Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

SKKN dạy học tích hợp hoá học và môi trường trong chương trình THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.95 MB, 39 trang )

Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

Sáng kiến kinh nghiệm môn Hoá học

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
Tôi ghi tên dưới đây:
TT

Họ và tên

1

Nguyễn Thị Nhung

Ngày tháng
năm sinh
09/04/1982

Nơi
công tác
TT GDTX
tỉnh

Chức vụ
Trưởng phòng
TC-HC-QT


Trình độ
CM
ĐH

Tỷ lệ
đóng góp
100%

I. TÊN SÁNG KIẾN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG
- Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Dạy học tích hợp Hoá học
và Môi trường trong chương trình THPT tại Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình
- Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy môn Hóa học lớp 10, lớp 11 chương trình
THPT.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Giải pháp cũ thường làm
Trong những giờ học Hóa học ở trường phổ thông, các bài giảng liên quan tới
vấn đề môi trường đã được tôi biên soạn và giảng dạy như sau:
- Trong công tác chuẩn bị bài giảng: chưa có biện pháp lôi cuốn học viên vào
quá trình tự tìm hiểu kiến thức và xây dựng hệ thống tư liệu phục vụ cho bài
học; tôi thường tự tìm tư liệu, hình ảnh phục vụ bài giảng nên đôi khi tư liệu
chưa được phong phú.
- Khi soạn bài: các bài học có liên quan đến vấn đề môi trường tôi có liên hệ
vào bài học nhưng còn ít nội dung, hầu như chưa đầu tư bổ sung nhiều tư liệu,
hình ảnh, video cho bài học.
- Khi giảng dạy: tôi thường liên hệ kiến thức về bảo vệ môi trường nhưng
nhiều giờ học chưa đầu tư nhiều hình ảnh, tư liệu tham khảo và chưa cập nhật
các thông tin thời sự mới về môi trường; nhiều giờ dạy còn chưa huy động tối đa
các thiết bị hỗ trợ dạy học như: máy tính, máy chiếu, bảng biểu …
*Ưu điểm của giải pháp cũ:
- Giáo viên và học viên tốn ít thời gian đầu tư cho bài học, không phải chuẩn

bị nhiều tư liệu, thiết bị phục vụ cho việc dạy và học.
- Trung tâm tốn kém ít việc đầu tư phòng học chuyên biệt: máy vi tính, máy
chiếu, loa, miccro…
* Nhược điểm của giải pháp cũ cần khắc phục:
1


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

- Các giờ học còn khô khan, học viên ít hứng thú với những kiến thức mà
giáo viên mở rộng liên hệ.
- Nhiều học viên còn thụ động trong việc tiếp thu các kiến thức giáo viên đã
liên hệ trong bài giảng và không có sự liên kết kiến thức môn Hoá học với các
kiến thức về môi trường.
- Giáo viên và học viên kém tích cực trong việc đầu tư thời gian tìm tư liệu,
hình ảnh, video, phim tài liệu về các vấn đề nóng hổi liên quan đến bảo vệ môi
trường, … do đó nhiều học viên thờ ơ, vô cảm với các vấn đề cấp bách về ô
nhiễm môi trường: hiệu ứng nhà kính, mưa axit,…
2. Giải pháp mới cải tiến
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường
a. Môi trường
a1. Khái niệm Môi trường (MT).
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1, Luật
Bảo vệ Môi trường của Việt Nam, 1983)
a2. Ô nhiễm môi trường và sự suy thoái môi trường

