Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Vai trò của hệ thống chính trị trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người m’nông ở xã quảng sơn, huyện đắk glong, tỉnh đắk nông hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.05 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN VĂN DƢƠNG

VAI TRÕ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG VIỆC GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC
CỦA NGƢỜI M’NÔNG Ở XÃ QUẢNG SƠN,
HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NƠNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN VĂN DƢƠNG

VAI TRÕ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG VIỆC GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC
CỦA NGƢỜI M’NÔNG Ở XÃ QUẢNG SƠN,
HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NƠNG HIỆN NAY

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÚ VĂN HẲN


HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sĩ Phú Văn Hẳn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong
đề tài “Vai trò của hệ thống chính trị trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
của người M’Nơng ở xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng hiện
nay” là hồn tồn trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Các số liệu được sử dụng trong luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo.
Ngồi ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích rõ
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình trước pháp luật.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Văn Dƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HĨA
DÂN TỘC .................................................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 8
1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc.......................................................................................................................... 12

Chƣơng 2: VĂN HỐ VÀ BẢN SẮC VĂN HĨA CỦA NGƢỜI M’NƠNG TẠI
ĐỊA PHƢƠNG HIỆN NAY .................................................................................... 24
2.1. Vài nét về xã Quảng Sơn ............................................................................... 24
2.2. Con người và văn hóa của người M’Nơng .................................................... 26
2.3. Văn hóa dân tộc của người M’Nơng tại địa phương ..................................... 30
2.4. Bản sắc văn hóa của người M’Nơng tại xã Quảng Sơn ................................. 41
2.5. Một số hoạt động và kết quả nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa của người
M’Nơng ................................................................................................................. 47
2.6. Thuận lợi và khó khăn trong cơng tác giữ gìn bản sắc văn hóa của người
M’Nơng ................................................................................................................. 50
Chƣơng 3: HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIỮ GÌN
BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC CỦA NGƢỜI M'NƠNG HIỆN NAY ........... 54
3.1. Vai trị của hệ thống chính trị xã Quảng Sơn trong cơng tác giữ gìn bản sắc
văn hóa của người M’Nơng .................................................................................. 54
3.2. Một số giải pháp đối với hệ thống chính trị địa phương trong việc giữ gìn
bản sắc văn hóa của người M’Nông tại xã Quảng Sơn ........................................ 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND:

Ủy ban Nhân dân

HĐND:

Hội đồng Nhân dân


UBMTTQ:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UNESCO:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

XHCN:

Xã hội Chủ nghĩa

XHCNVN: Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
DTTS:

Dân tộc thiểu số

LHQ:

Liên Hiệp Quốc

TTPCBXH: Trung tâm phòng chống bệnh xã hội
HIV:

Là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Human Immuno -

deficiency Virus (Virusgây suy giảm miễn dịch ở người).
AIDS:

Là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào


của hệ miễn dịch, khiến cơ thể khơng cịn khả năng chống lại các virus, vi
khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và
nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân tộc Việt Nam có một truyền thống lâu đời về văn hóa và văn hiến, kết
tinh thành hệ giá trị chân - thiện - mỹ như một hệ giá trị phổ quát của văn hóa, của
mọi dân tộc trong quốc gia - dân tộc mình và trong cộng đồng nhân loại. Song mỗi
dân tộc, do những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử riêng của mình, từ những trải
nghiệm trực tiếp trong thực tiễn lao động và đấu tranh, trong môi trường tự nhiên và
xã hội để tồn tại và phát triển, lại có những quan niệm và cách thức biểu hiện riêng
của mình về chân - thiện - mỹ. Nó biểu hiện thành tâm lý và ý thức, phong tục tập
quán và lối sống, tạo thành tính cách của con người và cộng đồng dân tộc. Các giá
trị văn hóa truyền thống đó kết tinh lại trong quan niệm, tư tưởng, triết lý, trong đạo
đức và cách thức ứng xử, phản ánh diện mạo tinh thần, tâm hồn và tình cảm của cả
một dân tộc, có trong các sản phẩm vật thể và phi vật thể của văn hóa.
Quảng Sơn là xã thuộc vùng núi đặc biệt khó khăn, bao gồm nhiều dân tộc
thiểu số sinh sống được thành lập theo Nghị định số 82/2005/NĐ-CP vào ngày 27
tháng 6 năm 2005 của Chính phủ và có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển
chung của huyện Đắk Glong về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi dân tộc
sinh sống trên địa bàn xã đều có những đặc điểm riêng, sớm hình thành những nét
văn hóa vốn có, độc đáo của mình. Cũng như mọi dân tộc khác, người M’Nơng tại
xã Quảng Sơn đã sớm hình thành một nền văn hóa mang màu sắc riêng và hết sức
đặc sắc. Chính những giá trị văn hóa, sắc thái văn hóa ấy đã có những ảnh hưởng tới
các dân tộc tại địa phương nói chung và người M’Nơng nói riêng, góp phần làm
phong phú thêm những giá trị cho nền văn hóa đa dân tộc vùng Tây Nguyên. Trong
thời kỳ đất nước đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; xu

