón và cái bút
- GV hdhs sửa chữa hoàn chỉnh
C/ ĐỀ MỚI:
Đề 3:
Thuyết minh về con trâu
1/ Mở bài: Giới thiệu về con trâu
2/ Thân bài:
- Nguồn gốc
- Miêu tả về các bộ phận chính của trâu: Mắt, chân, thân mình, màu lông, chủng loại
- Giá trị, tác dụng của trâu trong đời sống của con người: cung cấp thực phẩm, sức kéo,..
- Tập tính sinh hoạt của trâu: ăn cỏ, sống thành bầy đàn (trâu rừng),.v.v.
3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của con người đối với con trâu
Đề 4: Thuyết minh về họ nhà quạt
1/ Mở bài: Giới thiệu về họ nhà quạt
2/ Thân bài:
- Họ nhà quạt gồm:
+ Dòng quạt điện
+ Dòng quạt tay
+ Quạt chạy bằng sức gió, sức nước
+ Quạt trong các máy bay, tàu thuyền
- HS Kể tên cụ thể theo 4 dòng trên
- Có sử dụng yếu tố miêu tả khi giới thiệu đến các loại quạt
- Tác dụng, ý nghĩa của chúng đối với đời sống con người
3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của con người đối với chúng
Đề 5: Thuyết minh về Truyện Kiều của Nguyễn Du:
1. MB: Giới thiệu khái quát về Truyện Kiều
- Truyện Kiều là một trong những tác phẩm xuất sắc của dòng văn học trung đại Việt
Nam
2. TB: thuyết minh về các đặc điểm của Truyện Kiều (về thể loại, thời gian ra đời, nội
dung và nghệ thuật)
- Thể loại: Truyện thơ Nôm gồm 3254 câu thơ lục bát
- Thời gian ra đời: Đầu thế kỉ XIX
- Bố cục: 3 phần
- Tóm tắt cốt truyện: Kể về gia đình Thuý Kiều và cuộc đời của nàng Kiều.....
4
- Giá trị nội dung (giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo)
+ Hiện thực: Phản ánh sâu sắc bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội phong kiến đương thời
và số phận bi kịch của người phụ nữ..; lên án, tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo...
+ Nhân đạo: Bày tỏ sự thương cảm đối với những số phận bất hạnh; ca ngợi vẻ đẹp và
những ước mơ khát vọng chân chính của con người.
3. KB: Khẳng định giá trị của Truyện Kiều trong nền văn học dân tộc.
Đề 6: Giới thiệu Nguyễn Du và giá trị của tác phẩm Truyện Kiều
a. MB: Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Kiều:
- Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một tác gia văn học tài hoa và lỗi lạc
nhất của văn học Việt Nam.
- Truyện Kiều là tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du và là đỉnh cao chói lọi của nghệ thuật
thi ca về ngôn ngữ tiếng Việt.
b. TB: Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :
- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống
văn học.
- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình và xã hội.
- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ côi sớm, có những năm
tháng gian truân trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong phú
kết hợp trong trái tim yêu thương vĩ đại đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với những sáng tạo lớn, có giá trị cả về chữ Hán và
chữ Nôm.
c. KB: Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:
* Giá trị nội dung :
- Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về xã hội bất công, tàn bạo.
- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ca ngợi phẩm chất cao đẹp
của con người.
- Truyện Kiều tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
* Giá trị nghệ thuật :
Tác phẩm là một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngôn ngữ, hình ảnh,
cách xây dựng nhân vật Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học dân tộc
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
..............................................................
..............................................................
..............................................................
5
TUẦN 5 - 6
Ngày soạn: 16/10/2015
Ngày dạy: .../10/2015
ÔN TẬP TRUYỆN KIỀU
Câu 1: Trình bày những hiểu biết về Nguyễn Du
* Tiểu sử: Sinh năm 1765, mất năm 1820. Sinh trưởng trong gđ đại quý tộc, nhiều đời làm
quan. Tên chữ của ông là Tố Như, tên hiệu Thanh Hiên. Quê: làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà
Tĩnh.
* Cuộc đời: Gặp nhiều sóng gió thăng trầm cùng với sự thăng trầm của lịch sử dân tộc. Phiêu
bạt nhiều năm. Sau ra làm quan cho nhà Nguyễn năm 1802. Năm 1813-1814 ông được cử làm
chánh sứ sang Trung quốc. Năm 1820 được cử đi lần thứ 2, nhưng chưa kịp đi thì ông bị bệnh
và mất tại Huế.
* Sự nghiệp: Để lại một sự nghiệp thơ văn có giá trị vô cùng to lớn cho dân tộc( cả về chữ
Hán và chữ Nôm) trong đó giá trị lớn nhất là Truyện Kiều.
Câu 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm "Truyện Kiều"
a. Giá trị nội dung:
+ Giá trị hiện thực:
- Là bức tranh phản ánh xã hội bất công tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người, nhất là
người phụ nữ.
- Phản ánh cuộc đời, số phận đau khổ của con người trong xã hội cũ, đặc biệt là người phụ nữ
+ Giá trị nhân đạo.
- Là tiếng nói cảm thông, chia sẻ với những đau khổ bất hạnh của người phụ nữ trong XH cũ.
- Tôn trọng và đề cao con người, từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ khát vọng
chân chính: công lí, tình yêu, hạnh phúc...
b. Giá trị nghệ thuật:
- Thành công lớn về ngôn ngữ, thể loại: đó là ngôn ngữ dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh
cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự phát triển vượt bậc: Nghệ thuật dẫn chuyện cho đến NT miêu tả thiên
nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người...
- Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học nước nhà và văn học thế giới.
Câu 3: Tóm tắt truyện kiều
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Phần 2: Gia biến- lưu lạc
Phần 3: Đoàn tụ
VĂN BẢN:
CHỊ EM THUÝ KIỀU
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều:
- “Đầu lòng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến cho lời giới
thiệu vừa tự nhiên vừa sang trọng.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười
-> Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến
mức hoàn hảo. Nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng.
Mai: mảnh dẻ thanh tao
Tuyết: trắng và thanh khiết.
6
- Tác giả đã chọn 2 hình ảnh mỹ lệ trong thiên nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ.
(Nghệ thuật ước lệ tượng trưng)
2. Vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Trang trọng khác vời
- Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm.
- Nét ngài nở nang: lông mày sắc nét, đậm.
- Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
-> Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với những thành ngữ dân
gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Vân, qua đó, dựng lên một chân dung khá nhiều chi tiết
có nét hình, có màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói.
- Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết,… toàn
những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.
-> Thuý Vân là cô gái có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp hài hoà
với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với
Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên.
3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
- Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều.
- Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
- Hoa ghen- liễu hờn
- Nghiêng nước nghiêng thành
Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”.
- Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị, có một không hai. Vẻ đẹp khiến
cho thiên nhiên phải “hờn”, phải “ghen”.
- Tài: hiếm có
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn
vẹn.
- Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau
- Chữ tài đi với chữ tai một vần.
-> Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số
phận trắc trở, sóng gió.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật
Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số
phận.
- Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển
cố.
2. Về nội dung
- Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến.
- Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người: trân trọng yêu
thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người.
7
ĐỀ LUYỆN: Nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều của Nguyễn Du qua đoạn trích
“Chị em Thúy Kiều”
“Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ cụ thương thân nàng Kiều”
a) Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích, sơ lược nội dung đoạn trích.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du vừa mang nét truyền thống vừa mang
những nét sáng tạo riêng. Thể hiện tình yêu thương con người đặc biệt là đối với phụ nữ.
b) Thân bài:
* Hình ảnh của chị em Thúy Kiều qua ngôn ngữ của Nguyễn Du
- Bốn câu đầu giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều về vai vế, sắc đẹp và tính cách
của hai người. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều, qua ngòi bút sắc bén của Nguyễn Du
Đầu lòng hai ả Tố Nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười .
- Bốn câu tiếp theo tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. So sánh với những hình ảnh để
làm nổi bật sắc đẹp của Thúy Vân. Lồng vào việc miêu tả hình dáng, nhà thơ đề cập đến tính
cách “ Trang trọng”
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặc, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt, đoan trang
Mâ thua nước tóc, tuyết nhường màu da
- Miêu tả Thúy Kiều
+ Dựa vào Thúy Vân làm chuẩn, Thúy Vân “ sắc sảo mặn mà” thì Thúy Kiều “ càng sắc sảo
mặn mà” hơn với
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
+ Phép so sánh được vận dụng để làm tăng thêm sắc đẹp của Kiều. Mượn thơ của Lý Diên
Niên “ Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” để khẳng định thêm sắc đẹp ấy.
- Tính cách thì “ Sắc đành đòi một, tài đành họa hai:
+ Tạo hóa đã phú cho nàng trí thông minh, đa tàia: tài thơ, đàn, ca, vẽ, những thứ tài mà trong
chế độ phong kiến ít có phụ nữ nào có nếu không bảo là điều cấm kị.
+ Nhà thơ còn báo trước cuộc đời bạc mệnh khi đề cập đến sở thích nhạc buồn của Nàng. Kiều
trở thành nhân vật của thuyết: “ tài mệnh tương đối”
+ Tả qua thái độ ghen ghét, đố kị của thiên nhiên “ hoa ghen” “ liễu hờn”.
- Bốn câu thơ cuối: Tính cách đạo đức, hoàn cảnh sống của hai nàng, nhàn nhã, trang trọng.
Phong lưu rất mực hồng quần
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
c) Kết bài:
- Nguyễn Du là người thấy của văn miêu tả con người
- Kính phục, học tập ở nhà thơ để giữ gìn sự trong sáng và cái hay của Tiếng việt.
********************************
Ngày 18 tháng 10 năm 2015
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
..............................................................
..............................................................
8
CÁCH LÀM KIỂU BÀI: CẢM NHẬN MỘT ĐOẠN THƠ
B1: Xác định mục đích bài viết (Cần căn cứ vào vị trí của đoạn văn trong văn bản)
? Cảm nhận đoạn thơ trên để làm gì? Cần khắc sâu, làm rõ được ý nào?
B2: Tìm các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của chúng
B3: Dùng lời văn, tình cảm, cảm xúc của mình để viết thành bài hoàn chỉnh.
Câu 1: Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
(Trích truyện Kiều- Nguyễn Du)
Gợi ý:
Cảm nhận đoạn thơ trên để thấy được bức tranh mùa xuân được nhà thơ Nguyễn Du
khắc hoạ khá tinh tế. Đó là một bức tranh sống động, tươi vui, trong trẻo, có hồn, và đầy sức
sống.
+ Sống động: con én đưa thoi
+ Có hồn:
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
+ Màu sắc hài hoà: Màu xanh của thảm cỏ làm nền cho màu trắng của những bông hoa lê nổi
bật lên
+ Chữ “ Điểm” làm cho cảnh vật trở nên sống động, có hồn, chứ không tĩnh tại.
Bài tập về nhà: Hình ảnh Thuý Kiều qua đoạn thơ sau:
“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
..................................
Nét buồn như cúc điệu gày như mai”
(Trích “Truyện Kiều” - ND)
* Gợi ý: Tâm trạng Kiều: Buồn tủi, hổ thẹn. Song mặc dù vậy nàng vẫn rất đẹp:
“Nét buồn như cúc điệu gầy như mai”
9
TUẦN 7
Ngày soạn:31/10/2015
Ngày dạy: /11/2015
ÔN TẬP TRUYỆN KIỀU: CẢNH NGÀY XUÂN
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I. Đọc và tìm hiểu văn bản
1. Đọc
2. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích nằm ở phần đầu (phần 1) của tác phẩm.
3. Bố cục
Có thể chia đoạn trích làm 3 phần.
- Bốn câu đầu: Gợi khung cảnh ngày xuân
- Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Khung cảnh ngày xuân
Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoát trôi
mau như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân ( Thiều
quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân).
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
- Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm.
- Không gian khoáng đạt, trong trẻo.
- Màu sắc hài hoà tươi sáng.
- Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp
về mùa xuân, cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du.
So sánh với câu thơ cổ:
- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:
+ Hương vị: Hương thơm của cỏ.
+ Màu sắc: Màu xanh mướt của cỏ.
+ Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa.
“Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh.
“Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bông hoa.
Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại.
+Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường
nét:
- Hương thơm của cỏ non (phương thảo).
Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích).
- Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.
Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn
tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc
trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ
thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức
sống.
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
Ngày xuân: Lễ tảo mộ (đi viếng và sửa sang phần mộ người thân).
Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
10
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm
Ngổn ngang gò đống kéo lên
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
- Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến
hội.
- Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội.
- Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội.
Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh
ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai
nhân).
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về
Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân.
Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng - chiều tà; vào hội - tan hội).
- Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn
bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu
tâm trạng.
Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày
vui sắp hết, sự linh cảm về một điều sắp xảy ra.
Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay:
không khí rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần.
III. Tổng kết
1.Về nghệ thuật
- Miêu tả thiên nhiên theo trình tự thời gian, không gian kết hợp tả với gợi tả cảnh thể hiện tâm
trạng.
- Từ ngữ giàu chất tạo hình, sáng tạo, độc đáo.
- Tả với mục đích trực tiếp tả cảnh (so sánh với đoạn Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích: tả cảnh để
bộc lộ tâm trạng.)