Ô nhiễm môi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn của môi trường, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính
vật lí, hóa học, sinh học… của bất kì thành phần nào trong môi trường. Chất gây
ô nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại hoặc có tiềm ẩn
nguy cơ gây độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con người và sinh vật trong môi
trường đó.
“Sự suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên
nhiên”
*) ÔNMT không khí
ÔNMT không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần,
có nguy cơ gây tác hại tới thực vật, động vật, sức khỏe con người và MT xung
quanh. Không khí sạch thường gồm 78% khí nitơ, 21% khí oxi và một lượng
nhỏ khí cacbonic và hơi nước…Khi không khí bị ô nhiễm thường có chứa quá
mức cho phép nồng độ các khí CO2, CH4 và một số khí độc khác như SO2, NH3,
CO, HCl…và một số vi khuẩn gây bệnh
*) ÔNMT nước
ÔNMT nước là hiện tượng làm thay đổi thành phần tính chất của nước gây
bất lợi cho MT nước, phần lớn do các hoạt động khác nhau của con người gây
nên.
Nước sạch không chứa các chất nhiễm bẩn, vi khuẩn gây bệnh và các hóa
chất hóa học làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài ra, nước sạch còn
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

được quy định về thành phần giới hạn của một số ion, một số ion kim loại nặng,

một số chất thải ở nồng độ dưới mức cho phép của Tổ chức Y tế thế giới.
Nước ô nhiễm thường chứa các chất thải hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh,
các chất dinh dưỡng thực vật, các hóa chất hữu cơ tổng hợp, các hóa chất vô cơ,
các chất phóng xạ, các chất độc hóa học…
*) ÔNMT đất
ÔNMT đất là tất cả các hiện tượng, các quá trình nhiễm bẩn đất, thay đổi tính
chất lí, hóa tự nhiên của đất do các tác nhân gây ô nhiễm dẫn đến giảm độ phì
của đất.
Đất sạch không chứa các chất nhiễm bẩn, một số chất hóa học, nếu có chỉ đạt
dưới nồng độ cho phép.
Đất bị ô nhiễm chứa một số độc tố, chất có hại cho cây trồng vượt quá nồng
độ đã quy định của Tổ chức Y tế thế giới.
a3. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Tác nhân gây ô nhiễm môi trường là những chất, những hỗn hợp chất hoặc
những nguyên tố hóa học có tác dụng làm môi trường từ trong sạch trở lên độc
hại. Những tác nhân này được gọi chung là “chất ô nhiễm”. Chất ô nhiễm có thể
là chất rắn (rác, phế phẩm…), chất lỏng (các dung dịch hóa chất, chất thải dệt,
nhuộm, chế biến thực phẩm…), chất khí (SO2 từ núi lửa, CO2, NO2 từ khói xe
hơi, CO trong khói bếp than…), các kim loại nặng như chì, thủy ngân…Sản xuất
hóa học là một trong những nguồn gây ô nhiễm do khí thải, chất thải rắn, nước
thải có chứa các chất độc hại…
Tác hại của MT bị ô nhiễm gây sự suy giảm sức khỏe của con người, gây
thay đổi khí hậu toàn cầu, làm diệt vong một số loài sinh vật… Ví dụ như: hiện
tượng thủng tầng ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa axit … là hậu quả của ô nhiễm
môi trường.
b. Giáo dục môi trường
b1. Khái niệm về giáo dục môi trường
Ngày nay có rất nhiều định nghĩa về giáo dục môi trường (GDMT) nhưng
trong khuôn khổ của việc GDMT thông qua các môn học của nhà trường thì có
thể hiểu “GDMT là quá trình tạo dựng con người những nhận thức về mối quan

tâm đến môi trường và các vấn đề về môi trường. GDMT gắn liền với việc học
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động
một cách độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra các giải pháp cho những vấn đề
hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra trong tương lai”
b2. Mục đích của giáo dục môi trường
Mục đích của GDMT là nhằm vận dụng những kiến thức, kỹ năng vào gìn
giữ, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại
và tương lai. Nó cũng bao hàm việc học tập cách sử dụng những công nhệ mới
nhằm tăng sản lượng, tránh những thảm họa môi trường, xóa nghèo đói, tận
dụng các cơ hội và đưa ra các giải pháp khôn khéo trong sử dụng tài nguyên.
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

Hơn nữa, nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những động lực và
cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể để giải quyêt những vấn
đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh”.
Giáo dục môi trường nhằm giúp học viên có được:
* Các kiến thức:
- Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái
- Môi trường và các thành tố (địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên…)
- Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thoái, chi
phí và lợi ích thu được.
- Các chủ trương, chính sách về môi trường của Đảng và Nhà nước, luật Bảo
vệ môi trường…
* Hình thành các kỹ năng

- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng tư duy
- Kỹ năng nghiên cứu
- Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin
* Thái độ và hành vi
- Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường sống và đời sống của các
sinh vật.
- Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ không đúng về môi trường.
- Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường, các
hoạt động cải thiện môi trường.
Như vậy, Giáo dục môi trường nhằm mục đích cuối cùng là trang bị cho
người học: Một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển bền vững của
Trái đất. Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp nền tảng của môi trường. Một
nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng đạo lý môi trường.
c. Bảo vệ môi trường
c1. Khái niệm về bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường được hiểu là những hoạt động, những việc làm trực tiếp,
tạo điều kiện giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện điều kiện đời
sống của con người, sinh vật ở trong đó, làm cho sự sống tốt hơn, duy trì cân
bằng sinh thái, tăng đa dạng sinh học. Bảo vệ môi trường gồm các chính sách,
chủ trương, đưa ra các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của môi trường, các
sự cố môi trường do con người và thiên nhiên gây ra. Theo cách hiểu này thì
hàng giờ đã và đang có bao nhiêu việc làm bảo vệ môi trường xung quanh chúng
ta: quét dọn đường phố, tưới cây, trồng rừng…”không xả rác ” cũng là một
phong trào bảo vệ môi trường.
c2. Các biện pháp bảo vệ môi trường

40



Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

- Bảo vệ môi trường không chỉ là vấn đề quốc gia mà mang tính quốc tế, cần
tích cực tham gia các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng quy hoạch sử dụng và bảo vệ các tài nguyên
- Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và việc chống ô
nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường.
- Giáo dục cho nhân dân ý thức bảo vệ môi trường một cách rộng rãi, mọi lứa
tuổi, mọi tầng lớp, ngành nghề trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đưa giáo dục môi trường vào trường học là một biện pháp hiệu quả và có ý
nghĩa chiến lược.
2.1.2. Dạy học tích hợp Hoá học và Môi trường trong chương trình
THPT
a. Dạy học tích hợp
a1. Tích hợp
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết,
dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên
thế giới thực hiện.
a2. Mục đích của dạy học tích hợp
Phương pháp dạy học truyền thống phần lớn là theo quan điểm tiếp cận nội
dung. Chương trình dạy được thiết kế thành các môn học lý thuyết và môn học

thực hành riêng lẻ nhau. Chính vì vậy loại chương trình này có những hạn chế:
- Quá nặng về phân tích lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành
động.
- Thiếu và yếu trong phát triển kỹ năng quan hệ qua lại giữa các cá nhân
(kỹ năng giao tiếp).
- Lý thuyết và thực hành tách rời nhau ít có mối quan hệ.
- Không giúp người học làm việc tốt trong các nhóm.
- Nội dung trùng lặp, học có tính dự trữ.
- Không phù hợp với xu thế học tập suốt đời…
Cùng với xu thế đổi mới về giáo dục tại Việt Nam, thì chương trình giáo dục
trong hệ thống giáo dục được thiết kế theo quan điểm kết hợp môn học và mô
đun kỹ năng hành nghề. Các mô đun được xây dựng theo quan điểm hướng đến
năng lực thực hiện. Tích hợp là một phương pháp dạy học và học tập có tính
trọn vẹn, tích hợp giữa lý thuyết và thực hành để người học sau khi học xong có
năng lực thực hiện được công việc cụ thể của nghề nghiệp. Như vậy dạy học tích
hợp thực chất là dạy học tích hợp nội dung để nhằm hướng đến mục đích sau:
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

- Gắn kết đào tạo với lao động.
- Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động.
- Dạy học hướng đến hình thành các năng lực nghề nghiệp, đặc biệt năng
lực hoạt động nghề.
- Khuyến kích người học học một cách toàn diện hơn (Không chỉ là kiến
thức chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các kiến thức đó).
- Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ.

