Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nghiên cứu dòng di cư từ nông thôn ra thành thị trong bối cảnh toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.95 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta, sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp phát triển hơn nhưng nền kinh tế thị trường hoạt động theo các
quy luật khách quan đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để
tồn tại và không ngừng lớn mạnh,các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục
tiêu kinh tế cao là lợi nhuận.Không còn sự bao cấp của nhà nước các doanh
nghiệp phải tự lực sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc ấy thu bù chi và có
lãi.Thực tế cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì mới có thể tồn
tại và phát triển.Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp ra phải làm gì để đạt
lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của mình.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ chức
kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả.Vì vậy, quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng, nó
góp phần tạo ra sự phát triển của Doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm cần có sự kết hợp của nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp và của nhiều biện pháp quản lý nhưng trong đó công tác hạch toán kế
toán là một công cụ hiệu quả hơn cả, trong đó tập họp chi phí và tính giá
thành được coi là công cụ sắc bén và hiệu quả nhất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác kế
toán.Chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
được các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn iền với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó để đảm bảo
tính đầy đủ và chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đủ, tính
đúng chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều
này được thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B



Chuyên đề tốt nghiệp

phẩm.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tậ hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, Công ty Cổ phần
xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao bằng luôn cải tiến công tác kế
toán phù hợp vớ cơ chế quản lý kinh tế và chế độ kế toán của nhà nước.
Xuất phát từ ý luận thực tiễn, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công
ty, Nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và các cán bộ nhân viên phòng
tài chính kế toán, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo: TS Nguyễn Thị
Thu Liên em đã hoành thành đề tài : “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần chế biến trúc tre xuất
khẩu Cao Bằng”. Qua đề tài này, em mong được đi sâu nghiên cứu công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị, nhằm củng
cố hơn về kiến thức đã học tại nhà trường và muốn đóng góp một vài ý kiến
nhằm hoàn thiện hơn công tác này tại công ty Cổ phần xây dựng và chế biến
trúc tre xuất khẩu Cao Bằng.
Do thời gian thực tập không nhiều và phạm vi đề tài không cho phép, vì
vậy qua bài viết em chỉ đưa ra vài nét khái quát về tình hình hoạt động sản
xuất kinh danh của công ty và đi sâu vào công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong quý IV năm 2012.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài thực tập tốt nghiệp được trình bày
theo những nội dung chính như sau :
Chương I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao bằng.
Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao bằng.
Chương III: Hoàn thiện kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng.

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Vì thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều và trình độ chuyên môn còn
nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những khuyết điểm về mặt
nội dung và hình thức, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô để đề
tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN
TRÚC TRE XUẤT KHẨU CAO BẰNG
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty :
- Danh mục sản phẩm:
STT

Tên hàng

Quy cách
L= 192cm

80cmx192
90cmx192
100cmx192
120cmx192
140cmx192
150cmx192
160cmx192
180cmx192
L=195cm
80cmx195
90cmx195
100cmx195
120cmx195
140cmx195
150cmx195
160cmx195
180cmx195
Chiếu
nan
L=200cm
cật Đối mục 120cmx195
140cmx195
150cmx195
160cmx195
180cmx195
L= 192cm
80cmx192
90cmx192

Ký hiệu

MS
MS-1
MS-2
MS-3
MS-4
MS-5
MS-6
MS-7
MS-8
MS-ia
MS-1a
MS-2a
MS-3a
MS-4a
MS-5a
MS-6a
MS-7a
MS-8a
MS-ib
MS-1b
MS-2b
MS-3b
MS-4b
MS-5b
MSO
MSO-1
MSO-2

Đơn vị tính
Tấm

Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B



Chuyên đề tốt nghiệp

STT

Tên hàng

Chiếu nan
Cật không
Đối mục

Quy cách
100cmx192
120cmx192
140cmx192
150cmx192
160cmx192
180cmx192
L=195cm
80cmx195
90cmx195
100cmx195
120cmx195
140cmx195
150cmx195
160cmx195
180cmx195
L=200cm
120cmx195
140cmx195