2. Về nội dung
Đoạn thơ miêu tả bức tranh thiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, mới mẻ và giàu sức
sống.
*****************************
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Đọc
2. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu
xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng
vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
- Sau khi chị em Kiều đi tảo mộ chơi xuân trở về, Kiều gặp gỡ và đính ước với Kim Trọng.
- Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em trai bị bắt.
- Nàng quyết định bán mình chuộc cha và em, nhờ Thuý Vân giữ trọn lời hứa với chàng Kim.
- Nàng rơi vào tay họ Mã, bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp khách, Kiều tự vẫn.
Tú Bà giả vờ khuyên bảo, chăm sóc thuốc thang hứa gả cho người khác, thực ra là đưa Kiều
ra ở Lầu Ngưng Bích để thực hiện âm mưu mới.
3. Kết cấu
Đoạn trích chia làm 3 phần:
- 6 câu thơ đầu: khung cảnh tự nhiên.
11
- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ của Kiều.
- 8 câu cuối: Nỗi buồn sâu sắc của Kiều.
II. Đọc, tìm hiểu đoạn trích
1. 6 câu thơ đầu
- Ngưng Bích (tên lầu): đọng lại sắc biếc.
- Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Trong trường hợp này, tác giả có ý mỉa mai
cảnh ngộ trớ trêu, bất hạnh của Kiều.
Thuý Kiều ngắm nhìn “vẻ non xa”, “mảnh trăng gần” như ở cùng chung một vòm trời, trong
một bức tranh đẹp.
- Một khung cảnh tự nhiên mênh mông hoang vắng, rợn ngợp, thiếu vắng cuộc sống của con
người.
- Bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát vàng nổi lên nhấp nhô như sóng lượn mênh mông.
- Bụi hồng trải ra trên hàng dặm xa.
- Gợi vòng tuần hoàn khép kín của thời gian.
Con người bị giam hãm tù túng trong vòng luẩn quẩn của thời gian, không gian.
- Nỗi cô đơn buồn tủi, chán chường, những vò xé ngổn ngang trong lòng trước hoàn cảnh số
phận éo le.
2. 8 câu tiếp
a) Nỗi nhớ Kim Trọng
Không phải Kiều không thương nhớ cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi như đã làm trọn
bổn phận làm con với cha mẹ. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ đây một mình ở lầu Ngưng Bích,
nàng nhớ về người yêu trước hết (nàng coi mình đã phụ tình Kim Trọng).
- Nhớ cảnh thề nguyền.
- Hình dung Kim Trọng đang mong đợi.
- Nỗi nhớ không gì có thể làm phai nhạt.
- Ân hận giày vò vì đã phụ tình chàng Kim.
Nỗi nhớ theo suốt nàng 15 năm lưu lạc sau này.
b) Nỗi nhớ cha mẹ
- Xót xa cha mẹ đang mong tin con.
- Xót thương vì không được chăm sóc cha mẹ già yếu.
- Xót người tựa cửa hôm mai: Câu thơ này gợi hình ảnh người mẹ tựa cửa trông tin con.
- Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông, trời lạnh giá
thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Câu
này ý nói Thuý Kiều lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng cha mẹ.
- Sân Lai: Sân nhà lão Lai Tử. Theo truyện xưa thì Lai Tử là một người con rất hiếu thảo, tuy
đã già rồi mà còn nhảy múa ở ngoài sân để cha mẹ vui.
Nỗi lòng tưởng nhớ người yêu, xót thương cha mẹ thể hiện tấm lòng vị tha, nhân hậu, thuỷ
chung, giàu đức hy sinh.
Nàng nhớ người thân, cố quên đi cảnh ngộ đau khổ của mình.
3. 8 câu cuối
Mỗi câu lục đều bắt đầu bằng “buồn trông”.
- Cửa bể lúc chiều hôm, Nhớ về quê hương. Đây là một hình ảnh khá quen thuộc
thuyền ai thấp thoáng trong thơ cổ, gợi nỗi nhớ quê: “Quê hương khuất bóng hoàng
cánh buồm xa xa
hôn- Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” (Thơ Thôi Hiệu)
Liên tưởng thân phận mình như bông hoa kia, trôi dạt vô
- Ngọn nước mới sa - Hoa định.
trôi man mác về đâu.
- Chân mây mặt đất một Không còn chút hy vọng, tất cả một màu xanh.
màu xanh xanh.
-> Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, diễn tả tâm trạng buồn tràn ngập niềm chua xót về mối
12
tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội, lúc
nào cũng như sắp ập đến, nỗi tuyệt vọng của nàng trước tương lai vô định.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật.
Bút pháp miêu tả tài tình (tả cảnh ngụ tình), khắc hoạ tâm lý nhân vật, ngôn ngữ độc thoại,
điệp ngữ liên hoàn, đối xứng, hình ảnh ẩn dụ.
2. Về nội dung.
Nỗi buồn nhớ sâu sắc của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích chính là tâm trạng cô đơn lẻ loi, ngổn
ngang nhiều mối, đau đớn vì phải dứt bỏ mối tình với chàng Kim, xót thương cha mẹ đơn côi,
tương lai vô định.
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
........................................................
........................................................
........................................................
.......................................................
13
TUẦN 8
Ngày soạn:07/11/2015
Ngày dạy: /11/2015
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
(TIẾP)
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁPNGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢNTHUYẾT MINH
HĐ 1: ? Văn bản thuyết minh có những tính chất nào.
Nó được viết ra nhằm mục đích gì.
? Có mấy phương pháp thường dùng trong văn bản
thuyết minh.
- (Định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, nêu số liệu, liệt
kê, so sánh…).
I. ÔN TẬP LÝ THUYẾT:
- Tính chất: khách quan, xác thực và
hữu ích; chính xác, rõ ràng và hấp
dẫn.
- Mục đích: cung cấp tri thức về đặc
điểm, tính chất các sự vật hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội.
HĐ2: Sử dụng một số BPNT trong VBTM.
II. SỬ DỤNG MỘT SỐ BPNT
- Gọi 2 HS đọc văn bản.
TRONG VĂN BẢN THUYẾT
MINH:
? Văn bản trên thuyết minh về vấn đề gì?
* VB “Hạ Long - Đá và nước”
? Tác giả hiểu sự “kỳ lạ” này là gì ? Hãy gạch chân - Thuyết minh về: sự kỳ lạ của Hạ
dưới câu văn nêu khái quát sự kỳ lạ ấy ?
Long.
? Văn bản có cung cấp tri thức khách quan về đối
tượng không.
- Cung cấp tri thức khách quan về
? VB đã vận dụng PPTM nào là chủ yếu ?
đối tượng Đá và Nước tạo nên sự kì
1. Ngoài các PPTM chủ yếu là giải thích, liệt kê tác lạ của Hạ Long.
giả còn vận dụng BPNT nào trong VB?