- Người học tích cực, chủ động, độc lập hơn...
b. Sự cần thiết của việc dạy học tích hợp hóa học và môi trường trong
chương trình THPT.
Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là
những yếu tố mang tính chẩt tự nhiên như là đất, nước, không khí, hệ động thực
vật. Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra không chỉ trên
phạm vi mỗi quốc gia mà trên phạm vi trên toàn cầu. Chưa bao giờ môi trường
bị ô nhiễm nặng như bây giờ. Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách trên
toàn cầu. Chính vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ thiên
nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng, là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt
buộc khi giảng dạy trong trường Phổ thông, đặc biệt với bộ môn Hóa học thì đây
là vấn đề hết sức cần thiết. Vì nó cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản
về môi trường, sự ô nhiễm môi trường… tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ
tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản
xuất, góp phần hình thành ở học viên ý thức và đạo đức mới đối với môi trường,
có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy, Giáo dục bảo
vệ môi trường cho học viên là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và bền
vững.
c. Mối quan hệ giữa Hóa học và giáo dục bảo vệ môi trường
Hoá học là một ngành khoa học có mối quan hệ trực tiếp với môi trường,
trong quá trình giảng dạy khi đặt câu hỏi với học viên: “em có biết mối quan hệ
giữa hoá học và môi trường?”, phần đông các em không biết những chất nào
trong hoá học có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường, những tác hại của các chất
hoá học đối với môi trường và những thành tựu to lớn mà hoá học mang lại
trong việc cải tạo môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thông qua các nội dung về cấu tạo chất, tính chất vật lý và tính chất hóa học,
ứng dụng và điều chế các chất… môn Hóa học có thể giúp học viên tìm hiểu
được một cách sâu sắc, bản chất về: thành phần cấu tạo của môi trường (đất,
nước, không khí…), sự biến đổi các chất trong môi trường, ảnh hưởng của các
yếu tố tới thành phần của môi trường, nguồn gây ô nhiễm môi trường (các hóa

chất và tác hại của chúng…), biện pháp hóa học để bảo vệ môi trường. Như vậy,
việc tích hợp và lồng ghép hóa học và môi trường trong giảng dạy Hóa học nếu
được thực hiện tốt sẽ góp phần rất lớn trong vấn đề bảo vệ môi trường.

40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

Để đạt được mục đích của dạy học hoá học trong trường phổ thông thì giáo
viên dạy môn Hoá học là nhân tố tham gia quyết định đến hiệu quả và chất
lượng. Do vậy ngoài những hiểu biết về Hoá học người giáo viên còn phải có
phương pháp truyền đạt thu hút, gây hứng thú cho quá trình lĩnh hội kiến thức
của học viên.
2.2. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng dạy học tích hợp môn Hóa học và giáo
dục môi trường ở TT GDTX tỉnh Ninh Bình
2.2.1.Thuận lợi:
- Trong quá trình giảng dạy môn hóa học, giáo viên đã cố gắng thay đổi
phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học
viên thông qua các phương pháp như: phương pháp trực quan, phương pháp giải
quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp liên hệ thực tế trong bài
giảng….
- Giáo viên đã có sử dụng các đồ dùng và phương tiện dạy học như thí
nghiệm, mô hình, tranh …. Và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học hóa học.
- Học viên đa số ở địa bàn thành phố do đó thuận lợi trong việc tiếp cận
và tìm các nguồn tư liệu, hình ảnh, video … phục vụ xây dựng kiến thức bài
học.