150cmx195
160cmx195
180cmx195

Ký hiệu
MSO-3
MSO-4
MSO-5
MSO-6
MSO-7
MSO-8
MSO-ia
MSO-1a
MSO-2a
MSO-3a
MSO-4a
MSO-5a
MSO-6a
MSO-7a
MSO-8a
MSO-ib
MSO-1b
MSO-2b
MSO-3b
MSO-4b
MSO-5b

Đơn vị tính
Tấm
Tấm

Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm
Tấm

Tiêu chuẩn chất lượng :
+ Nan trúc trên mỗi tấm chiếu cật còn nguyên tinh.
+Chỉ dệt sử dụng chỉ loại 210D/3 ( chỉ dù có màu nâu vàng), mỗi đường
chỉ có sáu sợi(3/3), được dệt cách đều 5 cm.
+ Viền nilon màu vàng nhạt có chiều rộng 40mm +_ 3;4 góc tấm chiếu
được cắt vê tròn.
+ Tấm chiếu khi cầm trên tay cứng, chắc, không bị xô lệch, phía sau
được ép một tấm vải sô bằng keo, không thấm nước trên máy gia nhiệt, lực ép
lớn, đam bảo cho tấm chiếu có độ phẳng đều.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản phẩm của công ty Cổ phần xây dựng và

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng.
a. Quy trình công nghệ :
Hiện nay để đáp ứng nhiều đòi hỏi khác nhau của thị trường công ty CP
xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng đã cho ra thêm nhiều sản
phẩm chiếu trúc với quy cách khác nhau. Sản phẩm của công ty đã được
nhiều người Việt Nam biết đến và tin dùng.Đại lý của công ty đã có mặt trên
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu
thụ vào mùa nóng, chủ yếu vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 7.Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến việc sản xuất mang tính thời vụ và công tác chi phí,
tính giá thành của công ty. Ngoài sản phẩm sản xuất, dây truyền công nghệ
cũng ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty.
Dây truyền công nghệ hiện đại là một yếu tố quan trọng giúp cho sản
phẩm của công ty CP xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao bằng khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường trong nước. Công ty đã đầu tư rất
nhiều tiền vào việc hiện đại hóa dây truyền công nghệ sản xuất. Các loại máy
móc như máy cắt, máy sấy, máy dệt, lò hơi, máy ép, máy chẻ…. Đều được
công ty nhập từ Đài Loan – Trung Quốc.

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp


SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Quy trình quy trình sản xuất chiếu trúc tại Công ty gồm 4 giai đoạn chính:

Giai đoạn 1: Tham gia thu mua
Nguyên vật liệu (Cây trúc)
Giai đoạn 2: Xử lý và chế biến nan

Giai đoạn 3: Chọn nan và dệt chiếu
Giai đoạn 4: May chiếu và nghiệm thu
sản phẩm

Quy trình sản xuất sản phẩm chiếu trúc:
Bước 1 : Thu mua cây
Bước 2: Cắt cây thành từng đoạn theo kích thước của chiếu; phân
loại cây thep kích thước khác nhau; rửa cây qua bể tẩy làm sạch cây,
chống mối mọt.
Bước 3 : Chẻ cây tại phân xưởng nan, cây có thể được chẻ thành nan
theo nhiều kích cỡ
Bước 4: Dệt nan thành tấm nhiều kích thước tại phân xưởng dệt
Bước 5 : May viền chiếu, kèm tem qua máy may công nghiệp
Có thể thấy các bước trong quá trình sản xuất của công ty luôn gắn
kết chặt chẽ với nhau. Sản phẩm của công ty có tính chi tiết cao, kết cấu
đơn giản mang tính hệ thống, chu kỳ sản xuất không kéo dài.
Có thể thấy quy trình công nghệ sản xuất chiếu trúc tại công ty cổ phần
xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng là quy trình công nghệ