- TM bằng phương pháp: giải thích,
2. Nếu chỉ sử dụng các phương pháp TM liệt kê, giải liệt kê.
tích thì đã nêu được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Vì - Dùng BPNT: miêu tả, so sánh, liên
sao?
tưởng, tưởng tượng, nhân hóa.
? Việc kết hợp giữa các PPTM và các BPNT có tác -> Văn bản sinh động, hấp dẫn. Làm
dụng gì?
nổi bật sự kì lạ của Hạ Long gây
hứng thú cho người đọc.
=>
- Các BPNT: kể chuyện, tự thuật,
vè, diễn ca hoặc đối thoại theo lối
ẩn dụ, nhân hóa, so sánh,..
- Cần sử dụng thích hợp: làm nổi
bật đặc điểm đối tượng TM, gây
hứng thú.
III. LUYỆN TẬP:
?Để cho văn bản thuyết minh thêm sinh động, hấp Bài tập 1:
dẫn, người ta thường vận dụng những biện pháp nghệ - Tính chất thuyết minh: giới thiệu
thuật nào? Vận dụng ntn?
loài ruồi.
+ Những tính chất chung về họ,
giống, loài.
+ Các tập tính sinh sống.
* GV yêu cầu HS đọc văn bản trong SGK.
+ Đặc điểm cơ thể…
? Em có nhận xét gì về văn bản này?
- Phương pháp thuyết minh: định
- Giống như một truyện ngắn, truyện vui.
nghĩa, phân loại, nêu số liệu, liệt kê.
? Văn bản này có tính chất TM không? Tính chất ấy - Nét đặc biệt:
14
thể hiện ở những điểm nào?
+ Hình thức: Giống như văn bản
- VB có tính chất TM, vì đã cung cấp cho người đọc tường thuật một phiên toà.
những tri thức khách quan về loài ruồi.
+ Nội dung: Giống như một câu
? Những PP TM nào đã được sử dụng?
chuyện kể về loài ruồi.
- BPNT: nhân hóa, tạo tình tiết.
? Bài TM này có nét gì đặc biệt?
Gây hứng thú cho người đọc,
vừa vui, vừa thêm tri thức.
Bài tập 2:
- TM về tập tính của chim cú.
? Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào?
- Thông qua sự ngộ nhận( định kiến)
? Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì?
thời thơ ấu, lớn lên nhận thức lại sự
- GV: Các BPNT không gây ảnh hưởng gì đến việc lầm lẫn cũ.( Nghệ thuật lấy sự ngộ
tiếp nhận nội dung văn bản TM.
nhận làm đầu mối cho câu chuyện).
* GV yêu cầu HS đọc đoạn văn.
? Đoạn văn này TM về vấn đề gì?
? Tập tính ấy được giới thiệu như thế nào?
Đề bài: Cây lúa trong đời sống người Việt Nam.
DÀN Ý ĐẠI CƯƠNG
1/ Mở bài:
Giới thiệu chung về cây lúa trong đời sống vật chất, tinh thần người Việt
2/ Thân bài:
a. Nguồn gốc: Cây lúa có từ xa xưa- Thời kì nguyên thuỷ- Có nguồn gốc từ cây lúa hoang.
b. Đặc điểm cấu tạo:
Chia làm nhiều giống lúa: Nếp, tám, tẻ...
- Rễ: Chùm
- Thân: Thuộc họ cỏ rỗng, có gióng đốt
- Lá: Công dài, nhọn, có gân song song, mặt lá ráp...
- Hạt: Lưỡng tính, có vỏ trấu bao bọc ngoài hạt gạo
c. Tập tính, sinh trưởng và phát triển:
- Các giai đoạn phát triển: Mộng, Mạ, Cây, Con gái, Làm đòng, Trổ bông, Hạt, Chín.
- Quy trình làm đất, chăm bón:..................................................................
d. Vai trò, giá trị:
- Giá trị trong đời sống vật chất:
- Giá trị trong đời sống tinh thần: Lễ hội, tết, đi vào thơ ca, nhạc hoạ: Hạt gạo làng ta, Cày
đồng đang buổi ban trưa, Bài ca cây lúa...Cây lúa là biểu tượng của người dân VN: Trên hình
quốc huy.
3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của người viết đối với cây lúa.
Yêu cầu:
Từ dàn ý đại cương viết thành bài văn thuyết minh hoàn chỉnh có sử dụng các BPNT
trong văn bản thuyết minh (đã học).
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
............................................................
............................................................
...........................................................
15
TUẦN 9
Ngày soạn:14/11/2015
Ngày dạy: /11/2015
ÔN TẬP VĂN TỰ SỰ
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
- HS hiểu rõ hơn về văn tự sự
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
- Chữa một số đề thi có liên quan
B. CHUẨN BỊ:
Thầy: Đọc kỹ SGK
Trò: Ôn tập lại
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
I/ Ôn tập lại lý thuyết:
1/ KN: Tự sự là trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này nối tiếp sự việc khác dẫn tới một
kết thúc- thể hiện một ý nghĩa
2/ Những điều cần chú ý khi làm văn tự sự ở lớp 9:
- Miêu tả, miêu tả nội tâm
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm
- Nghị luận
II/ Thực hành:
Em hãy đóng vai nhân vật ông Hai kể lại diễn biến tâm trạng của ông trong truyện
ngắn Làng- Kim Lân.
A/ GV hướng dẫn HS kể lại bằng những câu hỏi gợi ý để HS rút ra dàn ý chung:
1. Ông Hai trước khi nghe tin đồn :
2. Ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo Tây.
? Ở trong phòng thông tin bước ra ông Hai có tâm trạng gì ?
- Ông Hai đang vui mừng vì nhận được nhiều tin thắng lợi của cuộc kháng chiến.
GV: Cho nên tác giả miêu tả ông vui từ cái chóp chép miệng khi uống nước cho đến cái cảm
nhận của ông về tiếng quạt, tiếng thở, tiếng khóc, tiếng cười nói của mọi người cứ râm ran cả
một góc đường.
? Đang trong tân trạng ấy thì ông Hai nhận được tin gì từ những người tản cư mới lên?
- Làng Dầu theo Tây: Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây.
? Nhận được tin ấy biểu hiện tâm trạng của ông Hai ra sao? Hãy đọc: Cổ họng ông lão…
? Phân tích đoạn chuyện này chính là phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai. Vậy ta có thể
chia diễn biến tâm trạng của ông Hai thành mấy khúc đọan tâm trạng?
- Bốn khúc đoạn tâm trạng:
+ Khi bắt đầu nhận được tin ở quán nước ven đường.
+ Khi về đến nhà.
+ Chiều tối hôm ấy.
