Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

BTL Tài trợ dự án bò sữa công ty Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.73 KB, 32 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN

MÔN: TÀI TRỢ DỰ ÁN

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN BÒ SỮA VINAMILK
GVHD: Ths. Đào Thị Thanh Tú
Nhóm : 08

Hà Nội 2018

1


DANH SÁCH NHÓM

Họ và tên
Phí Hoàng Anh
Lê Thị Huyền
SĐT 0583108916

Dương Thị Phượng

Mã sinh
viên

CV được giao


Phần 2 mục II
13G400052 và III
phân tích tình
hình tài chính và
14G401019 sản phẩm sữa
của vinamilk

% hoàn
thành

Điểm

100%

100%

Giáp Minh Trang

14G401033 Phần 1giới thiệu
doanh nghiệp và
ý tưởng lập dự
14G401044 án

100%

Hà Thị Minh

14G401028

Phần 2, mục I và

IV

100%

Lê Thu Trang

14G401046

Phần 2 mục V
và VI

100%

100%

PHẦN 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP SỮA VINAMILK
I/ GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP SỮA VINAMILK
1. Giới thiệu chung
- Vinamilk là tên gọi tắt của công ty cổ phần sữa Việt Nam.
- Trụ sở chính: số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí
Minh.
2


- Ngành nghề kinh doanh:
+ SXKD các sản phẩm từ sữa.
+ Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu, sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè
uống, café...
+ Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê BĐS, kho bãi, bến bãi, vận tải hàng bằng

ô tô, bốc xếp hàng hoá...
+ Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
- Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong
nước với 183 nhà phân phối và gần 94000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành
, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada,
Ba lan ….
- Qua hơn 38 năm, Vinamilk đã trở thành một trong những công ty có quy mô
hàng đầu Việt Nam và đóng góp to lớn vào sự phồn thịnh của đất nước. Các đơn
vị trực thuộc của Vinamilk - gồm 3 chi nhánh, 15 nhà máy, 2 kho vận và 3 công
ty con luôn sáng tạo, nỗ lực không ngừng để thương hiệu vươn đến tầm cao
mới.
- Tính đến năm 2014, Vinamilk đầu tư vào nhà máy ở New Zealand và sở hữu
13 nhà máy sản xuất sữa hiện đại từ Bắc vào Nam, đặc biệt là “siêu nhà máy”
sữa Bình Dương tại KCN Mỹ Phước 2 với diện tích 20 hecta.
- Danh hiệu và phần thưởng:
+ Huân chương Lao động: hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996)
+ Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP)
+ Top 200 Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010)
+ Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore
2010)
+ Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500)
2. Lịch sử hình thành.
- Tiền thân của CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk) là Công ty Sữa - Cà phê Miền
Nam, trực thuộc Tổng Cục Thực phẩm được thành lập năm 1976 dựa trên cơ sở
tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm Nhà máy Sữa Thống Nhất
(tiền thân là Nhà máy Foremost), Nhà máy Sữa Trường Thọ (tiền thân là Nhà
máy Cosuvina), Nhà máy Sữa Bột Dielac (tiền thân là Nhà máy sữa bột Nestle')
( Thụy Sỹ).
- Năm 1982, Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công

nghiệp Thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh
kẹo I
- Tháng 03/1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
- Ngày 01/10/2003, chính thức chuyển đổi và hoạt động dưới hình thức CTCP
với tên gọi là CTCP Sữa Việt Nam.
3


- Năm 2004: Mua thâu tóm CTCP Sữa Sài Gòn (là Nhà máy sữa Sài Gòn hiện
nay).
- Ngày 19/01/2006: Niêm yết trên HOSE. Thành lập Phòng khám An Khang tại
TP.HCM.
- Năm 2010: Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên
kem tại New Zealand, đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia
(góp vốn 10 triệu USD vào công ty Miraka Limited, tương đương 19,3% VĐL).
Nhận chuyển nhượng 100% vốn từ Công ty TNHH F&N Việt Nam và đổi tên
thành Nhà máy sữa bột Việt Nam.
- Năm 2014: Góp 100% vốn thành lập công ty con Vinamilk Europe Spostka Z
Ograniczona Odpowiedzialnoscia tại Ba Lan.
- Năm 2015: Vinamilk tăng cổ phần tại Công ty Sữa Miraka (New Zealand) từ
19,3% lên 22,8%.
- Năm 2016: Mua nốt 30% cổ phần của công ty Driftwood của Mỹ, tăng sở hữu
lên 100%. Khánh thành Nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia. Chính thức
ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở
khu vực ASEAN.
- Năm 2017: Đầu tư vào ngành đường với việc nắm 65% cổ phần của CTCP
Đường Việt Nam (tiền thân là CTCP Đường Khánh Hoà) và 25% góp vốn vào
CTCP Chế Biến Dừa Á Châu.
• Sơ đồ bộ máy tổ chức


4


• Mục tiêu:
Trong 5 năm tới, mục tiêu của Vinamilk hướng đến sẽ luôn là công ty sản xuất và
kinh doanh sữa số một tại thị trường Việt Nam. Đặc biệt, doanh số hoạt động của
kinh doanh tại thị trường quốc tế sẽ chiếm 50% so với doanh thu nội địa. Ngoài ra, để
hướng tới đích của một công ty đa quốc gia, Vinamilk sẽ là một công ty kinh doanh
đa ngành nghề hoạt động trên nền tảng các lợi thế cạnh tranh sẵn có trong 2 - 3 năm
tới.
• Cơ cấu sản phẩm:
Các sản phẩm của Vinamilk đa dạng và phong phú. Đến nay, Vinamilk đã có rất
nhiều nhãn hiệu:
-

Sữa chua Vinamilk
Sữa bột Vinamilk
Bột ăn dặm
Nước giải khát
Sữa đậu nành
Phô mai

- Sản phẩm dinh dưỡng
dành
cho người lớn
- Sữa đặc
- Sữa nước
- Kem ăn


II/ Ý TƯỞNG LẬP DỰ ÁN
5


1. Cơ sở lập dự án
1.1Thị trường sữa nội địa Việt Nam
- Thị trường Việt Nam là thị trường còn nhiều tiềm năng.Các dòng sản phẩm chiếm
lĩnh trên thị trường sữa Việt Nam là sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và sữa
hoàn nguyên (sữa được pha ra từ bột). Hơn 70% số lượng sữa nước trên thị trường ở
Việt Nam là sữa hoàn nguyên, phần còn lại là sữa tươi từ các vùng nguyên liệu của
các công ty trong nước.
- Cơ cấu sản phẩm thị trường sữa