( phức tạp ) kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn ngày, thuộc loại hình sản xuất
với khối lượng lớn, khép kín từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm nhập
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

kho. Sản phẩm của quy trình công nghệ này có tính chi tiết cao, kết cấu đơn
giản mang tính hệ thống.Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất đã ảnh
hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty Cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn
ngày, chu trình sản xuất từ chọn, cắt, rửa, sấy, chẻ, dệt,ép, may viền rất ngắn
ngày nên công ty coi chiếu đã may xong viền là thành phẩm còn nan –
Nguyên liệu chính để dệt chiếu, làm rèm cửa… là sản phẩm dở dang.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty:
Dựa theo quy trình sản xuất sản phẩm, các loại sản phẩm
+ Phân xưởng Nan
+ Phân xưởng dệt
+ Tổ chọn
+ Tổ lò hơi
+ Tổ cắt
+ Tổ tăm
1.3.Quản lý chi phí sản xuất của Công ty CP xây dựng và chế biến
trúc tre xuất khẩu Cao Bằng.
Khi chuyển sang công ty Cổ phần, công ty cổ phần xây dựng và chế biến
trúc tre xuất khẩu Cao Bằng đã tổ chức và sắp xếp lại bộ máy quản lý trên cơ
sở tiết kiệm và hiệu quả, nhiều phòng ban được sáp nhập lại với nhau và có
phòng ban kiêm nghiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Tất cả đều hoạt động một

cách nhịp nhàng ăn khớp nhằm thực hiện thống nhất kế hoạch, mục tiêu của
công ty. Hiện nay, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng, có thể chia thành 3 khối là khối văn phòng Công ty ,
Khối các đơn vị sản xuất và khối chi nhánh trực thuộc:
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

 Khối văn phòng: gồm có 4 phòng tham mưu chức năng là:
- Phòng kinh doanh.
- Phòng quản lý thiết bị vật tư.
- Phòng tài chính; kế toán.
- Phòng tổ chức- hành chính.
 Khối đơn vị sản xuất gồm 02 phân xưởng: Phân xưởng nan và phân
xưởng dệt.
 Khối chi nhánh trực thuộc .
Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm
thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên vẫn có
một cơ chế phối hợp chặt chẽ hỗ trợ nhau giữa các phòng ban trong quá
trình hoạt động. Các phân xưởng, chi nhánh trực thuộc hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán phụ thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải thông
qua công ty. Mỗi phân xưởng đều có một quản đốc và phó quản đốc do công
ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm trước công ty.
- Cơ quan có quyền lực cao nhất trong công ty là Đại hội đồng cổ đông,
quyết định tất cả các vấn đề quan trọng nhất của công ty như định hướng phát
triển, sửa đổi bổ sung điều lệ công ty…
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công

ty (trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).HDQT có
nhiệm vụ quản lý chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách đưa ra các nghị quyết, phương hướng, các quy chế kiểm soát nội
bộ.
- Ban kiếm soát: Gồm 3 người, trong đó co 1 trưởng ban và 2 kiểm soát
viên có trình độ chuyên môn cao về nghiệp vụ kế toán. Ban kiểm soát phải
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

thẩm tra báo cáo tài chính năm, quản lý, phát hiện sai sót của các bộ phận và
đưa ra ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát cũng có thể kiến nghị các biện pháp bổ sung,
sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức.
 Ban Giám đốc: Là thành viên của HĐQT có nhiệm vụ điều hành hành
trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp
nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Nhà nước, điều
hành hoạt động của công ty, thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị và
Đại hội đồng cổ đông.
Phòng tài chính kế toán: Là phòng tham mưu, giúp việc cho giám đốc
và lãnh đạo công ty để triển khai tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán
và hạch toán kinh tế toàn công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát hoạt động
kinh tế tài chính của công ty theo điều lệ hoạt động và quy chế quản lý tài
chính đã được hội đồng quản trị và hội đồng cổ đông phê duyệt.
Phòng tổ chức lao động và hành chính: Là phòng tham mưu giúp việc
giám đốc và lãnh đạo công ty tổ chức, triển khai chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ chủ trương đường lối lãnh đạo của công ty đối với các đơn vị trực thuộc về
các lĩnh vực công tác: tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, chế độ bảo hiểm
xã hội, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và các chế độ khác đối với

CBCNV, tổ chức triển khai tình hình hoạt động của công ty, nắm bắt thông
tin, phản ánh của các bộ phận; công tác hành chính, quản trị để thực hiện các
hoạt động tác nghiệp.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh : Tham mưu cho ban giám đốc quản lý
các lĩnh vực như : xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của
công ty trong từng giai đoạn. Chủ trì lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty trong từng tháng,quý, năm và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

các công việc sản xuất kinh doanh của công ty và các công tác khác được
phân công theo quy định.Phân tích đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tháng,
quý, năm trên cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm, rút ra
những mặt mạnh yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm.
- Chi nhánh Bản Ngà và các phân xưởng có nhiệm vụ : Thu mua nguyên
vật liệu tại các vùng lân cận, tiến hành sản xuất sản phẩm.
Có thể khái quát mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
theo sơ đồ:
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy của công ty
§¹iĐại
héihội
cæđồng
cổ đông
®«ng