+ Ba bốn ngày sau.
Diễn biến tâm lí theo trình tự thời gian
? Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai qua 4 khúc đoạn tâm trạng này? ( Muồn phân
tích được các em phải chỉ ra được những biểu hiện tâm lí và hành động của ông Hai ở từng
đoạn – Phân tích nghệ thuật biểu hiện – từ đó sẽ thấy được những nét tâm trạng của nhân vật.
? Khi bắt đầu nhận được tin làng Dầu theo Tây ông Hai đã có những biểu hiện gì?
- Cổ họng ông lão …
- Hỏi lại : Liệu có thật không hở bác….
- Chèm chẹp miệng cười nhạt: Hà nắng gớm ! Về nào …
- Trên đường về: Cúi gằm mặt xuống mà đi.
? Để diễn tả tâm trạng ông Hai lúc này tác giả đẫ sử dụng yếu tố nghệ thuật nào?
16
- Miêu tả nội tâm gián tiếp thông qua vịêc miêu tả ngoại hình, hành động nhân vật ông Hai để
diễn tả tâm trạng sửng sốt, bất ngờ của ông Hai.
? Tại sao ông Hai lại có tâm trạng ấy?
- Vì ông quá tin tưởng tự hào về tinh thần kháng chiến của làng. Ông quá yêu làng.
- Ông không ngờ được cái tin ấy, hơn nữa ông lại đang trong tâm trạng sung sướng.
? Tác giả còn sử dụng yếu tố nghệ thuật nào?
- Lời thoại: Ông Hai cố trấn tĩnh lại để hỏi rõ thực hư . Chứng tỏ lúc này ông chưa tin. Nhưng
khi nghe xác minh lại thì ông lại chèm chẹp miệng…về nào câu nói này vi phạm phương
châm quan hệ nhưng ông nhằm đánh trống lảng để dấu mình là người làng Dầu.
GV: Thực chất đây là câu nói bâng quơ ông nói với chính ông là độc thoại giờ sau sẽ học.
? Thực ra lúc này cũng chưa ai biết ông là người làng Dầu nhưng tại sao trên đường về ông lại
cúi gằm mặt xuống mà đi ?
- Vì ông xấu hổ, ông cảm thấy lời của người đàn bà cho con bú đang chửi mình . Nó như nhát
dao cứa sâu vào tim ông. Ông còn thoáng nghĩ đến mụ chủ.
? Trên đường thì ông dấu mình là người làng Dầu nhưng về nhà ông còn dấu mình được
không? Ông như thế nào?
- Về đến nhà : ông nằm vật ra giường, nhìn con ông tủi thân nước mắt cứ giàn ra. Ông nắm
chặt hai bàn tay rít lên : Chúng bay ….thế này.
Ông kiểm điểm lại từng người….Chao ôi ! cực nhục chưa …
? Ở đường ông Hai phải giấu mình nên tác giả miêu tả nội tâm gián tiếp còn lúc này tác giả
miêu tả nội tâm bằng cách nào?
- Miêu tả nội tâm trực tiếp – diễn tả trực tiếp những suy nghĩ cảm xúc của ông Hai về con – về
những người ở làng – về bản thân ông – những người làng Dầu ở nơi tản cư và ghi lại trực tiếp
lời của ông Hai với những bọn việt gian ở nhà.
? Để diễn tả những cảm xúc, suy nghĩ về những vấn đề này của ông Hai, tác giả đã sử dụng
giọng văn và nhiều loại câu nào?
- Giọng văn xót xa dồn dập
- Nhiều câu cảm, câu nghi vấn để bộc lộ cảm xúc và tự chất vấn mình để bộc lộ tâm trạng
giằng xé, dằn vặt, đau đớn đến xót xa uất ức đến vật vã lương tâm.
? Khi bà Hai về thì ông ra sao?
- Chiều tối khi bà Hai về: Ông nằm rũ trên giường không nói gì, bà hỏi ông cũng không muốn
nói. Đêm ông trằn trọc không sao ngủ được, hết trở mình – thở dài – lặng hẳn đi - …không cất
lên được.
- Nghe tiếng mụ chủ: trống ngực đập thình thịch, nín thở nghe.
? Em thấy gì ở lời nói của ông Hai lúc này?
- Ông Hai nói ít, nói ngắn, gắt gỏng, nói nhỏ
Vì : Ông vừa bực bội, vừa đau buồn đến mức không muốn nói gì. Ông không muốn tạo ra âm
thanh gì, động tĩnh gì kẻo mụ chủ nhà biết được Ông thu mình lại trong sự im lặng, trong sự
đau đớn xót xa.
? Tai sao khi nghe tiếng mụ chủ ông lại có tâm trạng đó?
- Vì ông rất sợ mụ chủ biết chuyện, mụ mà biết thì mụ sẽ chửi bới, sẽ đuổi.
? Diễn tả tâm trạng của ông Hai lúc này tác giả có cách diễn tả gì khác với đoạn trước?
- Tác giả có xen vào những yếu tố tả cảnh của căn nhà : không khí im lặng bao trùm toàn bộ
căn nhà, lan tỏa cả ra không khs xung quanh.
? Vậy ba bốn ngày sau ông Hai làm gì?
- Ông Hai không ra đến ngoài, suốt ngày chỉ ru rú trong xó nhà nghe ngóng tình hình, lúc nào
cũng chột dạ, động nghe thấy tiếng tây, việt gian, … ông lại lủi vào trong góc nhà nín thin thít:
thôi lại chuyện ấy rồi.
? Chứng tỏ ông Hai luôn luôn trong tâm trạng gì?
- Lo lắng, sợ hãi thường xuyên.
17
? Và trong những ngày này đã có chuyện gì xảy ra?
- Chuyện mụ chủ nhà đuổi gia đình ông.
? Với ông đây là một chuyện như thế nào?
- Đây là chuyện khủng khiếp nhất. Thật là tuyệt đường sinh sống.
? Vậy khi mụ chủ đuổi thì ông phản ứng ra sao?
- Ngồi lặng trên một góc giường, bao nhiêu ý nghĩ đen tối bời bời nối tiếp trong óc ông: Hay là
quay về phản đối Làng thì yêu thật nhưng làng đã theo tây mất rồi thì phải thù.
- Ông chẳng biết làm gì chỉ biết ôm con vào lòng thủ thỉ.
? Vì sao ông lại phản đối việc quay về làng, ông lại thù làng?
- Vì làng đã theo Tây. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ.
? Ông về cũng không được, ở lại cũng không xong. Ông Hai đang rơi vào trong tình trạng gì?
- Bế tắc tuyệt vọng, sinh ra thù hận với làng.
? Bế tắc, tuyệt vọng ông chỉ biết tâm sự với con. Trong lời tâm sự với con ta tháy ông tâm sự
gì với con? Ông muốn con ghi nhận điều gì?