- Thị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là: sữa bột, sữa
nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa nước hiện đang chiến tỷ trọng cao nhất với
tỷ trọng khoảng 35% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ; sữa đặc đứng thứ 2 với tỷ
trọng khoảng 25%; sữa bột chiếm tỷ trọng 20% tuy nhiên trong tương lai thị trường
sữa đặc sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái bão hòa
nên vị trí thứ hai sẽ sớm bị sữa bột chiếm lĩnh; sữa chua và các sản phẩm từ sữa
chiếm tỷ trọng 20%.
- Theo đánh giá của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Vietnam, thị phần sữa
nước hiện nay chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp sữa nội, trong đó, Vinamilk
nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là FrieslandCampina Việt Nam với 25,7% và TH
True Milk là 7,7% thị phần. Vinamilk hiện có 5 thương hiệu sữa nước: sữa tươi
100%, sữa tiệt trùng Flex, sữa tiệt trùng ADM GOLD, sữa tiệt trùng dạng bịch
Fino…
- Tỷ trọng sữa bột trên thị trường Việt Nam bị lép vế là do thị trường sữa bột chủ yếu
do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead Johnson, Nestle, Friesland Campina nắm
thị phần.
6



1.2 Đối thủ cạnh tranh

Dutch Lady
- Dutch Lady Việt Nam là công ty liên doanh giữa tập đoàn Friesland Foods nổi tiếng
của Hà Lan trong lĩnh vực sản xuất sữa với công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Bình
Dương – Việt Nam. Các sản phẩm sữa của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ tại Việt
Nam từ năm 1996 với nhãn hiệu: Cô gái Hà Lan rất gần gũi và thân thuộc. Cùng với
Vinamilk, Dutch Lady chiếm 61 % thị phần sữa trong nước với các sản phẩm được
người tiêu dùng yêu thích lựa chọn như: sữa tươi, sữa bột nguyên kem, sữa đặc cô gái
Hà Lan, sữa công thức (123, 456), sữa Dutch Lady Gold, Friso, Fristi,… Dutch Lady
Việt Nam được người tiêu dùng bình chọn là:“Hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Giá 1 số loại sữa:
- Sữa tươi các loại: 17.000 đồng- 26.000 đồng/1 lốc (110ml - 180ml)
- Sữa chọn Dutch Lady 20+: 29.500 đồng/ 1 lốc (220ml)
-Sữa chua các loại: 26.000 đồng/ 1 lốc
- Sữa Fristi: 19.000 đồng/ 1 lốc (6 chai- 80ml)
- Sữa bột các loại dao động từ: 76.000 đồng - 365.000 đồng/ 1 hộp
Địa chỉ website: />Nestle
Thương hiệu sữa Nestle cũng là một trong những thương hiệu sữa lớn ở Việt
Nam – nằm trong đại gia đình dinh dưỡng Nestle- một công ty thực phẩm lớn nhất thế
giới có trụ sở tại Thụy Sĩ nhưng đã có mặt ở Việt Nam từ năm 1912. Các sản phẩm sữa
của Nestle rất đa dạng và phong phú như: Mi lô (sữa bột, sữa nước) dành cho trẻ từ 6
đến 12 tuổi – được các bạn nhỏ rất yêu thích, sữa bột Nan- tốt cho tiêu hóa dành cho
trẻ từ 0 đến 6 tuổi, sữa gấu Nestle, sữa Nestle MOM&ME dành cho bà bầu, sữa
Lactogen,…
Giá tham khảo một số loại sữa như sau:
- Sữa tươi Milo: 26.000 đồng/ 1 lốc (4 hộp - 180ml)
- Sữa bột Milo hộp giấy: 43.000 đồng/ 1 hộp (285g)

- Sữa NAN Nestle các loại có giá dao động từ: 334.000- 479.000 đồng/ 1 hộp
- Sữa Lactogen Nestle các loại có giá dao động từ: 247.000 đồng - 302.000 đồng/ 1
hộp,...
Địa chỉ website:
Abbott
Abbott – Hoa Kỳ là công ty chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới được thành
lập năm 1888. Lập văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh từ năm 1995, Abbott chuyên cung
cấp các sản phẩm dinh dưỡng, dược phẩm và thiết bị chẩn đoán tiên tiến cho mọi
7


người Việt Nam. Thương hiệu sữa Abbott có các dòng sản phẩm như: Abbott Similac:
dành cho mẹ bầu và trẻ từ 0 đến 3 tuổi, Abbott Pediasure: dành cho trẻ từ 1 đến 10
tuổi, Abbott Grow: dành cho trẻ phát triển chiều cao và thông minh từ 0 đến 6 tuổi,
Abbott Ensures: dành cho người trưởng thành, Abbott Glucerna và Abbott Bonesure:
dành cho người mắc bệnh tiểu đường, Abbott Prosure: dành cho bệnh nhân ung
thư,...Với sự đa dạng về sản phẩm cùng chất lượng ổn định, Abbott hiện đang được rất
nhiều bà mẹ tin dùng đặc biệt là các bà mẹ: “bỉm sữa”.
Giá tham khảo một số loại sữa như sau:
- Sữa bột Abbott Grow 1: 120.000 đồng (400g)
- Sữa bột Abbott SImilac Newborn IQ: 241.000 đồng (400g)
- Sữa bột Abbott Total Comfort 1: 251.000 đồng (360g),...
Địa chỉ website:
-

Mỗi năm, kim ngạch nhập khẩu sữa của Việt Nam đạt xấp xỉ 1 tỷ USD, trong đó riêng
sản phẩm sữa bột phải nhập tới 70%. Hiện trên thị trường Việt Nam có gần 30 công ty
sữa với khoảng 80 thương hiệu sữa khác nhau, trong đó chủ yếu là hãng sữa ngoại.

-


Theo thống kê của Bộ Công thương, về chủng loại sữa bột, sữa ngoại chiếm khoảng
75% thị phần. Trong đó đứng đầu là Abbott, Mead Johnson, Dutch Lady (Freisland
Campina), Dumex, Nestlé… Với tỷ lệ này, các hãng sữa ngoại hoàn toàn dẫn dắt thị
trường và quyết định giá bán.

-

Trong đó, Abbott với hơn 120 nhãn sữa đang bày bán trên thị trường nội địa đã chiếm
khoảng 30%, với mức doanh thu trung bình 3.000-4.000 tỷ đồng/năm. Thị phần của
Mead Johnson tại Việt Nam dao động khoảng 14,4%. Thị phần sữa của Nestlé trên thị
trường Việt Nam rất thấp, ở mức một con số.