- Trung tâm đã cố gắng tạo đầu tư thêm máy chiếu và lắp đặt phòng học
chuyên biệt cho các giờ học có dùng máy chiếu.
2.2.2. Khó khăn:
- Hiện nay ở các trung tâm GDTX, nhiều học viên được tuyển vào với
điểm số thấp, một số học viên chưa biết tác dụng của môn hóa học, do việc
giảng dạy ở trung tâm còn thiên về lý thuyết, thiếu thực tế, chưa cung cấp cho
học viên các kiến thức hóa học có ứng dụng nhiều trong thực tiễn.
- Do các trung tâm GDTX phải thực hiện nhiều nhiệm vụ giáo dục nên một
số giáo viên ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc
khác do đó có ít thời gian tập trung cho chuyên môn giảng dạy.
- Học viên còn chưa tích cực trong việc cùng giáo viên chuẩn bị tư liệu liên
quan tới bài học.
- Do nhận thức của học viên còn hạn chế, cho nên khả năng vận dụng kiến
thức hoá học vào đời sống đối với học viên còn khó khăn.
2.3. Biện pháp thực hiện dạy học tích hợp hoá học và môi trường trong
chương trình THPT
2.3.1. Các phương pháp tích hợp hoá học và môi trường
a. Phương pháp dạy học tích hợp hóa học và môi trường thông qua giờ
học trên lớp, phòng thí nghiệm.
Tùy từng điều kiện có thể sử dụng một số phương pháp sau :
- Phương pháp thuyết trình (giảng giải, kể chuyện...)
- Phương pháp Semina
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

- Phương pháp đàm thoại, nêu vấn đề.

- Sử dụng các phương tiện trực quan (tranh ảnh, video clip, thí nghiệm...)
- Học viên thực hành trong phòng thí nghiệm
- Học viên thực hiện các “dự án” tìm hiểu về môi trường theo kế hoạch.
Phương thức đưa vào bài giảng:
- Tích hợp: là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức hóa học với kiến
thức giáo dục môi trường, làm chúng hòa quyện với nhau thành một thể thống
nhất.
- Lồng ghép: là sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có thể đưa
vào bài học một đoạn, một mục, một số câu hỏi có nội dung giáo dục môi
trường.
b. Phương pháp dạy học tích hợp hóa học và môi trường thông qua hoạt
động ngoại khóa
- Trong trường học, hoạt động ngoại khóa để tích hợp hóa học và môi trường
là hình thức rất hiệu quả, phù hợp với tâm sinh lý của tuổi trẻ, sự giáo dục của
thầy và sự tiếp thu của trò rất nhẹ nhàng và hiệu quả
- Thông qua thực tế ở địa phương giúp học viên hiểu biết về tình hình môi
trường, xử lý ô nhiễm môi trường một cách cụ thể.
- Xây dựng cho học viên tình cảm yêu mến thiên nhiên, yêu phong cảnh đẹp
từ đó biết yêu quê hương, đất nước và có thức bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện cho các em một số kỹ năng và phương pháp bảo vệ môi trường
thông thường để các học viên có thể tham gia tích cực vào mạng lưới giáo dục
môi trường.
Các hình thức ngoại khóa :
- Nói chuyện các vấn đề về môi trường
- Tìm hiểu, đánh giá tác động môi trường của một địa phương.
- Tổ chức tham quan, dã ngoại
- Tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương
- Hoạt động phối hợp với gia đình, cộng đồng và hội phụ huynh học viên.
Không chỉ trên bài giảng, nếu trong cuộc sống hằng ngày, các giáo viên đi
tiên phong trong công tác bảo vệ môi trường như tiết kiệm năng lượng, nước,

giấy, phân loại rác thải... thì hiệu quả giáo dục môi trường sẽ tăng lên rất nhiều .
c. Phương pháp tích hợp hóa học và môi trường thông qua các website
hóa học, các bài giảng E – learning.
- E- learnin là hình thức học viên sử dụng máy tính để tự học các bài
giảng mà giáo viên đã soạn sẵn, hoặc xem các tiết dạy của giáo viên, hoặc có thể
trao đổi trực tuyến với giáo viên thông qua mạng Internet.
- Website hóa học: cung cấp các thông tin, tài liệu theo từng chủ đề, các
đoạn phim, hình ảnh, các hoạt động vì môi trường. Qua đó học viên có thể đóng
góp ý kiến hoặc các bài viết về hóa học và môi trường.