- Ông tâm sự với con về làng chợ Dầumuốn con ghi nhận mình là người làng Dầu, ủng hộ
cụ Hồ, ủng hộ kháng chiến, cánh mạng. Không bao giờ dám đơn sai
- Nước mắt ông giàn ra ròng ròng trên hai má.
? Ông tâm sự với con về những điều này để làm gì?
- Để ngỏ lòng mình, như mình lại minh oan cho mình.
? Em có so sánh gì về về những biểu hiện tâm lí của ông Hai lúc này so với lúc trước?
- Lúc trước: tâm lí của ông Hai chủ yếu được ẩn dấu ở bên trong, cũng có lúc nước mắt giàn
ra.
- Lúc này: Ông Hai không thể kìm nén được nữa, nỗi lòng của ông bung ra thành những lời
nói trực tiếp với con, thành những giọt nước mắt giàn ra chảy ròng ròng trên hai má.
? Những lời nói trực tiếp của ông Hai cùng với những giọt nước mắt đã diễn tả tâm trạng cảm
xúc gì của nhân vật ông Hai?
- Nguyện gắn bó, thủy chung với làng với kháng chiến, với cách mạng.
- Dù hoàn cảnh có đổi thay nhưng lòng ông Hai vẫn không thay đổi vẫn một lòng hướng về
cách mạng về kháng chiến về cụ Hồ.
? Qua phân tích em có nhận xét gì về diến biến tâm lí nhân vật và tình huồng truyện?
- Tâm lí nhân vật diễn biến vô cùng phức tạp, gay go, căng thẳng. Độ gay go căng thẳng mỗi
kúc một đẩy lên cao, cao trào là lúc ông quẫn bách thù hận làng, thủ thỉ tâm sự với con.
- Tác giả đã đẩy nhân vật vào tình huống éo le, bế tắc từ đó mà tình cách được bộc lộ.
- Truyện được xây dựng theo kiểu thắt nút, nút được thắt từ khi bắt đầu nhận được tin làng Dầu
theo tây và càng ngày càng được thắt chặt và thắt chặt nhất khi mụ chủ đuổi gia đình ông.
? Em có so sánh gì về mảng tâm kí của nhân vật ông Hai lúc này so với lúc trước?
- Hai mảng tâm lí đối lập nhau: trước ông Hai hay cười, hay nói, hay đi để khoe về cái làng…
Lúc này không giám nói năng gì chỉ ru rú trong xó nhà, nói to cũng không giám nói….Hai
mảng tâm lí đối lập này mở ra tình yêu làng, yêu nước trong trẻo.
? Với cách con đường tâm lí nhân vật như vậy giúp em hiểu gì về nhân vật ông Hai?
- Ông Hai là người yêu làng, yêu nước vô bờ bến.
* Tình yêu làng, yêu nước của ông hai luôn gắn với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến.
GV: Nhà văn Kim Lân đã từng rơi vào tình trạng như nhân vật ông Hai cho nên ông như hóa
thân vào nhân vật ông Hai để diễn tả tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến của
nhân vật sâu sắc, tinh tế như vậy. Nhà văn nói rằng lúc đó chỉ còn nước là chui xuống đất. Cho
nên nhà văn càng đi sâu vào nỗi đau vò xé của ông Hai nhà văn càng bộc lộ rõ tình yêu làng,
yêu nước của nhân vật cũng như của chính mình. Nỗi đau đớn tưởng như rơi vào đường cùng
bế tắc không có cách nào giải quyết nữa thì truyện sẽ tiếp diễn ra sao.
3. Ông Hai khi nghe tin cải chính:
18
? Theo dõi vào phần chữ nhỏ còn lại? Cho biết khi nhận được tin cải chính thì ông Hai có
những biểu hiện gì?
- Cái mặt buồn thỉu mọi khi bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn
- Mồm bỏm bẻn nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ hấp háy.
- Mua quà bánh chia cho các con.
- Đi khắp mọi nhà khoe cái tin tây nó đốt nhà, cái tin cải chính.
? Lại nhận ra điều gì trong cách kể chuyện, cách biểu hiện tâm lí của nhân vật ông Hai?
- Lúc này nút truyện được cởi, tâm lí nhân vật lại vui vẻ như xưa : ông Hai lại hay cười, hay
nói, vui vẻ hồn nhiên như con nít.
? Tại sao tây nó đốt nhà mà ông Hai lại đi khoe với tâm trạng vui mừng, phấn khởi vậy?
- Tây đốt nhà là bằng chứng chứng minh rằng làng ông không phải theo tây, không phải việt
gian.
- Nó đã trả lại danh dự cho ông và cả làng.
Như vậy ông mất cái riêng là ngôi nhà nhưng cái chung của cả làng ông lại còn đó như
vậy ông đã đặt cái chung, cái tình yêu làng, yêu nước lên trên hết.
? Điều này càng thể hiện rõ hơn đặc điểm gì của nhân vật ông Hai?
* Tình yêu làng của ông Hai luôn thống nhất với tình yêu nước. Tình yêu làng, yêu nước
của ông Hai trước sau như một.
GV: cho nên ông Hai lại sang bên nhà bác Thứ vén quần lên tận bẹn say sưa kể về cái làng của
mình.
? Đến đây các em có nhận xét gì ngôn ngữ nhân vật ông Hai? Ngôn ngữ người kể/
- Ngôn ngữ nhân vật ông Hai: mang tính khẩu ngữ, là lời ăn tiếng nói hàng ngày của người
nông dân nhưng vẫn mang cá tính của nhân vật làm cho nhân vật trở thành tiêu biểu cho người
nông dân sau cách mạng.
- Ngôn ngữ người kể là lời trần thuật ở ngôi thứ ba rất gần với ngôn ngữ nhân vật càng làm
cho nhân vật biểu hiện một cách tự nhiên.
? Với ngôn ngữ này đã góp phần bộc lộ chủ đề tác phẩm như thế nào?
- Góp phần bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật một cách tự nhiên, chân thật và đó
cũng là tình yêu làng, yêu nước của tất cả mọi người nông dân Việt Nam sau cách mạng.
? Người nông dân sau cách mạng hiện lên không chỉ thong qua nhân vật ông Hai mà còn
thông qua nhận xét nhân vật nào?
- Còn thông qua những nhân vật phụ: bà Hai, mụ chủ, những người tản cư
? Thông qua những nhân vật này em còn hiểu gì về họ?
- Những nhân vật này là những chất xúc tác xoay quanh nhân vật chính, làm cho nhân vật
chính được tỏa sáng, bộc lộ chủ đề.
- Họ cũng là những người căm ghét bọn việt gian, đau đớn khi nghe tin làng việt gian theo tây.