thế hội nhập và tồn cầu hóa là điều mà Việt Nam cũng như tất cả các quốc gia khác
khơng thể đứng ngồi cuộc về vấn đề này. Kinh tế thị trường với những ưu điểm và
mặt trái của nó, có ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền văn hóa truyền thống của các dân
tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó có văn hóa của dân tộc
M’Nơng tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Trước sự tác động
1


của cơ chế thị trường, sự mở rộng hội nhập quốc tế và giao lưu văn hóa hiện nay,
nhiều giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc nói chung và người M’Nơng tại
xã Quảng Sơn nói riêng đang bị mai một, pha trộn, lai căng, khơng cịn giữ được
bản sắc. Trước tình hình đó việc giữ gìn, kế thừa và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc của người M’Nông tại xã Quảng Sơn là vấn đề mang tính thời sự, cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Huyện ủy,
UBND huyện, sự quan tâm tạo điều kiện, ủng hộ của các ban, ngành, đoàn thể cấp
huyện; sự chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, sự đồng tình ủng hộ của các ban ngành,
đoàn thể cấp xã, các đơn vị đóng chân trên địa bàn xã; xã Quảng Sơn đã đạt được
nhiều sự thành công. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển của kinh tế, đời sống người
dân được nâng cao, cũng cần thẳng thắn thừa nhận rằng, hiện nay những giá trị
mang đậm bản sắc dân tộc thiểu số, đặc biệt là bản sắc văn hóa của người M’Nơng
đang đứng trước những thách thức và có những biểu hiện mai một, biến đổi một
cách nghiêm trọng đó chính là sự mai một những giá trị văn hóa truyền thống khác
như ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán bản địa trong cuộc sống, sinh hoạt,
lao động sản xuất hằng ngày. Một số vấn đề như không coi trọng việc học tập, việc
tiếp thu tri thức khoa học, xem nhẹ các giá trị về truyền thống, đạo đức, gia đình,
cộng đồng và có biểu hiện vi phạm pháp luật của một bộ phận người M’Nông đáng
được quan tâm, giải quyết. Từ những thực trạng đó cho thấy hệ thống chính trị các
cấp, đặc biệt là ở địa phương có phần trách nhiệm lớn và cần phát huy mạnh mẽ hơn
nữa trong vai trị của mình đối với cơng tác giữ gìn bản sắc văn hóa của người

M’Nơng. Làm thế nào để giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người M’Nông tại địa
phương, đang là câu hỏi lớn đặt ra cho Đảng bộ, chính quyền và tồn thể nhân dân
trong tồn xã.
Đề tài:“Vai trị của hệ thống chính trị trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc của người M’Nông ở xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện
nay" là đề tài cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành chính trị học, nhằm đánh giá
đúng hiện trạng và tìm ra các giải pháp để giữ gìn bản sắc văn hóa của người
M’Nơng tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nghiên cứu đề cập tới những vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa,
bản sắc văn hóa, vai trị của hệ thống chính trị trong thời gian gần đây được chú
trọng nhiều hơn, do vậy cơng trình nghiên cứu về đề tài này hết sức phong phú và
có ý nghĩa cần thiết trong bối cảnh xã hội hiện tại. Trong các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài vai trị của hệ thống chính trị trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa
các dân tộc nói chung và người M’Nơng nói riêng vẫn cịn khá ít. Đối với Đắk
Nơng thì các đề tài và các cơng trình nghiên cứu có liên quan khá khiêm tốn. Tuy
nhiên để thực hiện đề tài, tác giả chỉ có thể nêu lên một số cơng trình có liên quan
trong q trình thực hiện đề tài mà tác giả nghiên cứu và tìm hiểu như sau:
Trong nghiên cứu “Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa Tây Ngun trong q
trình xây dựng văn hóa tinh thần ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số” của tác giả
Trương Minh Dục [19] đã nhấn mạnh những giá trị văn hóa truyền thống của các
dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên cần được giữ gìn và phát huy. Đồng thời thơng qua
đó tác giả đưa ra và phân tích những thế mạnh của cộng đồng các dân tộc thiểu số,
những chủ trương, chính sách liên quan để làm tốt cơng tác giữ gìn và phát huy giá
trị văn hóa.
Bài viết “Văn hóa các tộc người Tây Nguyên – Thành tựu và thực trạng” thì

tác giả Tơ Ngọc Thanh [32] cũng chú ý đi sâu vào phân tích thực trạng về văn hóa
của các dân tộc ở Tây Nguyên, trong đó nêu cụ thể những thành tựu về văn hóa đã
đạt được và cũng làm rõ những yếu tố văn hóa đang bị mai một, những tác động và
ảnh hưởng xung quanh đối với văn hóa. Bài viết cũng đề cập đến vai trị của hệ
thống chính trị trong việc phát triển văn hóa.
Báo Đắk Nơng với bài viết “Văn hóa Tây ngun và sự phát triển bền vững”
đã nêu ra những giá trị đặc sắc văn hóa Tây Ngun, bài viết cũng khơng quên đề
cập đến thực trạng của văn hóa Tây Nguyên, đồng thời đưa ra những giải pháp đề
cập đến vai trị của hệ thống chính trị trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa Tây
Nguyên.