40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

2.3.2. Các vấn đề về môi trường cần đưa vào tích hợp để giảng dạy
cho học viên
Các vấn đề về môi trường trong chương trình Hóa học THPT có thể khái quát
trong 6 nội dung chính như sau:
a. Không khí, khí hậu:
- Bầu khí quyển trái đất, khí hậu, hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon:
+ Hiệu ứng nhà kính: Có thể gọi ngắn gọn là hiện tượng Trái đất nóng dần
lên. Vấn đề này có thể hiểu như sau: nhiệt độ trung bình của Trái đất được quyết
định bởi cân bằng giữa năng lượng Mặt trời chiếu xuống Trái đất và lượng bức
xạ nhiệt của Trái đất vào vũ trụ. Ánh sáng từ Mặt trời là bức xạ có bước sóng
ngắn, dễ dàng xuyên qua lớp CO2 và hơi nước Trái đất, bức xạ từ Trái đất vào vũ
trụ là bức xạ có bước sóng dài, không thể xuyên qua lớp CO 2 và hơi nước vũ trụ,
kết quả lượng nhiệt được giữ lại và phân tán bên trong tầng đối lưu (bề mặt Trái

đất) ngày càng cao làm Trái đất nóng dần lên.
Hiệu ứng nhà kính do các loại khí CO2, NOx, CH4... gây ra.
Tác hại: Gây biến đổi khí hậu, hạn hán, băng cực tan, mưa axit...
Giải pháp: hạn chế tối đa khí thải nhà máy, khí thải sinh hoạt, xe cơ giới,
trồng nhiều cây xanh...
+ Sự suy thoái tầng ozon: Việc sử dụng các chất dẫn xuất halogen điển hình
là CFC gây mỏng tầng ozon dẫn đến tạo một lỗ thủng được phát hiện đầu tiên ở
Nam Cực. Vấn đề hiện nay là cung cấp cho học viên những kiến thức để biết
nguyên nhân của việc gây thủng tầng ozon và những tác hại liên quan. Thông
qua việc giảng dạy, cung cấp cho học viên những thông tin về chiến dịch phục
hồi tầng ozon đang được phát động trên toàn thế giới để học viên có động lực
nghiên cứu, bổ sung tri thức và nâng cao y thức trách nhiệm với môi trường.
- Tầm quan trọng của cây xanh
- Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
b. Môi trường nước
- Sự phân bố của nước trên trái đất
- Khai thác, sử dụng nước
- Sự ô nhiễm nước và các tác nhân gây ô nhiễm nước
- Nước sinh hoạt và nước thải công nghiệp
- Chất tẩy rửa tổng hợp
- Các hình thức sử ly nước thải
Sự bùng nổ về dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh
chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống ở nước ta, đặc biết là với
nguồn nước sinh hoạt ngày càng trở lên thiếu hụt và ô nhiễm. Hầu hết các sông
hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nơi có dân cư đông đúc
và nhiều khu công nghiệp lớn này đều bị ô nhiễm. Phần lớn nước thải sinh hoạt
và công nghiệp đều không được xử lí mà đổ thẳng vào các ao, hồ, sau đó chảy ra

40



Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

các con sông lớn. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ,
bệnh viện cũng không được trang bị hệ thống xử lí nước thải.
Hậu quả của việc ô nhiễm nguồn nước: hủy hoại cân bằng sinh thái, ảnh
hưởng xấu đến nuôi trồng thủy sản từ đó gây thiệt hại nặng nề về kinh tế. Là
mầm mống gây bệnh cho con người. Làm tăng thêm sự ô nhiễm không khí do
một số khí tạo thành do phân hủy xác bã động thức vật... bốc lên và hòa vào
không khí
c. Đất đai và sản xuất nông nghiệp
- Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của động thực vật
- Các tác nhân gây ô nhiễm đất
- Phân bón hóa học và các loại thuốc trừ sâu
- Thuốc bảo vệ thực vật
- Khử mặn và chua cho đất
- Cháy rừng
Ô nhiễm đất là do các vi sinh vật gây bệnh do đổ rác thải chưa xử lí, do
các chất hóa học thất thoát, rò rỉ, thải ra trong quá trình hoạt động sản xuất công
nghiệp, do các chất phóng xạ, các chất độc hại thoát ra từ thiết bị y tế và hóa
chất sử dụng trong các cuộc chiến tranh, do các chất hóa học sử dụng trong quá
trình sản xuất nông nghiệp như phân bón hóa học và các loại thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật... Tất cả những nguồn gây ô nhiễm trên làm ảnh hưởng
xấu đến sản xuất nông nghiệp, chất lượng nông sản. Thông qua lương thực, thực
phẩm ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người và động vật.
d. Khoáng sản, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên thiên nhiên
- Nhiên liệu khí, lỏng, rắn: khí đốt, dầu mỏ, than đá.