Đây cũng là biểu hiện của tình yêu nước, tình thần kháng chiến.
GV bình về tình yêu làng, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong cuộc kháng chiến
chống Pháp.
B/ HS lập thành dàn ý để kể ..
- HS kể . GV nhận xét rút kinh nghiệm
*********************************
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
..........................................................
..........................................................
..........................................................
19
Ngày soạn: 21/11/2015
Ngày dạy: /11/2015
TUẦN 10
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp học sinh khái quát lại về từ vựng Tiếng Việt mà các em đã học ở lớp 6,7,8.
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống.
- Chữa một số đề thi có liên quan
B. CHUẨN BỊ:
- Thầy: Chuẩn bị nội dung, kế hoạch dạy
- Trò: Ôn tập lại SGK, chuẩn bị làm bài tập.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
I/ Ôn tập phần lý thuyết
1/ Từ đơn và từ phức:
2/ Thành ngữ:
3/ Nghĩa của từ:
4/ Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
5/ Từ đồng âm:
6/ Từ đồng nghĩa”
7/ Từ trái nghĩa:
8/ Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:
9/ Trường từ vựng:
* Lưu ý: GV kiểm tra lại từng mục đối với học sinh bằng nhiều hình thức: Bốc thăm lựa chọn
câu hỏi ngẫu nhiên, hoặc Gv chủ động hỏi hs. Sau đó GV nhấn mạnh lại.
II/ Làm bài tập:
1/ Câu 1
a/ Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ: bút máy, bút bi, bút chì, bút mực.
b/ Tìm trường từ vựng “ Trường học”
(Đề thi tuyển sinh vào 10 – LHP - Đề chung, năm 2007-2008)
*Đáp án:
a. Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ:
Tên chính xác: Bút viết (0,5 đ)
chỉ đặt tên: Bút, dụng cụ cầm để viết (cho 0,25đ)
b. Tìm trường từ vựng “Trường học”
- Giáo viên học sinh, cán bộ, phụ huynh, lớp học, sân chơi,
bãi tập, thư viện...(đúng 5 từ trở lên cho 1đ)
2/ Câu 2:
“ Vợ chàng quỷ quái tinh ma
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau
Kiến bò miệng chén chưa lâu
Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa”
a. Đoạn thơ trên nằm ở đoạn trích nào trong “Truyện Kiều” của ND? Đây là lời nói của ai nói
về ai?
b. Đoạn thơ trên có sử dụng thành ngữ không? Hãy chép lại thành ngữ đó.
(Đề thi tuyển sinh vào 10 – LHP - Đề chung, năm 2006-2007)
* Đáp án:
a) Đoạn thơ trên nằm ở đoạn trích “ Thuý Kiều báo ân, báo oán”.
Đây là lời của nhân vật TK nói về Hoạn Thư
b) Đoạn thơ có sử dụng thành ngữ
20
Đó là: “Kẻ cắp bà già gặp nhau, kiến bò miệng chén”
(Chép sai lỗi chính tả không cho điểm)
3/ Câu 3:
Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải nghĩa từ “Vàng” trong các cụm từ sau:
- Củ nghệ vàng
- Quả bóng vàng
- Tấm lòng vàng
- Ông lão đánh cá và con cá vàng
(Đề thi tuyển sinh vào 10 năm 2002 - 2003)
* Đáp án:
- Củ nghệ vàng: Vàng - Chỉ màu sắc vàng của củ nghệ
- Quả bóng vàng: Vừa chỉ màu vàng của quả bóng, vừa chỉ chất liệu làm ra quả bóng, vừa chỉ
đặc điểm quý của biểu tượng được dùng làm phần thưởng ở lĩnh vực bóng đá (Có biểu tượng
quả bóng vàng)
- Tấm lòng vàng: Vàng ở đây chỉ tấm lòng cao quý, cao cả...
- Ông lão đánh cá và con cá vàng: Vàng ở đây vừa chỉ màu sắc (cá màu vàng). Nhưng nghĩa
chính là cá quý, cá thần
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
........................................................
.............................................................
..............................................................
21
TUẦN 11
Ngày soạn:28/11/2015
Ngày dạy: /12/2015
ÔN TẬP VỀ TỪ VỰNG – CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
-
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
- Giúp học sinh nắm chắc hơn, kỹ hơn về các biện pháp tu từ từ vựng cơ bản: So sánh, ẩn dụ,
nhân hoá, hoán dụ......
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
- Chữa một số đề thi có liên quan
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Đọc kỹ SGK lớp 6,7,8. Xem kỹ các đề thi có liên quan đến các BPTT trên
- HS: Ôn tập lại
C. LÊN LỚP:
I. Ôn tập lại lý thuyết:
II. Một số biện pháp tu từ:
? Nhắc lại các biện pháp tu từ đã học?
1. So sánh:
? Thế nào là so sánh ? Ví dụ?
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để
làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ : Mặt trời xuống biển như hòn lửa
A
như B
So sánh mặt trời = hòn lửa có sự tương đồng về hình dáng, màu sắc để làm nổi bật
vẻ đẹp của thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa gần gũi.
2. Ẩn dụ : ? Thế nào là ẩn dụ? Ví dụ?
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương
đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời Bác có sự tương
đồng về công lao giá trị.
3. Nhân hóa: ? Thế nào là nhân hóa? Ví dụ?
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc
tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi với con người, biểu thị
được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ :
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Nhân hóa hoa, mây, ngọc, tuyết để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân sánh ngang với vẻ đẹp
của thiên nhiên, khiến cho thiên nhiên cũng phải mỉm cười, nhường nhịn dự báo số phận
êm ấm của nàng Vân.
4. Hoán dụ: ? Thế nào hoán dụ? Ví dụ?
- Hoán dụ là gọi tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn
đạt.
Ví dụ :
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Trái tim chỉ người chiến sĩ yêu nước, kiên cường, gan dạ, dũng cảm Giữa trái tim và người
chiến sĩ có quan hệ gần gũi với nhau, lấy bộ phận để chỉ toàn thể.
5. Nói quá: ? Thế nào là nói quá? Ví dụ?
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất cớngự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu đạt.
22
Ví dụ : Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Nói quá mức độ mồ hôi để nhấn mạnh nỗi vất vả của người nông dân.
6. Nói giảm, nói tránh: ? Thế nào là nói giảm, nói tránh?
- Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh
gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ : Bác nằm trong giấc ngủ bình yên.
Nói Bác đang nằm ngủ là làm giảm đi nỗi đau mất Bác.
7. Điệp ngữ: ? Thế nào là điệp ngữ? Ví dụ?
- Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp đi, lặp lại từngữ (hoặc cả câu) để
làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp đi, lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ
được lặp lại gọi la điệp ngữ.