3


Một số cơng trình khác của tác giả Võ Thị Thùy Dung như “Lễ hội nông
nghiệp của tộc người M’Nông tỉnh Đắk Nông - Truyền thống và biến đổi” (Bài báo
hội thảo khoa học quốc tế tháng 6/2014) [16]; “Tôn giáo đa thần trong nghi lễ và lễ
hội của dân tộc M’Nơng” (Bài đăng trong Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa dân gian
tháng 10/2015 – ISSN 0866-7284)[18]; “Tác động của đơ thị hóa đến lễ hội truyền
thống của người M’Nơng tỉnh Đắk Nông” (Bài báo Hội thảo khoa học Trường Đại
học KHXH&NV Hà Nội tháng 11/2014) [17]; đều có đề cập đến vai trị của hệ
thống chính trị trong việc bảo tồn văn hóa dân tộc.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai mươi, tháng 4-1972
nhấn mạnh “Giáo dục tư tưởng XHCN, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ khoa
học - kỹ thuật, sức khỏe và tay nghề của người lao động, mở rộng các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, truyền thanh, truyền hình…”. Hội nghị Trung ương 2 khóa IX năm
2012, nêu rõ phát triển đầy đủ thành 10 nhiệm vụ cụ thể trên tất cả các lĩnh vực văn
hóa, từ xây dựng và hồn thiện nhân cách con người Việt Nam trong giai đoạn mới,
xây dựng mơi trường văn hóa; xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống; phát triển văn
học, nghệ thuật; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và khoa học - công nghệ; phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin

đại chúng; bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; thực hiện
chính sách văn hóa đối với tơn giáo đến củng cố, xây dựng, hồn thiện thể chế văn
hóa và mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa (Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII).
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đã nêu lên bốn giải pháp cơ bản để xây
dựng và phát triển văn hóa:
- Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa.
- Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa.
- Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.
Văn kiện trình Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh nhiệm vụ làm cho văn hóa
thấm sâu vào mọi lĩnh vực, mọi mặt hoạt động, mọi quan hệ xã hội, thành sức mạnh
4


nội sinh quan trọng của phát triển bền vững. Xây dựng mơi trường văn hóa lành
mạnh, tạo điều kiện để xây dựng con người Việt Nam đẹp về nhân cách, đạo đức,
tâm hồn; cao về trí tuệ, năng lực, kỹ năng sáng tạo; khỏe về thể chất; nâng cao trách
nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật, phát huy tốt
vai trò chủ thể sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Các đề tài, nghiên cứu, văn bản, nội dung liên quan đã đề cập đến giá trị văn
hóa, sắc thái văn hóa, thực trạng và những ảnh hưởng tiêu cực liên quan đến vấn đề
văn hóa; trong đó đã đưa ra những giải pháp nhấn mạnh vai trò của hệ thống chính
trị trong việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa đó.
Sự thiết thực và cấp bách đó đã đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới hết sức
cấp thiết về lý luận, thực tiễn phải nghiên cứu, luận giải, đề ra những giải pháp
mang tính khả thi, bảo đảm phát huy được vai trị của hệ thống chính trị trong việc
giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc. Với mong muốn làm rõ những giá trị của bản
sắc văn hóa, vai trị của hệ thống chính trị và đề xuất các giải pháp để phát huy tốt
hơn nữa vai trò của hệ thống chính trị trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cụ

thể đối với người M’Nông ở xã Quảng Sơn, đặt ra nhiệm vụ khoa học cần nghiên
cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và các vấn đề
thực tiễn có liên quan, làm rõ vai trị của hệ thống chính trị và đề xuất các giải pháp
thiết thực, phù hợp với nhiệm vụ giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc M’Nông tại xã
Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thành mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của hệ thống chính trị trong cơng tác
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người M’Nơng tại địa phương.

5


- Phân tích, đánh giá hiện trạng về văn hóa, bản sắc văn hóa của người
M’Nơng tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong hiện nay, nêu ra những thuật lợi, khó
khăn đối với cơng tác giữ gìn bản sắc văn hóa của người M’Nơng.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản, làm rõ vai trị của hệ thống chính trị địa
phương trong cơng tác giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người M’Nơng tại xã
Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vấn là đề văn hóa, bản sắc văn
hóa dân tộc của người M’Nơng và vai trị của hệ thống chính trị của địa phương
trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa của người M’Nông tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện các cơ chế, chính