-

Ngoài những dòng sữa kể trên, trên thị trường hiện nay còn rất nhiều loại sữa nhập
ngoại khác như Gallia, Nutriben của Pháp, Aptamin của Anh, Đức, Meiji của Nhật.
Ngoài ra, có một thị phần không nhỏ của sữa bột dành cho các thương hiệu khác
không có nhà phối chính thức (sữa xách tay). Các dòng sản phẩm này đang chiếm
khoảng 14% thị phần sữa hiện tại.
 Nhận xét:

-

Sức hấp dẫn của thị trường sữa Việt Nam không chỉ kích thích các doanh nghiệp nội
địa mở rộng sản xuất mà còn thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào ngành.
Ví dụ, doanh nghiệp sữa Friesland Campina Việt Nam (nhãn hiệu sữa Cô gái Hà Lan)
đang xúc tiến đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu tại tỉnh Hà Nam theo hình thức
hợp tác với các hộ nông dân, hình thành các trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô gia


8


đình (50 – 80 bò sữa/trại) khác với mô hình trại lớn 500 – 1000 bò sữa/trại của các
doanh nghiệp khác.
-

Cuối năm 2014, Quỹ đầu tư VinaCapital Vietnam Opportunity Fund (VOF) và Daiwa
PI Partners (Nhật Bản) đã rót 45 triệu USD vào Công ty cổ phần Sữa Quốc tế (IDP –
nhãn hiệu sữa Ba Vì). Tuy nhiên, khác hoàn toàn với các doanh nghiệp sữa khác, định
hướng của IDP sẽ là kết hợp với các đối tác nước ngoài như hợp tác với một đối tác từ
Australia để nhập khẩu trực tiếp sữa tươi Australia vào thị trường Việt Nam.

- Nếu như trước đây thị trường sữa nước chủ yếu thuộc về Vinamilk và
FrieslandCampina với các đối thủ nhỏ hơn như Long Thành, Đà Lạt, Mộc Châu, Ba
Vì... thì vài ba năm trở lại đây xuất hiện thêm các đối thủ lớn như TH True Milk,
NutiFood... Chưa kể hàng chục thương hiệu sữa nước được nhập khẩu từ nước ngoài
về.
- Vì vậy, các hãng đều phải nỗ lực tung sản phẩm mới lạ, “độc”; chạy đua truyền thông
về các sản phẩm chất lượng, thân thiện với môi trường.
- Theo ông Phan Minh Tiên - giám đốc điều hành marketing Vinamilk, trong năm 2016
chỉ riêng Vinamilk đã có gần 30 sản phẩm mới thuộc sáu ngành hàng được ra mắt.
Trong đó Vinamilk là đơn vị đầu tiên đưa ra thị trường loại sữa tươi hữu cơ (organic)
theo tiêu chuẩn châu Âu sản xuất tại VN.
- Sữa organic hóa giải tâm lý lo ngại các hóa chất và phụ gia được sử dụng trong quá
trình nuôi bò và chế biến sữa. Nên khi Vinamilk vừa tung ra thị trường sữa 100%
organic, TH True Milk cũng tăng tốc để đưa loại sữa này ra thị trường.
- Chưa kể một số công ty sữa khác cũng đang tính đến chuyện nhập khẩu sữa organic về
bán nhằm chia bớt thị phần mới chớm ở phân khúc trên.
- Trong khi đó, các hãng sữa ngoại dù âm thầm hơn nhưng cũng “gặt hái” lớn từ VN.

Báo cáo thường niên của Tập đoàn Abbott (Mỹ) năm 2016 cho thấy doanh thu của
hãng này tại VN đạt gần 10.000 tỉ đồng, tăng hơn 2.000 tỉ so với năm 2015.
- Tập đoàn Friesland Campina (Hà Lan), chủ của các thương hiệu sữa Cô Gái Hà Lan,
Friso... tại VN, trên trang bìa Báo cáo thường niên 2016 cũng chọn hình ảnh một phụ
nữ VN tay cầm điện thoại đọc thông tin một nhãn hiệu sữa của tập đoàn này. Điều đó
cho thấy tầm quan trọng của VN trong kinh doanh toàn cầu của FrieslandCampina.
- Cạnh tranh mạnh nên đã có doanh nghiệp phải rút lui. Cuối năm trước, Công ty
Danone VN thuộc Danone (Pháp) đã xác nhận ngừng bán sữa Dumex tại VN. Danone
là một trong những nhà sản xuất đầu tiên gia nhập thị trường sữa bột VN, nhưng sau
20 năm đã phải ngừng bán vì thị phần thấp (khoảng 3,2%).
2. Sự cần thiết phải đầu tư
2.1Mục tiêu và nhiệm vụ đầu tư
Trong thời buổi công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày nay, việc nuôi trồng thực
phẩm theo khuynh hướng lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng
9


trưởng là vấn đề lo ngại mỗi khi tiêu dùng. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sữa
cũng như đem lại sản phẩm tốt hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an toàn
cho người sử dụng. Sau 1 quá trình ấp ủ cũng như đi học tập nghiên cứu ở nước ngoài
DỰ ÁN SỮA ORGANIC sinh ra để đón đầu nhu cầu thị trường trong nước, tạo ra
nhiều giá trị tốt đẹp.
Trước hết, dự án đem lại lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư, thêm nữa sẽ là mang lại
giá trị cho cộng đồng. Tạo ra sản phẩm tốt phục vụ Việt Nam chúng ta, thêm nhiều
hơn công ăn việc làm, lợi nhuận dự án làm giàu thêm cho đất nước, giúp con người
VN ngày càng cao khỏe thông minh sánh ngang cường quốc năm châu hơn.
=> Chính vì lẽ đó mà dự án này là cần thiết vì lợi ích tốt đẹp mà nó đem lại.
2.2

Tính cấp thiết của việc đầu tư

Đứng trước việc dân số trẻ của VN mình trong tình trạng thực phẩm bẩn và đang
có xu hướng lùn so với nước láng giềng. Các sản phẩm hiện có chưa đáp ứng được
nhu cầu thiết yếu về dưỡng chất và an toàn. Để có được điều đó thì cần đến sự tiến bộ
khoa học công nghệ, sự đầu tư bài bản.
Thứ nhất, mức tiêu thụ sữa trung bình đầu người tại Việt Nam còn rất thấp so với các
quốc gia trong khu vực, đạt khoảng19 lít/năm/người trong năm 2015. Theo ước tính
của Cục Chăn nuôi, dự báo đến năm 2020, mức tiêu thụ sữa tại Việt Nam sẽ đạt 28 lít
sữa/năm/người. Do vậy, ngành sữa còn nhiều tiềm năng để tăng trưởng mạnh.
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng dân số và cơ cấu dân số trẻ. Việt Nam là quốc gia đông
dân (hơn 91 triệu dân), có tốc độ tăng trung bình 1,12%/năm, tỷ trọng trẻ em < 15 tuổi
chiếm khoảng 37%.
Thứ ba, thu nhập bình quân đầu người gia tăng, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức
khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa
luôn giữ mức tăng trưởng cao. Ngoài ra, sữa được xem là mặt hàng thiết yếu nên ít
chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế. Do cải thiện chất lượng cuộc sống, con
người càng ngày càng đòi hỏi cao về nhu cầu ăn uống, đòi hỏi các sản phẩm an toàn tự
nhiên tốt cho sức khỏe. Trong dài hạn các sản phẩm Organic sẽ chiếm lĩnh thị trường
và đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho danh nghiệp đi đầu về lĩnh vực này – Vinamilk.
Thứ tư, Chính phủ đang có nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành sữa phát triển. Dự án
trang trại Organic được chính phủ quan tâm hơn, các giấy tờ thủ tục pháp lý cần thiết
cũng dễ dàng hơn nhằm kích thích mở rộng sản xuất, tăng trưởng nền kinh tế.
“ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” => Muốn dân tộc mạnh thì dân phải khỏe mới
có thể biến dân tộc mạnh thêm được.
3. Ý tưởng xây dựng dự án
10