Ví dụ: Ta làm con chim hót ……..xao xuyến
8. Chơi chữ: ? Thế nào là chơ chữ? Ví dụ?
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài
hước…. làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
Ví dụ : Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Quốc quốc, gia gia là chơi chữ chỉ nước, nhà - nỗi nhớ nước thương nhà của nhà thơ.
III. Luyện tập:
Bài tập 1:( làm tại lớp)
Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“Vì sao trái đất nặng ân tình?
Nhắc mãi tên người HCM
Như một niềm tin như dũng khí
Như lòng nhân nghĩa, đức hy sinh”
(Tố Hữu)
( Đề thi vào 10 LHP- Đề chuyên- Năm học 2002-2003)
a. Chỉ ra: Các BPTT chính: Câu hỏi tu từ và so sánh (Mô hình: A như B1 như B2 như B3, B4).
b. Nêu tác dụng: Nhà thơ đã sáng tạo cách biểu đạt giàu chất suy tưởng, khẳng định sự vĩ đại,
ảnh hưởng to lớn của cuộc sống sự nghiệpvà phẩm chất HCM đối với nhân loại. Đó là sự trân
trọng, ngưỡng vọng của nhân loại trước vẻ đẹp cao quý từ bản lĩnh đến cốt cách đến tâm hồn,
tình cảm ủa chủ tịch HCM.
Bài tập 2: (về nhà)
Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
1/ “ Nhưng mỗi năm....nghiên sầu”
(Ông Đồ- VĐL)
2/ “ Từ ấy......tiếng chim”
(Từ ấy- TH)
3/ “Lũ chúng ta......tâm hồn”
(Người đi tìm hình của nước- CLV)
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
...........................................................
..........................................................
...........................................................
..........................................................
23
Ngày soạn: 05/12/2015
Ngày dạy: /12/2015
TUẦN 12
ÔN TẬP: TẬP LÀM VĂN
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI VĂN PHÂN TÍCH NHÂN VẬT
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
- HS hiểu rõ về kiểu bài phân tích nhân vật
- Kỹ năng sử dụng trong cuộc sống. Trong các bài làm văn
- Chữa một số đề thi có liên quan
B. CHUẨN BỊ:
Thầy: Đọc kỹ SGK . Xem đáp án đề thi vào 10 năm 2006-2007
Trò: Ôn tập lại
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
I. ÔN TẬP LÝ THUYẾT:
1. MB: + Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
+ Giới thiệu nhân vật, đặc điểm nhân vật.
+ NX, đánh giá chung.
2. TB: + PT các đặc điểm nhân vật:
Lai lịch.
Ngoại hình.
Ngôn ngữ.
Cử chỉ, hành động.
Nội tâm.
+ NX về nghệ thuật xây dựng nhân vật.
3. KB: + Đánh giá nhân vật.
+ Nêu cảm nghĩ, tổng hợp.
II. LUYỆN TẬP:
Đề 1: H/ả người chiến sỹ trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
1. MB:
+ Giới thiệu Đ/c – CH.
+ H/ả người chiến sĩ :
có lòng yêu nước.
có tinh thần dũng cảm vượt qua mọi khó khăn gian khổ.
có tình đ/c đồng đội keo sơn gắn bó.
Đề 2: “ Qua câu truyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VN, chuyện“Chuyện người
con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ
VN dưới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ”.
(Ngữ văn 9 tập 1, trang 51)
Phân tích nhân vật Vũ Nương trong truyện “Người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ để làm sáng tỏ nhận định trên.
(Đề thi tuyển sinh vào 10- Năm học 2007-2008)
A. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả và “Chuyện người con gái Nam Xương”
- TG: Như thông tin SGK
- TP: Như thông tin SGK
B. Thân bài: Phân tích nhân vật VN để làm sáng tỏ nhận định:
b1/ Số phận oan nghiệt của Vũ Nương:
Tình duyên ngang trái; Mòn mỏi đợi chờ vất vả gian lao; Cái chết thương tâm ; Nỗi oan cách
trở
b2/ Vẻ đẹp truyền thống của VN:
- Người con gái thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp ;Người vợ thuỷ chung ;Người mẹ hiền dâu
thảo
24
- Người phụ nữ lí tưởng trong XHPK
c/ Đánh giá:
- Bi kịch của VN là lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có, những người
đàn ông trong gia đình.Những người pn đức hạnh ko được bênh vựcchở che mà còn bị đối xử
bất công vô lí. Vẻ đẹp của VN tiêu biểu cho người pn VN từ xưa đến nay.
- Thể hiện cảm thương đối với số phận oan nghiệt của VNvà KĐ vẻ đẹp truyền thống của
nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
- Liên hệ so sánh: Tkiều, VHDG, HXHương, Chinh phụ ngâm…
ĐỀ 3: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
* GV hướng dẫn HS đọc, tìm hiểu kỹ SGK trước khi phân tích
* Kiểm tra, nhấn mạnh cho HS cách thức phân tích nhân vật:
- Cách 1: Phân tích theo trình tự diễn biến của câu chuyện. Rồi rút ra đặc diểm của nhân vật
- Cách 2: Tìm ra đặc điểm của nhân vật qua cái nhìn toàn truyện
1/ ĐVĐ:
- Giới thiệu TG - TP:
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên:
2/ GQVĐ: Phân tích những đặc điểm nhân vật anh thanh niên
- Nhân vật anh thanh niên là người say mê công việc, lặng lẽ cống hiến hết mình vì công việc
+ Hoàn cảnh làm việc:
+ Vượt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say mê với công việc
+ Quan niệm đúng đắn về ý nghĩa công việc của mình, ý nghĩa về cuộc sống
+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa học hợp lý
- Nhân vật anh thanh niên còn là con người có những phẩm chất đáng mến: Sự khiêm tốn, cởi
mở chân thành, quý trọng tình cảm của mọi người, khát khao được trò chuyện gặp gỡ mọi
người.
* Đánh giá:
- Đánh giá khái quát ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con người bình dị nhưng đã ngày
đêm thầm lặng cống hiến công sức của mình cho đất nước. Qua nhân vật anh thanh niên tác
giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa – nơi người ta nghĩ đến nghỉ ngơicó những con
người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước. Đồng thời tác phẩm còn gợi lên vđ về ý
nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính của con người
- NT: NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí người đọc, rất ấn
tượng.
- Nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm nhận suy nghĩ của: Ông hoạ sỹ, cô kỹ sư, bác lái
xe, làm cho anh đáng mến hơn.
3/ KTVĐ:
Rút ra bài học về ý nghĩa cuộc sống, về lý tưởng, nhân sinh quan của thanh niên trong thời đại
ngày nay.
PHÊ DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN
..........................................................
..........................................................
..........................................................
...........................................................
25