Hội đồng
quản trị

Ban kiểm
soát

Ban giám đốc điều hành

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng
tài chính
kế toán

Phòng kế
hoạch –
kinh
doanh

Chi
nhánh
Bản
ngà

Phân
xưởng
nan


Phân
xưởng
dệt

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 2 .
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ CHẾ BIẾN TRÚC TRE XUẤT KHẨU CAO BẰNG
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần xây dựng và chế
biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng.
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan trọng đầu tiên
là phải xác định được đội tượng tập hợp chi phí sản xuất. Chính vì vậy đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty cổ phần xây dựng và chế biến trúc
tre xuất khẩu Cao Bằng được quan tâm và coi trọng hàng đầu.
Hiện nay tại công ty, chi phí sản xuất được phân loại theo hai tiêu thức
sau :
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại này, chi phí của công ty bao gồm các yếu tố sau :
 Chi phí nguyên vật liệu : Gồm vật liệu chính : trúc sào, vật liệu phụ :
chỉ may, viền, keo dán…phụ tùng thay thế, vật liệu khác, công cụ dụng cụ…
mà công ty sử dụng trong kỳ.
 Chi phí tiền lương và các khaonr trích theo lương như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

 Chi phí khấu hao TSCĐ : Toàn bộ tiền khấu hao TSCĐ cho và sản xuất
của công ty.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền công ty phải trả cho nhà
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

cung cấp điện, điện thoại, nước…phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
 Chi phí khác bằng tiền : Các chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí đã
nêu trên.
Phân loại theo tiêu thức này cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, từ
đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí :
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ được chia ra thành 3 khoản mục chi
phí khác nhau :
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính như : trúc sào, nguyên vật liệu phụ như : viền may, chỉ, keo dán…
 Chi phí nhân công trực tiếp : lương chính, lương phụ, tiền thưởng,
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, chi phí cố định phát sinh trong kỳ của
công nhân sản xuất.
 Chi phí sản xuất chung : Gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho
qua trình sản xuất chiếu trúc gồm : vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu,
lương công nhân viên phân xưởng và cac khaonr trích theo lương, khấu hao
máy móc thiết bị,nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm làm căn cứ để xác định kết quả sản xuất
kinh doanh.

Vì yêu cầu của bài viết là đi sâu vào việc phân tích chi phí sản xuất và
tính gái thành sản phẩm nên em sẽ tìm hiểu việc tổ chức hạch toán chi phí
theo tiêu thức này. Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục
chi phí theo từng tháng, quý và cả năm.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1 Nội dung
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng là
một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí về nguyên vật liệu chính chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty.
Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của chi phí
sản xuất tạo nên sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ rất quan trọng, tránh
được lãng phí , góp phần hạ giá thành sản phẩm, một trong những yếu tố góp
phần làm cho lợi nhuận cao hơn.
Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và chế biến Trúc, tre xuất
khẩu Cao Bằng sử dụng rất đa dạng và phong phú. Bởi đó là một trong ba yếu
tố quan trọng và cơ bản trong quá trình sản xuất. Chủng loại vật liệu đơn giản
hay phức tạp, chất lượng vật liệu cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng sản phẩm sản xuất ra của Công ty. Cụ thể đặc điểm của vật liệu
ảnh hưởng tới bố trí các bước công việc như: Trúc to, Trúc nhỏ được sử dụng
làm ra các sản phẩm khác nhau. Nếu việc cung ứng nguyên vật liệu không
liên tục thì sản xuất bị gián đoạn. Sự gián đoạn ở một khâu ảnh hưởng tới các
khâu kế tiếp.
Vật liệu Trúc được khai thác chủ yếu ở các huyện: Nguyên Bình, Thông
Nông, Bảo Lạc của tỉnh Cao Bằng. Được vận chuyển chủ yếu bằng các

phươngtiện vận tải của Công ty.
DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY ĐANG SỬ DỤNG:

STT

Mã quản lý

Tên vật liệu sử dụng

1

10101051

Trúc sào

2

10101052

Vải phin ép

3

10101053

Véc ni

4

10101054


Keo dính

5

10101055

Chỉ dệt

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

10101056

7

Mùn trúc
Vật tư khác…

Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp ở công ty, Công ty cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao
Bằng đã phân loại chi phí NVLTT thành :
- Chi phí nguyên vật liệu chính : Trúc sào
- Chi phí nguyên vật liệu phụ : viền chiếu, nhã mác, keo dán, chỉ may…
- Vật tư,Phụ tùng thay thế: động cơ, bánh răng, dao…

- Nhiên liệu : xăng, dầu, mùn trúc.
2.1.1.2.Chứng từ và tài khoản sử dụng :


Chứng từ : Công ty cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu

Cao bằng sử dụng chứng từ sau để hạch toán chi phí NVTT :
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu yêu cầu mua hàng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho
- Giấy khất nợ.
- Báo báo cáo thanh toán tiền tạm ứng.
- Phiếu chi.
- Biên bản nghiệm thu vật tư.
- Bảng tổng hợp vật tư
 TK sử dụng : Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp được công ty hạch
toán trên TK 621 – CPNVLTT, TK này được mở chi tiết cho từng loại. Cụ
thể:
TK 6211 : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( công ty )
TK 6212 : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp( bản ngà)

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Kết cấu của tài khoản 621

TK 621

Tập hợp chi phí nguyên -

Giá trị vật liệu xuất dùng

liệu, vật liệu xuất dùng trực không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu
tiếp cho sản xuất sản phẩm
trực tiếp.
Sau khi kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ trên sẽ tiến
hành ghi vào bảng kê hoàn ứng rồi vào NKC, sổ chi tiêt TK 152, Sổ chi tiết
TK 621.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết :
Công ty CP chế biến Trúc tre xuất khẩu Cao Bằng hiện đang áp dụng
phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Với
phương pháp này, công ty sử dụng các sổ kế toán sau:
- Thẻ kho (Mẫu số 06-VT) dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho. Thẻ kho do phòng Tài chính – kế toán lập và
có ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số NVL. Sau đó
giao cho thủ kho để ghi chép, nó là căn cứ để xác định số lượng tồn kho dự
trữ NVL và trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- Sổ chi tiết NVL dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn
kho của từng thứ NVL ở từng kho cả về số lượng và giá trị. Nó là căn cứ để
đối chiếu với việc ghi chép thẻ kho của thủ kho.
- Ngoài ra, còn có bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư là căn cứ để đối
chiếu số liệu với Sổ Cái…
Hàng tháng,Phòng kế hoạch kinh doanh sẽ lập kế hoạch cụ thể cho việc
mua nguyên vật liệu.Công ty cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu
Cao Bằng chuyên kinh doanh sản xuất các loại lâm sản đặc biệt là sử dụng

nguyên liệu trúc. Vì nguyên vật liệu này là loại cây trồng tự nhiên và có tính
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

thời vụ nên việc thu mua cây không hoàn toàn theo kế hoạch của công ty.
Hiện nay, vùng nguyên liệu của công ty phần xây dựng và chế biến trúc tre
xuất khẩu Cao Bằng chỉ mới đáp ứng được khoảng 70% công suất thiết kế
nên công ty vẫn phải thu mua trúc từ vùng tự trồng của người dân, đây là
nguồn chịu nhiều cạnh tranh từ các doanh nghiệp trong ngành.
Vì công ty thu mua nguyên liệu từ người dân nên việc thu mua nguyên
liệu chính không có hóa đơn, mà khi thu mua công ty sẽ lập giấy khất nợ hoặc
phiếu chi ( dựa theo bản đánh giá sản phẩm của phòng kinh doanh )

CT CỔ PHẦN XD&CB TRÚC TRE
SV: Lý Thị Nguyện

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGĨA VIỆT NAM
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