- Khu đất triển khai dự án thuộc xã Thanh Nguyên - Huyện Thanh Liêm - Tỉnh
Hà Nam.
- Dự án trang tại chăn nuôi bò sữa của Công ty Vinamilk diện tích 150 ha.

- Ngoài khu đất 150 ha, doanh nghiệp đề nghị tỉnh quy hoạch khoảng 500 ha
xung quanh bán kính 20 km làm vùng trồng cỏ, ngô cung cấp thức ăn cho
trang trại và cho các vùng quy hoạch chăn nuôi bò sữa của doanh nghiệp đảm
bảo tính ổn định lâu dài.
- Dự án gồm: 3 chuồng lớn; nhà kho; bãi đỗ xe;khu vắt sữa; khu thanh trùng và
đóng giói; bãi cỏ rộng.
- Dự án có vị trí thuận lợi: Thuộc miền Bắc cả nước ta, Hà Nam là tỉnh thuần
nông không co khu công nghiệp cũng không có địa điểm du lịch nổi tiếng.
Nhìn chung rất thích hợp để chăn nuôi bò sữa. Không qua cách xa thành phố
nên thuận lợi cho tiêu thụ.
- Hệ thống đường xá khá tốt, thông thoáng.
PHẦN 2: DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRANG TRẠI BÒ SỮA ORGANIC CÔNG NGHỆ
CAO.
I/ PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Mô tả sơ bộ dự án
-

Tên dự án: Trang trại bò sữa Organic công nghệ cao.

-

Địa điểm: Tỉnh Hà Nam.

-

Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.

II/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA VINAMILK NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY.
Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của vinamilk từ

2016-2017 hợp nhất đã kiểm toán – nguồn Vietstock.vn
đơn vị: triệu đồng

11


- Doanh thu thuần năm 2017 tăng 4.246.736 triệu đồng hay tăng 9,08% so với năm
2016.
- Doanh thu thuần chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố là số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá
bán/ 1 đơn vị sản phẩm.
Ta có IR = Iqt * Ip
mà IR = 1,0908
giả sử biến động giá là không đáng kể Ip = 1
=> Iqt = IR / Ip = 1,0908 / 1 = 1,0908 => sản lượng tiêu thụ năm 2017 tăng 9,08% so với
2016 hay sự tăng của sản lượng tiêu thụ cũng chính là sự tăng của doanh thu thuần.
Nguyên nhân sản lượng tiêu thụ tăng có thể do doanh nghiệp đã chủ động
nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng chiết khấu thanh toán, chính sách khuyến mại
12


hấp dẫn, hay giảm giá hàng bán hay giảm lượng hàng bán bị trả lại,… Tài khoản 521các khoản giảm trừ doanh thu năm 2017 giảm 76.840 triệu đồng hay giảm 55% so với
năm 2016;
Các nguyên nhân khác có thể do doanh nghiệp áp dụng chính sách xúc tiến
hỗn hợp, tăng cường quảng bá thương hiệu, marketing giới thiệu, quảng cáo sản phẩm
đồng thời mở rộng hệ thống kênh phân phối và đa dạng hóa danh mục sản phẩm. Hiện
nay Vinamilk đã có hơn 200 nhà phân phối, hơn 125.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp cả
nước. kênh của vinamilk gồm 3 loại kênh chính cùng hoạt động: kênh thứ nhất là các
kênh siêu thị lớn như Big C, Metro, Vinmart và các siêu thị nhỏ với đại diện chi nhánh
của Vinamilke, kênh thứ 2 là key accounts, bao gồm các nhà hàng, khách sạn, trường
học, cơ quan. Các cơ quan này đặt hàng trực tiếp từ chi nhánh của vinamilk với số

lượng lớn. Kênh thứ 3 là kênh truyền thống tức là vinamilk quản lý các nhà phân phối
của mình thông qua việc kí kết các hợp đồng, các nhà phân phối này đặt khắp các tỉnh
thành trong cả nước theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đã đặt ra.

13


Phân tích bảng cân đối kế toán

14


15


- Phân tích khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp qua các mối quan hệ trên
bảng CĐKT năm 2017

VLĐR = NVDH- TSDH = 10.111.871 triệu đồng
NCVLĐ= Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh= - 1.115.078 triệu đồng
NQR = Ngân quỹ có – ngân quỹ nợ = 11.226.949 triệu đồng
Tài sản

NQR >0

Nguồn vốn

VLĐR > 0

NCVLĐ < 0

Nhận xét: Vốn lưu động ròng dương chứng tỏ nguồn vốn dài hạn sau khi tài trợ cho
16


tài sản dài hạn còn thừa 1 phần (1)
Nhu cầu vốn lưu động <0 cho thấy vốn chiếm dụng được từ bên thứ 3 tài trợ hết cho
nhu cầu vốn ngắn hạn dùng cho sản xuất kinh doanh và còn thừa 1 phần (2)
Phần thừa (1) và (2) doanh nghiệp để ở tiền
Phân tích hệ số khả năng sinh lời năm 2016- 2017

Năm 2016 ROA= 32,89% tức là cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra 32,89 đồng LNST. Sang
năm 2017 ROA= 32,15% tức là cứ 100 đồng TS thì tạo ra 32,15 đồng LNST. Vậy so với
năm trước thì 100 đồng tài sản năm 2017 tạo ra ít hơn 0,74 đồng LNST.
- Năm 2016 ROE = 43,16% tức là cứ 100 đồng VCSH thì tạo ra 43,16 đồng LNST.
Sang năm 2017 ROE= 44,49% tức là cứ 100 đồng VCSH thì tạo ra 44,49 đồng LNST. Vậy
so với năm trước thì 100 đồng VCSH năm 2017 tạo ra nhiều hơn 1,33 đồng LNST.
- Năm 2016 ROS = 20,01% tức cứ 100 đồng DTT thì tạo ra 20,01 đồng LNST. Sang năm
2017 ROS = 20,14% tức là cứ 100 đồng DTT thì tạo ra 20,14 đồng LNST. Vậy so với năm
trước thì 100 đồng DTT năm 2017 tạo ra nhiều hơn 0,13 đồng LNST
=> Nhìn chung ROA có xu hướng giảm nhẹ, ROS và ROE tăng trong năm 2017 chứng tỏ
khả năng sinh lời của doanh thu thuần, tổng nguồn vốn tăng hay kết quả hoạt động kinh