sách, giải pháp, nội dung có liên quan của hệ thống chính trị đối với việc giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc của người M’Nơng và những đáp ứng của hệ thống chính
trị tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay.
- Về không gian: Trong khuôn khổ luận văn, đề tài nghiên cứu chủ yếu địa bàn
người M’Nông tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng về văn hóa dân tộc của người M’Nơng tại
xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông giai đoạn hiện nay. Các giải pháp
đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả về việc giữ gìn bản sắc văn hóa của người M’Nông
tại xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về việc giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, về vai trị của hệ thống
chính trị trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (nghiên cứu các văn bản về chính sách,
đường lối của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Nhà nước
về cơng tác giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số).
- Phương pháp liệt kê, phân tích số liệu, tổng hợp số liệu, giải thích các thuật
ngữ liên quan được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát (tiếp cận đối tượng nghiên cứu, không gian nghiên
cứu để làm rõ các vẫn đề nghiên cứu từ thực tiễn).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng các lý thuyết và các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nước để đánh giá khách quan, khoa học cơng tác giữ gìn bản sắc
văn hóa của dân tộc, đặc biệt là giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người M’Nơng
và làm rõ vai trị của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của
người M’Nơng để từ đó chỉ ra thực trạng, tồn tại, hạn chế và giải pháp giữ gìn, phát
triển bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thơng qua sự phân tích, nhìn nhận và đánh giá tình hình thực tiễn tại địa
phương, nhằm đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hơn, phù hợp
hơn đối với vai trị của hệ thống chính trị trong cơng tác giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc của người M’Nông tại xã Quảng Sơn. Kết quả của luận văn sẽ được ứng dụng
tham khảo và kế thừa cho các đề tài, cơng trình nghiên cứu có liên quan khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Chƣơng 2: Văn hóa và bản sắc văn hóa của người M’Nơng hiện nay
Chƣơng 3: Hệ thống chính trị và một số giải pháp giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc của người M’Nơng hiện nay.
7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC
GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ - tổng hợp các đặc trưng diện mạo về
tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm…khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng
gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội…Văn hóa khơng chỉ bao gồm

nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng”[30]; cịn hiểu theo nghĩa
hẹp thì “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng
xử và giao tiếp trong cộng đồng, khiến cộng đồng đó có đặc thù riêng”.
Theo Hồ Chí Minh cho rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về
mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa”[14, tr. 431].
Trong quan niệm của Đảng ta, văn hóa là một lĩnh vực thực tiễn của đời sống
xã hội, nó cũng có những quy luật vận động phát triển riêng, trong đó tính dân tộc
được coi là thuộc tính cơ bản của văn hóa, phản ánh mối quan hệ giữa dân tộc và
văn hóa trong điều kiện dân tộc đã hình thành. Nội lực của dân tộc, một mặt, chính
là nguồn nhân lực to lớn, mặt khác, là truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc được
kết tinh và hiện đại hóa. Có thể nói tính dân tộc là nội dung quan trọng, luôn được
Đảng ta đặt lên vị trí hàng đầu, vì đó là tính chất cốt lõi của một nền văn hóa. Nó là
cơ sở của nền văn hóa tiên tiến, kết tinh thành nguồn nội lực để xây dựng một quốc
gia giàu mạnh và phát triển bền vững. Chính do tác động của quy luật tính dân tộc
mà văn hóa mang bản sắc dân tộc. Lịch sử đã chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh
oanh liệt, bao người sẵn sàng hy sinh để bảo vệ bản sắc văn hóa của dân tộc mình
8


trước kẻ thù xâm lược. Những ngày hôm nay biết bao người dân Việt Nam ở hải
ngoại vẫn khát khao muốn hành hương tìm về cội nguồn, tìm về bản sắc văn hóa
dân tộc [22].
Thơng qua các định nghĩa nêu trên có thể thấy rằng văn hóa dân tộc của người
M’Nơng bao gồm nhiều yếu tố văn hóa phi vật thể, vật thể như trang phục, ẩm thực,
phong tục tập qn, các nét văn hóa dân gian của chính họ.
1.1.2. Khái niệm về bản sắc văn hóa

Cốt lõi của văn hóa là bản sắc văn hóa dân tộc. Nó được thể hiện qua sắc thái
văn hóa và những nét văn hóa như đạo đức, lối sống, trang phục, phong tục tập
quán, lễ hội…có trong văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể.
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam bao gồm những giá trị bền vững, những
tinh hoa của cộng đồng các dân tộc được vun đắp nên trong lịch sử hàng ngàn năm
đấu tranh dựng nước và giữ nước, hình thành qua nhiều thế hệ, nấc thang biến đổi,
phát triển. Vì thế, nó kết tinh những gì đặc sắc nhất, đẹp đẽ nhất, độc đáo nhất của
các cộng đồng dân tộc Việt Nam, nó có giá trị bền vững, trường tồn cùng thời gian,
nó như chất keo kết nối cộng đồng người gắn bó với nhau, để cùng tồn tại và phát
triển. Biểu hiện cụ thể của nó là: Lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc,
tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc,
lịng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong lao
động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống...[20].
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá; là linh hồn của dân tộc
được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng
trầm của lịch sử; được viết lên bằng máu, nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt
Nam. Tất cả những yếu tố đó đã tơ thắm nét đẹp hài hịa giữa truyền thống và hiện
đại, khắc sâu trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam.
Như vậy, bản sắc văn hoá phải là những nét đặc trưng, độc đáo và cơ bản nhất
để nhận diện một nền văn hoá và để phân biệt nền văn hoá này với một nền văn hoá
khác.