XUẤT KHẨU CAO BẰNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY KHẤT NỢ

Số: 365
Ngày 01 tháng 10 năm 2012.
C/ty CPXD&CB trúc nhập trúc của : Nguyễn Văn Bội
Với số tiền là : 80.000.000
(Bằng chữ ): Tám mươi triệu đồng chẵn.
Công ty cho anh …Bội………ứng ..10.000.000….
(Bằng chữ ) : Mười triệu đồng chẵn
Công ty còn nợ anh : Nguyễn Văn Bội
(Bằng chữ ): Bảy mươi triệu đồng chẵn.
Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoặc phiếu chi :
Công ty cổ phần ây dựng và chế biến

Mẫu số 01 – VT

Trúc tre xuất khẩu Cao Bằng

(Ban hành kèm theo QĐ số

Nà Cạn, P.Sông Bằng, TP Cao Bằng


15/2006/QĐ BTC ngày 30/03 năm
2006 của Bộ Trưởng BTC

PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 10 năm 2012.
Số : 543
Nợ :
Có :
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Hòa
Địa chỉ : Tam Kim – Nguyên Bình
Lý do chi : Chi trả tiền mua trúc sào.
Số tiền : 10.100.000
Viết bằng chữ : Mười triệu một trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền : Mười triệu một trăm nghìn đồng chẵn./.

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán

Người lập

Người nhận

trưởng

biêu

tiền


Thủ quỹ

Đồng thời kế toán sẽ lập phiếu nhập kho với 3 liên:
Liên 1 : Giao cho người giao hàng.
Liên 2 : Giao cho thủ kho
Liên 3 : Phòng tài chính kế toán giữ.

Công ty CP xây dựng và chế biến trúc tre

Mẫu số: 01-VT

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

xuất khẩu Cao Bằng.

(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC

Nà Cạn, P.Sông Bằng, T.P Cao Bằng

200/3/2006 cả Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2012.
Nợ : 152 A1
Số : 549/NK


Có :1111

Họ và tên người giao : Nguyễn Văn Bội.
Theo :………….số……….Ngày………tháng……..năm …..của……………..
Nhập tại kho : Công ty

Địa điểm: …………………

Tên,nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
STT

chất vật tư, dụng
cụ,sản phẩm, hàng

Số lượng

số

Đơn
vị

Theo

Thực

tính

chứng từ


nhập

Đơn giá

hóa
A
B
C
D
1
2
3
1
Trúc sào
08
10.000.000
Cộng
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Tám mươi triệu đồng chẵn.

Thành tiền

4
80.000.000
80.000.000

Số chứng từ gốc kèm theo :………08………………
Ngày 01 tháng 10 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị

Người lập phiếu


Người giao hàng

Thủ kho

Công ty CP xây dựng và chế biến trúc tre

Mẫu số: 01-VT

xuất khẩu Cao Bằng.

(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Nà Cạn, P.Sông Bằng, T.P Cao Bằng

200/3/2006 cả Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2012.
Nợ : 152 A1
Số : 550/NK

Có :1111


Họ và tên người giao : Nguyễn Văn Hòa.
Theo :………….số……….Ngày………tháng……..năm …..của……………..
Nhập tại kho : Công ty

Tên,nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
STT chất vật tư, dụng
cụ,sản phẩm, hàng
hóa
A
B
1
Trúc sào
Cộng

Địa điểm: …………………

Số lượng

số

Đơn
vị
tính

C

D

Theo

chứng từ

Thực
nhập

Đơn giá

Thành tiền

1
01

2

3
10.100.000

4
10.100.000
10.100.000

Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Mười triệu một trăm nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo :………01………………
Ngày 02 tháng 10 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị

Người lập phiếu

Người giao hàng


Thủ kho

Ngoài nguyên liệu chính là trúc sào, công ty còn nhập mua nước oxy già,
chỉ, viên may, vải ép,….Tất cả các vật liệu còn lại được đua vào nhập kho dựa
trên hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận vật tư…
* Ví dụ: Ngày 05 tháng 10 năm 2012, căn cứ vào biên bản nghiệm thu
giữa Công ty cổ phần xây dựng và chế biến Trúc Tre xuất khẩu Cao Bằng với
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty TNHH vải sợi khúc Tân Hà Nội, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu
nhập kho số 611, theo hoá đơn số 11304 ngày 05 tháng 10 năm 2012 của
Công ty TNHH vải sợi khúc Tân Hà Nội. Số lượng vải nhập kho là 100 cuộn,
đơn giá chưa thuế là: 3.636.363,63đồng/cuộn (bao gồm cả cước vận chuyển),
thuế GTGT 10%.
Biểu số 2.1
HOÁ ĐƠN (GTGT)