17


doanh của Vinamilk thuận lợi. Điều này có thể thấy rõ hơn trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Chỉ tiêu


Năm 2016

Năm 2017

Vòng quay KPT =

21,3 vòng

17,58 (vòng)

Số ngày 1 vòng quay kpt =

16,9 (ngày)

20,48 (ngày)

Vòng quay HTK=

5,87 (vòng)

6,28 (vòng)

Số ngày 1 vòng quay HTK =

61,33 (ngày)

57,32 (ngày)

Vòng quay Khoản phải thu năm 2017 so với năm trước thấp hơn 3,72 vòng, đồng

thời Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu (kì thu tiền trung bình) năm 2017 cao hơn so với
năm trước 3,58 ngày => tốc độ luân chuyển vốn khâu sản xuất chậm, hiệu suất sử dụng
vốn thấp.
Tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho năm 2017 cao hơn 0,41 vòng so với năm 2016
đồng thời số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho thấp hơn 4,01 ngày so với 2016 => hàng lưu
kho nhanh, hàng tồn kho không bị ứ đọng, Tốc độ luân chuyển vốn trong khâu sản xuất
nhanh hơn, hiệu suất sử dụng vốn cao.

III/ PHÂN TÍCH SẢN PHẨM VINAMILK
1. Các sản phẩm sữa của Vinamilk
-

Vinamilk luôn mang đến cho bạn những giải pháp dinh dưỡng chất lượng quốc
tế, đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon,
bổ dưỡng, tốt cho sức khỏe gắn liền với các nhãn hiệu dẫn đầu thị trường hay
được ưa chuộng như: Sữa nước Vinamilk, Sữa chua Vinamilk, Sữa đặc Ông
Thọ và Ngôi Sao Phương Nam, Sữa bột Dielac, Nước uống trái cây,…

- Hiện tại, Công ty đã tung ra thị truờng hơn 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm
từ sữa khác nhau như sữa tươi nguyên chất, sữa bột, sữa đặc, kem, sữa chua và
phô mai. Và các sản phẩm khác như sữa đậu nành, nước giải khát, bột dinh
18


dưỡng, bánh, cà phê,… Trước nhu cầu của thị trờng, Vinamilk đang chú trọng
tới các sản phẩm được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ các sản phẩm không được ưa
chuộng, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dòng sản phẩm
Vinamilk chú trọng:
+ Sữa nước (sữa tươi): theo EMI, hiện Vinamilk chiếm 48,7% thị phần sữa
nước, tiếp theo là Fries-land Campina Vietnam chiếm 25,7%. Ngoài hai doanh

nghiệp lớn trên, có nhiều doanh nghiệp khác như TH Milk, Nutifood, IDP, Hanoi
Milk…cũng đang tham gia cạnh tranh trên phân khúc này.
+ Sữa đặc có đường đang dần tiến tới ngưỡng bão hòa với tốc độ tăng trưởng
thấp, chỉ đạt 2,5% - 3%/năm. Vinamilk và FCV tiếp tục là hai doanh nghiệp chi
phối ngành hàng này. Thị trường tiêu thụ chủ yếu là khu vực nông thôn và xuất
khẩu tới một số quốc gia lân cận như Campuchia.
+ Sữa chua là phân khúc có tiềm tăng phát triển rất lớn với tốc độ tăng trưởng
trung bình 31% về doanh thu và 14% về sản lượng trong giai đoạn 2010 – 2015.
Vinamilk hiện đang là doanh nghiệp dẫn đầu về mặt hàng sữa chua, chiếm đến
73% thị phần. Ngoài ra, còn có sự tham gia của TH, Ba Vì và IDP.
+ sữa bột công thức: Vinamilk chiếm thị phần nhỏ so với các hãng sữa nước
ngoài. Xong xét về thì trường nội địa Vinamilk nổi bật với sữa bột Dielac được
người tiêu dùng tin tưởng. Các doanh nghiệp nước ngoài như Ab-bott, FCV và
Mead Johnson chiếm phần lớn thị phần sữa bột do người tiêu dùng Việt Nam vẫn
sẵn sàng trả giá cao cho thương hiệu.
Nắm bắt xu hướng phát triển của thực phẩm organic cao cấp trên thế giới,
Vinamilk ngoài việc chú trọng phát tiển các sản phẩm trên còn đầu tư phát triển
trang trại bò sữa organic Đà Lạt đáp ứng các tiêu chuẩn hữu cơ nghiêm ngặt của
Châu Âu nhằm mang đến những sản phẩm organic cao cấp giàu dinh dưỡng từ
thiên nhiên tốt cho sức khỏe. Và ngay từ lần đánh giá đầu tiên Vinamilk đã vinh
dự được Tổ chức toàn cầu Control Union (Hà Lan) chứng nhận: “Trang trại bò
sữa Organic tiêu chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Việt Nam”.
2. Các tiêu chuẩn về trang trại bò sữa Organic
Tháng 10/2016, Trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt được tổ chức Control
Union (Hà Lan) chứng nhận là Trang trại bò sữa Organic tiêu chuẩn Châu Âu đầu
tiên tại Việt Nam. Dựa trên các nguyên tắc cơ bản và tuân thủ chặt chẽ hệ tiêu chuẩn
EU Organic (EC 834/2007 và 889/2008), trang trại bò sữa Organic chuẩn châu Âu
đầu tiên tại Việt Nam của Vinamilk được xây dựng và vận hành với một số điểm
khác biệt như:
Về việc lựa chọn con giống và chăm sóc bò sữa:


19


- Trang trại bò sữa Organic Vinamilk hoàn toàn không sử dụng hóa chất, thuốc
trừ sâu tổng hợp, phân tổng hợp, phụ gia thực phẩm cũng như những chất hỗ
trợ, kích thích khác.
- Trang trại cũng tuyệt đối không sử dụng các chất biến đổi gen. Nguồn sữa hữu
cơ nguyên liệu từ trang trại hoàn toàn không có dư lượng kháng sinh và không
có hormone tăng trưởng. Bò cũng được cho ăn bằng thực phẩm 100% hữu cơ.
- Ở các trang trại hữu cơ gia súc được chăn nuôi tự do, hệ thống chuồng trại mở
và được cho ăn thức ăn hữu cơ. Với thiết kế của Trang trại Organic Vinamilk,
bò hoàn toàn được tự do lựa chọn cho việc ra đồng cỏ, sân chơi khi điều kiện
thời tiết thuận lợi. Tuy nhiên khi trời mưa, nắng nóng thì bò cũng có thể tự do
trở về chuồng nơi được trang bị hệ thống làm mát vận hành hoàn toàn tự động,
nệm nằm êm như khách sạn để nghỉ ngơi…
- Ngoài tuân thủ hệ tiêu chuẩn quốc tế, trong quá trình xây dựng, trang trại bò
sữa Organic của Vinamilk đã nghiên cứu lựa chọn các cây trồng và con giống
tự nhiên có khả năng kháng bệnh tốt với điều kiện đặc thù của địa phương.
Hiện các giống cây trồng và nguồn gen giống bò cho trang trại Organic
Vinamilk đều được tuyển chọn rất nghiêm ngặt nên có sẵn hệ miễn dịch mạnh,
thích nghi một cách hoàn toàn tự nhiên với điều kiện địa phương từ đó không
bị tấn công bởi bị sâu bệnh và có sức phát triển tốt.
3. Phân khúc giá cả
Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít người đủ
tiềm lực mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người dân thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa. Vì vậy để mở rộng thị trường tiêu thụ sữa và tăng số
lượng khách hàng tiêu dùng sản phẩm sữa của mình thì Vinamilk đã đưa ra chính sách
giá hợp lý. Giá được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng
của mọi doanh nghiệp. Nên việc đưa ra chính sách giá phù hợp có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng, giúp cho Vinamilk có chiến lược kinh doanh hiệu quả. Để đạt được mục
tiêu trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng
nhanh và bền vững nhất thị trường Việt Nam với các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh dài hạn, Vinamilk chấp nhận hạ giá tới mức có thể đạt quy mô thị trường lớn
nhất. Vinamilk trở thành thương hiệu hàng đầu về sữa cũng nhờ một phần bởi chính
sách giá hợp lý.
Hiện tại, Vinamilk đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước hay
nói cách khác là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của
Vinamilk. Trên thị trường hiện nay sữa Vinamilk và Nutifood đang dẫn đầu ngành sữa
nhưng sữa bột của Abbott dẫn đầu về doanh số tại thị trường Việt Nam do giá bán cao
hơn nhiều so với sản phẩm nội địa. Nếu tính giá trung bình của thị trường năm 2015,
20


giá sữa chỉ khoảng 122 đ/gam thì giá sữa của Abbott lên đến 222 đ/gam so với
Nutifood chỉ 77 đ/gam và Vinamilk 89 đ/gam.
Để cạnh tranh về giá cũng như chất lượng sữa Vinamilk cần có những chính
sách giá về nguyên liệu đầu vào và quy hoạch nguồn nguyên liệu đầu vào cần xây
dựng các trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn với quy mô công nghệ cao và hiện đại tạo
thương hiệu sữa sạch và an toàn trên thị trường quốc tế. Chính vì vậy dự án xây dựng
trang trại bò Organic là vô cùng cần thiết và cũng là bước đầu giúp Vinamilk chiếm
lĩnh thị trường sữa bột từ các hãng sữa nước ngoài nhờ thương hiệu Organic. Bà Mai
Kiều Liên, Tổng Giám đốc Vinamilk chia sẻ: “Là công ty sữa số 1 Việt Nam, chúng tôi
tự hào là công ty đầu tiên có thể sản xuất sữa tươi organic cao cấp chất lượng chuẩn
organic Châu Âu ngay tại Việt Nam. Sự kiện khánh thành trang trại bò sữa hữu cơ
không chỉ góp phần ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu sữa trong nước, đồng thời
còn tạo niềm tin và chỗ đứng cho hàng Việt và thương hiệu sữa Việt ngày càng khẳng
định xứng tầm thế giới.”
4. Phân tích ngành sữa Việt Nam
Thị trường Việt Nam là thị trường còn nhiều tiềm năng.Các dòng sản phẩm

chiếm lĩnh trên thị trường sữa Việt Nam là sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng và
sữa hoàn nguyên (sữa được pha ra từ bột). Hơn 70% số lượng sữa nước trên thị trường
ở Việt Nam là sữa hoàn nguyên, phần còn lại là sữa tươi từ các vùng nguyên liệu của
các công ty trong nước.
4.1 Cơ cấu sản phẩm thị trường sữa
Thị trường các sản phẩm sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính là sữa bột, sữa
nước, sữa đặc và sữa chua trong đó sữa nước hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất với tỷ
trọng khoảng 35% trong toàn bộ lượng sữa tiêu thụ; sữa đặc đứng thứ 2 với tỷ trọng
khoảng 25%; sữa bột chiếm tỷ trọng 20% tuy nhiên trong tương lai thị trường sữa đặc
sẽ tăng trưởng chậm dần do thị trường sữa đặc đang đạt trạng thái bão hòa nên vị trí
thứ hai sẽ sớm bị sữa bột chiếm lĩnh; sữa chua và các sản phẩm từ sữa chiếm tỷ trọng
20%.
Theo đánh giá của Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Vietnam, thị phần sữa
nước hiện nay chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp sữa nội, trong đó, Vinamilk
nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là FrieslandCampina Việt Nam với 25,7% và TH True
Milk là 7,7% thị phần. Vinamilk hiện có 5 thương hiệu sữa nước: sữa tươi 100%, sữa
tiệt trùng Flex, sữa tiệt trùng ADM GOLD, sữa tiệt trùng dạng bịch Fino…
Tỷ trọng sữa bột trên thị trường Việt Nam bị lép vế là do thị trường sữa bột chủ
yếu do các hãng nước ngoài như Abbot, Mead Johnson, Nestle, Friesland Campina
nắm thị phần. Năm 2015, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng 21 lít
21


sữa/năm, thấp hơn so với các nước trong khu vực như Thái Lan 36 lít /người/năm,
Trung Quốc 33 lít/người/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên gần gấp
đôi, lên đến 29 lít/người/năm.
4.2. Mục tiêu và triển vọng ngành sữa
Theo dự báo của Euromonitor International, công ty nghiên cứu thị trường toàn
cầu cho biết năm 2020 dự báo mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam sẽ
tiêp tục tăng cao lên 29 lít/người/năm, tăng 31,82% so với 2015 và tăng gấp đôi so với