9


Thơng qua những phân tích của các định nghĩa trên có thể nói rằng bản sắc
văn hóa của người M’Nơng có thể hiểu là những gì đặc trưng nhất, căn bản nhất để
phân biệt với bản sắc văn hóa các dân tộc khác. Bản sắc văn hóa của người M’Nơng
đó chính là tính cộng đồng rất cao, nó được thể hiện qua những giá trị của các nét
văn hóa, sắc thái văn hóa trong cuộc sống, lao động hằng ngày của chính cộng đồng

người M’Nơng.
1.1.3. Khái niệm về dân tộc thiểu số
Cho đến thời điểm này, vẫn chưa có một định nghĩa nào về “dân tộc thiểu số”
(minorities) được chính thức xác nhận trong bất cứ văn kiện quốc tế nào của Liên
Hợp Quốc. Mỗi quốc gia đều có nét đặc thù riêng, mang bản sắc và hình ảnh đặc
trưng, do vậy cách hiểu và quan điểm về vấn đề DTTS đều khác nhau.
Ở Việt Nam, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc thì khái niệm “dân tộc thiểu số”
không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc mà chỉ
mang ý nghĩa đơn thuần về mặt số lượng. Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có
nơi, nhất là trong những năm trước đây còn được gọi là “dân tộc ít người”. Nghị
định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản
2- Điều 4 "DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm
vi lãnh thổ nước CHXHCNVN"; khoản 3 - Điều 4: "Dân tộc đa số là dân tộc có số
dân chiếm trên 50% tổng số dân của cả nước theo điều tra dân số quốc gia"[12].
Dân tộc thiểu số được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về
công tác dân tộc như sau:
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [10].
Như vậy, có thể hiểu, dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ
trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia đa dân tộc.
1.1.4. Khái niệm về hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị bao gồm tồn bộ các tổ chức chính trị, được lập ra để thực
hiện quyền lực chung của xã hội - quyền lực chính trị.
10


Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong xã
hội, bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp
pháp theo quy định và có mối quan hệ với nhau trong một hệ thống có tổ chức nhằm

thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ được quy định đối trong đời sống xã hội; củng cố,
duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp với chế độ và lợi ích của giai cấp cầm
quyền.
Có thể nói hệ thống chính trị ở nước ta là tổ chức của chính trị và dân chủ,
được xác lập bởi tổ chức và hoạt động của một hệ thống thống nhất các thiết chế
bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội khác có trách nhiệm và quyền hạn thực hiện quyền lực chính trị theo ủy quyền
của nhân dân, phát huy dân chủ để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng của chủ
nghĩa xã hội theo dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, hệ thống chính trị nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam (là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội);
- Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Các tổ chức chính trị - xã hội khác (Cơng đồn Việt Nam, Hội Nơng dân
Việt Nam, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam).
- Ở nước ta thì hệ thống chính trị được được tổ chức theo theo một hệ thống từ
địa phương đến trung ương [24].
Hệ thống chính trị tại xã Quảng Sơn bao gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND,
UBMTTQ Việt Nam, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nơng dân, Hội cựu chiến
binh, Cơng đồn cấp xã; các chi bộ, ban tự quản, chi đoàn thanh niên, chi hội phụ
nữ, chi hội hội cựu chiến binh, chi hội nông dân, ban công tác mặt trận của các
thôn/bon, các chi bộ trường học, cơ quan, quân sự trực thuộc.