Mẫu số: 01 GTKT-3LL-10

Liên 2: Giao khách hàng

AP/2010B

Ngày 05 tháng 10 năm 2012

11304


Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vải sợi khúc Tân Hà Nội
Địa chỉ: Văn Điển - Hà Nội ……….Số TK:………………………………..
Điện thoại: ............................MST: 0100915233
Họ tên người mua hàng: Lê Hồng Hữu
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần xây dựng Và chế biến Trúc tre xuất khẩu Cao Bằng.
Địa chỉ: Nà Cạn - Phường sông Bằng- Thị xã Cao Bằng
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 4800152323

Tên hàng hoá, dịch
Số
ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
vụ
lượng
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Vải phin ép
Cuộn
100
3.636.363,63
363.636.363
Cộng tiền hàng:
363.636.363

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
36.363.637
Tổng cộng tiền thanh toán
400.000.000
Số tiền viết bằng chữ:Bốn trăm triệu đồng chẵn./.

STT

Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

Biểu số 2.2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

BIÊN BẢN NGHIỆM THU
( Về khối lượng vải ép)
Hôm nay, ngày 06 tháng 10 năm 2012
Thành phần gồm:
Đại diện bên mua: Công ty cổ phần xây dựng và chế biến Trúc Tre xuất khẩu
Cao Bằng
1. Ông Lê Hồng Hữu - Chức vụ: Trưởng phòng - KH - VT

2. Ông Đinh Ngọc Khánh

- Chức vụ: Quản đốc phân xưởng

Đại diện bên bán: Công ty TNHH vải sợi khúc Tân Hà Nội
1. Ông Nguyễn Văn Minh - Chức vụ: Cán bộ
Hai bên cùng nghiệm thu khối lượng vải sợi Giữa Công ty cổ phần xây
dựng và chế biến Trúc Tre Cao Bằng và Công ty TNHH vải sợi khúc Tân Hà
Nội
1/ Khối lượng hoàn thành: 100 cuộn
2/ Chứng từ kèm theo: 01 hoá đơn GTGT
3/ Chất lượng: Đủ điều kiện để nhập kho.
Tổng giá trị: 100 cuộn x 4.000.000đồng/cuộn = 400.000.000,đồng (đã có
10% VAT)
Biên bản này được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản để làm cơ sở
thanh quyết toán giữa hai bên./.
Đại diện bên A

Đại diện bên B

Biểu số 04
CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN
SV: Lý Thị Nguyện

Mẫu số 01-VT
(Ban hành kèm theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng BTC)


Lớp: KT51B


Chuyên đề tốt nghiệp

TRÚC TRE XUẤT KHẨU CAO BẰNG

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày lập phiếu: 05/10/2011
Nợ : 152
Số: 411

Có: 331

Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH vải sợi Khúc Tân Hà Nội
Theo Hợp đồng mua bán Số 364 ngày 05 tháng 10năm 2011
Lý do nhập kho: Nhập Vải ép.
Nhập tại kho: 001-Kho vật liệu phụ của Công ty

Tên, nhãn

Số lượng

hiệu quy cách
STT

Phẩm chất
vật tư, dụng

Mã vật tư


Theo

ĐVT

chứng từ

Thực nhập

Đơn giá

Thành tiền

cụ, sản phẩm,
A
1

hàng hoá.
B
Vải phin ép

C
10101054

D
Cuộn

Cộng

1

100

2
100

3
4.000.000

4
400.000.000

100

100

4.000.000

400.000.000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm triệu đồng chẵn.
- Số chứng gốc kèm theo: 01
Ngày 05 tháng 10 năm 2011
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)

Người giao hàng
( Ký, họ tên)

Thủ kho
( Ký, họ tên)


CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ CHẾ BIẾN
TRÚC TRE XUẤT KHẨU CAO BẰNG

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)

Mẫu số 01-VT

(Ban hành kèm theo QĐ số:
15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)

SV: Lý Thị Nguyện
Lớp: KT51B


×