năm 2010. Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong sự phát triển và tăng trưởng
kinh tế dựa trên các yếu tố sau:
Dân số đông: Việt Nam là quốc gia đông dân với quy mô hơn 91 triệu dân trong năm
2015 và tốc độ tăng trưởng trung bình là 1.2%/năm. Và tăng 4,66% so với dân số năm
2010. Với tốc độ tăng 1,2%/năm, dân số Việt Nam dự kiến đạt 97,3 triệu người vào
năm 2020 và 103,3 triệu vào năm 2025. Như vậy, lượng sữa tiêu thụ của Việt Nam lần
lượt sẽ là 2,6 tỷ lít và 3,5 tỷ lít vào năm 2020 và 2025 (tăng 30% và 75% so với năm
2015).
Thu nhập bình quân tăng: Bình quân từ năm 2008 đến năm 2014 tỷ lệ tăng trưởng
GDP/người của Việt Nam khoảng 14.8%/năm và thu nhập bình quân đầu người bình
quân tăng 17.7%/năm. Trung bình cả nước có thu nhập bình quân đầu người tính đến
năm 2014 là 2.64 triệu VNĐ/tháng tăng gấp đôi so với năm 2010.
Mức sống đang tăng: Cùng với sự gia tăng trong thu nhập, mức sống của người dân
cũng ngày càng được nâng cao, thể hiện ở mức chi tiêu bình quân mỗi người có xu
hướng gia tăng qua các năm. Năm 2014, mức chi tiêu trung bình cả nước đạt
1.888.000 VNĐ/người/tháng tăng 55,9% so với năm 2010. Mức chi tiêu cho ăn uống
năm 2014 đạt 927.000 VNĐ/người/tháng tăng 53,99% so với năm 2010. Hãng nghiên
cứu The Neilsen đưa ra thông tin, trong ngân sách người tiêu dùng chi cho mặt hàng
tiêu dùng ở thành thị thì sữa chiếm 32%.
Trước triển vọng lớn thị trường sữa Việt Nam đã đề ra các mục tiêu trong ngắn hạn và
dài hạn, cụ thể như sau:
Ngành sữa Việt Nam đang trong tình trạng thiếu cung. Để phát triển, tăng trưởng
ngành sữa không thể bỏ qua yếu tố nguyên liệu đầu vào, việc đầu tiên cần làm là gia
tăng đàn bò sữa nhằm mục đích giảm giá thành sản phẩm bởi nguyên liệu trong nước
chưa đáp ứng đủ các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu. Tổng số đàn bò sữa
vào năm 2008 là khoảng 108,000 con. Mục tiêu của Việt Nam là nâng tổng số đàn bò
sữa lên 200,000 con vào năm 2010; 350,000 con năm 2015 và 500,000 con vào năm
2020. Tốc độ tăng bình quân ước tính trên 11%/năm. Cụ thể, tính đến hết năm 2015,
Việt Nam có 257,3 nghìn con bò sữa, tăng 21% so với năm 2014. Tháng 6/2016,
22



Vinamilk đã nhập khẩu đàn bò Organic giống đầu tiên về Việt Nam để tạo nguồn bò
giống tốt nhất. Ở trang trại hữu cơ gia súc được tự do chọn lựa việc ra đồng cỏ, bò
được ăn bằng thực phẩm 100% hữu cơ, cỏ giống cũng được chọn lựa kỹ càng; trang
trại bò sữa Vinamilk Organic hoàn toàn không sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu tổng
hợp và các phụ gia thực phẩm cũng như các chất hỗ trợ, kích thích khác… ( Dự án có
tổng mức đầu tư hơn 200 tỷ đồng) để có năng suất sữa cao và chất lượng sữa chuẩn
quốc tế
Về năng suất sữa, theo chiến lược phát triển chăn nuôi của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, năng suất sữa hàng hóa (chưa kể bê bú và sữa bỏ đi) của đàn bò nước
ta vào năm 2020 là 4.5 tấn/chu kỳ tăng 11,2% so với 2015 và tăng 73,89% so với
2010. Tuy nhiên, trong năm 2008 một số địa phương đã vượt cả năng suất dự kiến của
năm 2020 nhờ kỹ thuật chăn nuôi, giống tốt. Ví dụ, năng suất bò thuần HF (nhập từ
Úc) tại công ty sữa Tương Lai (Tuyên Quang) đạt 5.35 tấn/chu kỳ.
Về sản lượng sữa, mục tiêu của nước ta là đã đạt 380,000 tấn sữa vào năm 2010;
700,000 tấn sữa vào năm 2015 và dự kiến theo kế hoạch trên 1,000,000 tấn sữa vào
năm 2020.
Về doanh thu toàn ngành sữa, giá tri năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2015,
tổng doanh thu toàn ngành ước đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trưởng 22,7% so với năm
trước. Năm 2016, tổng doanh thu toàn ngành ước đạt trên 95.000 tỷ đồng. Trong đó,
riêng Vinamilk, doanh nghiệp lớn nhất ngành sữa đạt 42.600 tỷ đồng, tương đương 2
tỷ USD.
Hai mảng chính quyết định sự tăng trưởng của toàn ngành sữa trong nước và cũng là 2
mặt hàng quan trọng nhất là sữa nước và sữa bột. Riêng tổng giá trị trường của 2 mảng
này đã chiếm gần 3/4 giá trị thị trường. Trong đó sữa tươi đạt sản lượng trên 1 tỷ lít,
còn sữa bột có sản lượng 97,3 nghìn tấn, tăng 19,5%.
Dự án trang trại bò sữa Organic Vinamilk là nỗ lực đáng ghi nhận của Vinamilk. Trang
trại đi vào hoạt động sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị dinh dưỡng
cao, giúp người tiêu dùng tiếp cận được với các sản phẩm sữa tươi hữu cơ giàu dinh

dưỡng với chất lượng không thua kém các ẩn phẩm quốc tế. Đồng thời cũng đem
thương hiệu có một vị trí vững trên thị trường sữa quốc tế cũng như thị trường nội địa.
5. Phân tích tình hình cạnh tranh
Theo EMI, các dòng sản phẩm sữa chính được người dân Việt Nam tiêu thụ
nhiều đó là sữa bột công thức (55% giá trị thị trường), sữa nước (20%), sữa chua
(16%), sữa đặc (6%), và các loại khác (3%). Trong đó, sữa bột và sữa nước chiếm tỷ lệ
cao nhất, ước tính khoảng 75% giá trị thị trường sữa. Theo kết quả điều tra của
23