11


1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa

dân tộc
1.2.1. Chủ trương và chính sách của Đảng
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đã đi vào cuộc sống 15 năm, được toàn
Đảng, toàn qn, tồn dân đồng tình ủng hộ, được cả hệ thống chính trị quan tâm, tổ
chức thực hiện. Có thể nói, nó khơng chỉ là một văn kiện mang tính đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng trên lĩnh vực văn hóa, mà cịn thể hiện tư duy lý luận
văn hóa một cách tồn diện và sâu sắc trong giai đoạn cách mạng mới. Thực tiễn
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam trong 15 năm qua đã gợi mở thêm
nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu để bổ sung và phát triển tại Hội nghị Trung
ương 9 khóa XI tới đây.
Đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam được xác định tại Đề
cương văn hóa Việt Nam (1943): “Mặt trận văn hóa là một trong ba mặt trận (chính
trị, kinh tế, văn hóa)”; “Khơng phải chỉ làm cách mạng chính trị mà cịn phải làm
cách mạng văn hóa…”; “Có lãnh đạo được phong trào văn hóa, Đảng mới ảnh
hưởng được dư luận, việc tuyên truyền của Đảng mới có hiệu quả” và “Phải hồn
thành cách mạng văn hóa mới hồn thành được cuộc cải tạo xã hội…”; “Cách mạng
văn hóa muốn hồn thành phải do Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo”. Mục tiêu
trước mắt mà Đề cương văn hóa Việt Nam đề ra là xây dựng nền văn hóa mới dân
tộc, khoa học, đại chúng và mục tiêu lâu dài là xây dựng “văn hóa xã hội chủ
nghĩa”. Muốn xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng phải nắm vững
ba nguyên tắc: dân tộc hóa, khoa học hóa và đại chúng hóa. Đường lối ấy được bổ
sung, phát triển qua các kỳ đại hội, hội nghị Trung ương từ khóa I đến khóa VIII.
Nhưng có thể nói đến Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa VIII) mới là văn
kiện đánh dấu sự phát triển toàn diện đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới. Sự phát triển toàn diện ấy được thể hiện
ở các điểm chủ yếu sau đây:

12



Từ nhận thức văn hóa, bao gồm tư tưởng, học thuật, nghệ thuật (Đề cương văn
hóa Việt Nam 1943) đến văn hóa bao gồm: tư tưởng, đạo đức, lối sống, khoa học,
giáo dục - đào tạo, thông đại chúng, văn học - nghệ thuật, tơn giáo, tín ngưỡng…
Từ nền văn hóa mới: dân tộc, khoa học, đại chúng; dân tộc là hình thức, tân
dân chủ là nội dung (1943); là nền văn hóa “có nội dung xã hội chủ nghĩa và tính
dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân sâu sắc”(1982) đến nền văn hóa mang tính
dân tộc, hiện đại, nhân văn (Hiến pháp 1992) và xây dựng, phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII 1998).
Từ quan niệm “phải hồn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành được cuộc
cải tạo xã hội” (1943); cách mạng tư tưởng - văn hóa là động lực (Đại hội IV) đến
văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội (Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII).
Từ ba nguyên tắc vận động cách tân văn hóa: dân tộc hóa, đại chúng hóa, khoa
học hóa (1943); tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm
cho thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội: kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của
tất cả các dân tộc trong nước; “tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng
một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người với trình
độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao” [3]. “Phương hướng chung
của sự nghiệp văn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại
đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự cường, xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng
người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh
vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao
đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội” (Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII)
[2].
13



Hội nghị Trung ương 2 khóa IX, phát triển đầy đủ thành 10 nhiệm vụ cụ thể
trên tất cả các lĩnh vực văn hóa, từ xây dựng và hồn thiện nhân cách con người
Việt Nam trong giai đoạn mới, xây dựng mơi trường văn hóa; xây dựng tư tưởng,
đạo đức, lối sống; phát triển văn học, nghệ thuật; bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa; phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ; phát triển đi
đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng; bảo tồn, phát huy và phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách văn hóa đối với tơn giáo đến củng cố,
xây dựng, hồn thiện thể chế văn hóa và mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa (Nghị
quyết Trung ương 5 khóa VIII).
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đã nêu lên bốn giải pháp cơ bản để xây
dựng và phát triển văn hóa [2]:
Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa.
Chú trọng và huy động nguồn lực, vật chất phục vụ cho hoạt động văn hóa.
Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.
Thơng qua đó có thể thấy, các nội dung của Nghị quyết đã kịp thời định
hướng, thể hiện được quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng,
khôi phục, phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam, phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ của thời đại, đáp ứng với nhu cầu và nguyện vọng của đại đa số
nhân dân Việt Nam.
Nhận thức được điều này, ngay từ Đại hội VIII, Đảng và Nhà nước đã thông
qua nghị quyết số 03/NQ-TW tại hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Trung
ương Đảng vào ngày 16/07/1998 về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Trong phần xác định phương hướng, nhiệm vụ,
ban chấp hành trung ương Đảng đã nhận ra “Nền văn hoá Việt Nam là nên văn hoá
thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam”, từ đó đặt ra một
trong các nhiệm vụ cụ thể là “bảo tồn, phát huy và phát triển văn hoá các dân tộc

thiểu số. Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây dựng,
14


phát triển những giá trị mới về văn hoá, văn học, nghệ thuật của các dân tộc thiểu
số”.
+ Hội nghị lần thứ chín của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI nhấn
mạnh mục tiêu [7]:
Hồn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi
trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo,
thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật;
đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người
với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước.
Việc kiến tạo ra môi trường lành mạnh, phù hợp sự phát triển của văn hóa hịa
cùng dòng chảy của kinh tế, cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hóa
trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trị của gia đình, cộng đồng, xã hội
trong việc xây dựng mơi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc
đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách.
Bên cạnh đó cũng ràng buộc những yếu tố liên quan đến văn hóa như quy
định, thế chế, cơ chế đặc thù để bảo đảm q trình khơi phục, phục dựng, phát triển,
kế thừa văn hóa được thực hiện triệt để và có hiệu quả.
Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp văn
hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam.
Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống
cấp về đạo đức xã hội.
1.2.2. Một số quy định của Nhà nước trong cơng tác bảo tồn, giữ gìn, phát
triển văn hóa các dân tộc
+ Bộ luật tố tụng hình sự 2003, tiếp tục khẳng định quyền bình đẳng của mọi

công dân trước pháp luật, ghi nhận quyền được sử dụng tiếng nói và chữ viết của
đồng bào DTTS trong tố tụng hình sự.