IPSARD, người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn mua sữa bột của các hãng sữa ngoại
như Abbott, Mead Johnson… trong khi ưa thích các loại sữa tiệt trùng của các công ty
nội địa, đặc biệt là sản phẩm của công ty Vinamilk.
Nhìn vào sự tăng trưởng, có thể thấy rằng đây là phân khúc đầy tiềm năng của
ngành sữa. Tuy nhiên, dường như nó chỉ tiềm năng với các công ty ngoại. Tràn ngập
trên thị trường là các loại sữa bột ngoại với đấy những tên tuổi lớn như Abbott,
MeadJohnson, Nestle, Dumex,...
Thống kê sơ qua hiện có hơn 300 thương hiệu sữa bột đang cạnh tranh trong thị
trường Việt Nam. Trong đó các công ty ngoại chiếm đa số. Theo báo cáo của
Euromonitor năm 2010, Abbott là công ty đang chiếm ưu thế với khoảng 24% thị
phần, tiếp theo sau là Vinamilk chiếm 19% thị phần, MeadJohnson, FrieslandCampina.
Sức hút thị trường Việt Nam đang thu hút rất nhiều hãng sữa lớn. Trong khi đó thị
phần sữa đặc đang bị bão hòa, việc chiếm lĩnh thị phần sữa bột của các hãng ngoại là
điều kiện thiết yếu. Đại gia Vinamilk đã xây dựng nhà máy sữa bột NutiFood với tổng
công suất 50.000 tấn sữa bột/năm, nhà máy sẽ đáp ứng nhu cầu sử dụng sữa đạt chuẩn
quốc tế cho khoảng 600.000 trẻ em Việt Nam mỗi năm, từ đầu năm 2014. Đồng thời,
mở rộng chiến lược kinh doanh toàn cầu, Vinamilk kỳ vọng đạt doanh thu 3 tỷ USD
vào năm 2017. Dự kiến tăng trưởng 8% trong các năm tới.
Với xu hướng tăng lượng sữa tiêu thụ, nhiều doanh nghiệp đã tăng đầu tư xây
dựng vùng nguyên liệu và các nhà máy công suất lớn, nâng cao tính hiệu quả kinh tế

nhờ quy mô. Công ty Cổ phần sữa Việt Nam đã tăng quy mô đàn bò lên 40 nghìn con,
đồng thời đưa vào hoạt động hai nhà máy với công suất 400 triệu lít sữa nước và 54
nghìn tấn sữa bột/năm. Điều này cho thấy dự án trang trại Organic của Vinamilk là vô
cùng cấp thiết và là bước đánh dấu sự phát triển vượt trội của Vinamilk tạo nên vị thế
nổi bật so với các thương hiệu trong nước.
Vinamilk là ông lớn trên thị trường sữa nội địa đang chạy đua với đối thủ đáng
gờm là TH True Milk. Cuộc đua nguồn cung nguyên liệu sữa tươi của hai ông lớn.
Trước nhu cầu và triển vọng ngành sữa, nhiều đại gia bắt đầu đẩy mạnh đầu tư vào
ngành chăn nuôi bò sữa. Từ đó, làm tăng hiệu quả tính hiệu quả kinh tế nhờ quy mô.
Từ năm 2006, Vinamilk đã bắt đầu đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi bò sữa một
cách trực tiếp thông qua xây dựng các trang trại nuôi bò sữa công nghiệp với tổng vốn
khởi điểm là hơn 500 tỷ đồng và hiện nay đã tăng đến 1.900 tỷ (năm 2016).
Tính đến thời điểm này Vinamilk có 5 trang trại ở Tuyên Quang, Thanh Hóa,
Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng. Trong kế hoạch năm 2014 -2015, thêm 4 trang trại
quy mô lớn đang được Vinamilk xây dựng và đưa vào hoạt động như các trang trại
Thống Nhất (Thanh Hóa), Như Thanh (Thanh Hóa), Hà Tĩnh và Tây Ninh. Tổng đàn
24


bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân
có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 80.000 con bò, mỗi ngày cung cấp
khoảng 550 tấn sữa tươi nguyên liệu.
Với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số đàn bò của
Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 100.000 con vào năm 2017
và khoảng 120.000 - 140.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự
kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi, là 1.000 - 1.200 tấn/ngày.
Ngoài ra, đầu tháng 9/2014, Vinamilk cũng chính thức bắt tay với tập đoàn Đức
Long Gia Lai đầu tư vào trang trại bò sữa 80.000 con, 45.000 con bò thịt với tổng mức
đầu tư 11.000 tỷ đồng.
Với lợi thế về vốn, Vinamilk không ngừng mở rộng quy mô sản xuất khi có 1

nhà máy sản xuất sữa ở New Zealand và 11 nhà máy sản xuất sữa từ Bắc vào Nam đã
chạy hết 100% công suất. Với mục tiêu lọt vào top 50 công ty sản xuất sữa lớn nhất
thế giới năm 2017, Vinamilk đã khánh thành 2 nhà máy chế biến sữa hiện đại bậc nhất
Thế giới vào đầu quý II năm 2013. Doanh nghiệp không ngừng áp dụng công nghệ
khoa học kỹ thuật tiên tiến, thay đổi máy móc đây cũng là lợi thế mà các đối thủ tí hon
khó mà cạnh tranh được. Tuy nhiên, TH True Milk dưới sự hỗ trợ đặc biệt từ các ngân
hàng cũng có lợi thế về vốn dù ra nhập sau Vinamilk nhưng lại là đối thủ đáng chú ý
trong việc ngừng áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Vinamilk tự hào là doanh nghiêp lâu năm chuyên về các mặt hàng sữa, chính vì
vậy họ sở hữu nguồn nhân lực có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm,… đây là lợi thế
lớn mà các doanh nghiệp khác khó có thể có được. Hơn nữa, họ nắm bát các mối
nguyên liệu đầu vào lâu năm giá cả hợp lý, công tác quản lý chuyen nghiệp nên giá
bán trên thị trường của Vinamilk dễ dàng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Thêm vào
đó là uy tín lâu năm của doanh nghiệp với các chương trình từ thiện,các chương trinh
quảng cáo khuyến mãi từ đồng bằng cho đến miền núi người tiêu dùng đều tin tưởng
và lựa chọn các sản phẩm sữa của vinamilk.
Chiến lược và mục tiêu phát triển rõ ràng đươc hoạch định cụ thể mỗi năm, mỗi
giai đoạn cũng đem lại cho Vinamilk nhiều sự tin tưởng từ người tiêu dùng.
Tuy nhiên, so với các thương hiệu sữa nước ngoài đang tồn tại trên thị trường,
các doanh nghiệp ngành sữa của Việt Nam về cơ bản đang bị bất lợi một cách tương
đối về hầu hết tất cả các khía cạnh, ngoại trừ yếu tố chi phí, thời gian bảo quản và
khoảng cách địa lý. Để chiếm lấy vài phần trăm trên thị phần sữa bột Vinamilk cũng
gặp không ít khó khăn. Dự án Organic sẽ giúp Vinamilk chứng minh sản phẩm an toàn
tự nhiên ngang tầm quốc tế sẽ làm giảm đi các bất lợi mà hầu hết các doanh nghiệp
trong nước gặp phải.
6. Phân tích về nhu cầu sản phẩm của dự án
25



×