15


+ Luật di sản văn hóa 2001, khẳng định Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản,
truyền dạy và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể nhằm giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc và làm giàu kho tàng di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam; Nhà nước có chính sách và tạo điều kiện để bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ
viết của các dân tộc ở Việt Nam.
+ Các văn bản dưới luật gồm có Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư của các Bộ, ban, ngành…Kể từ 1992 trở lại
đây, năm Hiến pháp 1992 được Quốc hội thông qua mở ra một thời kỳ mới trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, thời kỳ đất nước đổi mới và hội nhập. Đã có
hàng trăm văn bản dưới luật được ban hành nhằm phát triển vùng DTTS ở tất cả các
lĩnh khác nhau, đảm bảo quyền của đồng bào DTTS. Tại Quyết định số 2356/QĐTTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược cơng tác dân tộc đến năm 2020, Thủ tướng Chính
phủ đã giao cho Ủy Ban dân tộc chủ trì, phối hợp Hội đồng dân tộc, các ủy ban của
Quốc hội và các Bộ, ngành thực hiện đề án xây dựng Luật Dân tộc, dự kiến thời
gian xây dựng và trình 2017- 2020, thời gian triển khai 2021.
+ Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại” (khoản 1 Điều 60) và “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa
tốt đẹp của mình (khoản 3 Điều 5).
+ Chương trình hành động của Chính phủ số 1109/CP-VX ngày 15/9/1998 về
việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII về việc xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản

sắc dân tộc, trong đó nhấn mạnh và chú trọng việc:
Xây dựng phương án bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể, bao gồm các di sản văn hóa dân gian truyền thồng, chú trọng các di sản

16


văn hóa quốc gia, di sản văn hóa đã được UNESCO công nhận, di sản cách mạng
tiêu biểu và di sản cảnh quan thiên nhiên mơi trường.
Tiến hành rà sốt thống kê về cả số lượng, chất lượng của các di sản văn hóa,
để trong q trình bảo tồn, giữ gìn và phát huy được thực hiện hiệu quả và phù hợp
với bối cảnh, đặc thù của từng địa phương.
Có chương trình phiên dịch, giới thiệu kịp thời kho tàng văn hóa Hán - Nơm.
Tiếp tục triển khai chương trình về văn hóa với 4 mục tiêu: chống xuống cấp
và tơn tạo các di tích lịch sử; phát triển điện ảnh Việt Nam; phát triển văn hóa,
thơng tin cơ sở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; điều tra, sưu tầm, nghiên cứu và phát
huy vốn văn hóa dân tộc (văn hóa phi vật thể).
+ Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về bảo tồn, phát triển
văn hố các dân tộc thiểu số ở Việt Nam nhấn mạnh:
Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ năm (khóa VIII)
của Đảng về ''xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc''. Các ngành, các cấp phải có chủ trương, biện pháp gắn chặt nhiệm vụ
phát triển văn hóa - thông tin miền núi và vùng dân tộc thiểu số với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Cụ thể là triển khai thực hiện tốt các Đề
án trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết này của
Đảng. Tư tưởng và mục tiêu chỉ đạo là: ''Coi trọng, bảo tồn, phát huy những giá trị
truyền thống và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hóa, văn học, nghệ
thuật của các dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, mở rộng
mạng lưới thơng tin ở vùng dân tộc thiểu số''. Trước mắt, cần tập trung thực hiện
mục tiêu nâng cao mức hưởng thụ văn hóa - thơng tin ở vùng cao, biên giới, vùng

khó khăn, nhất là các xã nằm trong khu vực ba.
Qua đó thực hiện tốt các mục tiêu, quan điểm về việc xây dựng, giữ gìn bản
sắc văn hóa đặc trưng các dân tộc thiểu số có hiệu quả và hệ thống. Song song phải
tạo được sự gắn kết, làm tốt công tác quản lý, khai thác, sưu tầm những nét độc đáo
của văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể.

17


Tổ chức nghiên cứu, cải tiến, giúp đỡ để phát triển các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống của các dân tộc thiểu số theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn văn
hóa với du lịch. Tuyên truyền và quảng bá những nét đẹp của văn hóa thơng qua
trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số, để bảo tồn giá trị văn hóa các dân
tộc.
Cải thiện và nâng cao một bước mức hưởng thụ văn hóa, thơng tin ở miền núi
và vùng các dân tộc thiểu số. Các ngành, các cấp phải có kế hoạch cụ thể nhằm tăng
cường nguồn lực cho văn hóa - thơng tin ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đẩy
mạnh các hình thức xã hội hóa hoạt động văn hóa - thơng tin, mở rộng sự hợp tác
quốc tế để tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài.
Tổ chức, xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của các đội văn nghệ
quần chúng ở cơ sở. Ở cấp huyện, những nơi có điều kiện, có thể tổ chức đội văn
nghệ bán chuyên làm hạt nhân thúc đẩy các hoạt động văn hóa lành mạnh, đáp ứng
nhu cầu của sinh hoạt văn hóa cộng đồng, từ đó hình thành những điểm sáng văn
hóa.
Tổ chức tốt các cuộc vận động sáng tác văn học, nghệ thuật, báo chí về đề tài
miền núi, dân tộc thiểu số và có kế hoạch xuất bản, giới thiệu những tác phẩm này
nhằm phản ánh kịp thời những tiến bộ, những tâm tư nguyện vọng của nhân dân các
dân tộc trong q trình đổi mới. Có kế hoạch giúp đỡ văn nghệ sĩ sáng tác, biểu diễn
phục vụ miền núi, vùng các dân tộc thiểu số về tinh thần và vật chất.
Trước mắt và những năm tới phải làm tốt hơn việc tổ chức giao lưu văn hóa

giữa các dân tộc, mở rộng hình thức những ''Ngày hội văn hóa - thể thao các dân
tộc'' theo quy mơ cụm, vùng, nhằm tăng cường hiểu biết, đoàn kết giữa các dân tộc,
đồng thời tăng cường giới thiệu văn hóa - nghệ thuật các dân tộc thiểu số ở trong
nước và thế giới.
Những nhiệm vụ và biện pháp nêu trên phải được cụ thể hóa trong kế hoạch,
chương trình hành động của các Bộ, ngành, các địa phương, trên cơ sở từng bước
tăng thêm ngân sách Nhà nước cho xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh

18


phí hoạt động sự nghiệp, đồng thời đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa thích hợp
nhằm phát triển văn hóa - thơng tin ở miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số.
+ Tiếp tục hướng tới quyền giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, trong
đợt sửa đổi Hiến pháp Việt Nam năm 1992, Điều 5 của Hiến pháp đã cụ thể hóa:
“Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
+ Luật Di sản văn hóa năm 2001 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định việc
Nhà nước khuyến khích bảo tồn giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ,
phát huy những thuần phong mỹ tục trong nếp sống của dân tộc, bài trừ những hủ
tục có hại; khuyến khích việc duy trì, phục hồi và phát triển các nghề thủ cơng
truyền thống; nghiên cứu và ứng dụng y, dược học cổ truyền, duy trì và phát huy giá
trị văn hóa ẩm thực, giá trị về trang phục truyền thống dân tộc. Thủ tướng Chính
phủ và các bộ, ban, ngành cũng đã ban hành nhiều quy định để bảo tồn, phát triển
văn hóa, tơn vinh các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS, tăng
cường đầu tư cho bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS ở Việt Nam.
+ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/1/2011 về Công tác các dân tộc tại
Điều 13 Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa nêu rõ [12]:

Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ, bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam.
Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết của các dân tộc có chữ viết. Các dân
tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ viết
của dân tộc mình phù hợp với quy định của pháp luật.
Xây dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia để bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống; hỗ trợ việc đầu tư, giữ gìn, bảo tồn các di tích lịch
sử, văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng.

19


Đồng bào dân tộc thiểu số được ưu đãi, hưởng thụ văn hóa; hỗ trợ xây dựng,
khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc,
định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao dân tộc theo từng khu vực hoặc từng
dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Quyết định số 936/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn
2016 - 2020.
1.2.3. Quan điểm và một số chủ trương, định hướng của địa phương về giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa của người dân tộc thiểu số
- Cấp tỉnh
+ Tỉnh ủy Đắk Nơng ban hành Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày
13-9-2004; Chương trình hành động số 31- CTr/TU, ngày 13-11-2014. Triển khai
các đề án, chính sách phát triển văn hóa, giáo dục như:
Đề án “Phát triển văn hóa thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2010”.
Đề án “Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lễ hội - hoa văn - cồng chiêng và

nhạc cụ dân gian của dân tộc M’Nông tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2005 - 2009”.
Đề án “Xã hội hóa hoạt động văn hóa giai đoạn 2006 - 2010”.
Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Nơng giai
đoạn 2012 – 2020.
Đề án “Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lễ hội, hoa văn, cồng chiêng và
nhạc cụ các dân tộc thiểu số tại chỗ giai đoạn 2010 - 2015”.
Đề án “Sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị hiện vật lịch sử, văn hóa đến năm
2015, định hướng đến năm 2020”.
+ Kế hoạch số 630/KH-UBND, ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Nơng về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển
văn hóa giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng trong đó nhấn mạnh nội
dung:
20


×