- Năng lượng hạt nhân, năng lượng nguyên tử
- Khoáng sản và khai thác khoáng sản
Các nguồn năng lượng chính gồm: Nhiệt năng, cơ năng, quang năng, điện
năng và năng lượng hạt nhân. Việc sử dụng năng lượng để phục vụ cho nhu cầu
của cuộc sống con người đã tạo ra các chất thải ở nhiều dạng khác nhau gây ô
nhiễm nghiêm trọng cho môi trường sống ở nhiều mặt khác nhau. Nên giáo dục
tinh thần tìm tòi, nghiên cứu để sử dụng năng lượng một cách hợp lý góp phần
cải thiện dần vấn đề ô nhiễm môi trường.
Phát hiện sớm và dập tắt tư tưởng tài nguyên thiên nhiên là vô tận. Xây dựng
thức bảo vệ rừng và trồng rừng. Củng cố tài nguyên đất và tài nguyên nước. Cải
thiện tình trạng các nguồn tài nguyên hiện nay. Giáo dục ý thức bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, sử dụng tài nguyên hợp lý, luôn tìm nguồn tài nguyên mới
thay thế.
e. Công nghiệp hóa học
- Các ngành sản xuất hóa học
- Công nghiệp năng lượng
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

- Sản xuất phân bón
- Thuốc nổ
- Công nghiệp silicat: thủy tinh, gốm, sứ, xi măng
- Cao su, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng
- Mưa axit, chất thải công nghiệp, chất thải phóng xạ
- Bảo vệ sức khỏe, phòng chống độc hại, an toàn lao động trong sản xuất.
- Thực phẩm

- Dược phẩm
- Mỹ phẩm
- Các vật phẩm tiêu dùng
- Các hóa chất độc hại
Cung cấp thông tin về các loại hóa chất độc hại và ảnh hưởng của chất độc
đến sức khỏe con người. Cung cấp những ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường đến
sức khỏe con người và cách phòng tránh.Cung cấp cho học viên những cách xử
ly khi nhiễm độc, rèn luyện tính cẩn thận, không để hóa chất thoát ra ngoài, gợi
y những giải pháp xử ly ô nhiễm…
g. Môi trường xã hội, môi trường đạo đức
- Môi trường toàn cầu và sự phát triển bền vững
- Trách nhiệm của con người đối với môi trường
- Chiến tranh hóa học và chiến tranh hạt nhân
- Giáo dục môi trường.
2.3.Tính mới, sáng tạo của giải pháp
- Việc dạy học tích hợp Hoá học và Môi trường trong chương trình THPT là
một điểm mới trong quá trình dạy và học môn Hoá học tại trung tâm GDTX tỉnh
Ninh Bình khắc phục được nhiều nhược điểm của giải pháp cũ vẫn dùng trước
đây:
+ Các giờ học trở nên sinh động, phong phú hơn khi có sự tham gia tích cực
của học viên vào quá trình dạy và học: các nhóm học viên cùng giáo viên tìm tòi
kiến thức, tư liệu phục vụ bài học, đặc biệt là những kiến thức về môi trường lại
rất gần gũi với đời sống của các em, do đó học viên hứng thú hơn với những
kiến thức trong sách cũng như các kiến thức về môi trường mà giáo viên mở
rộng liên hệ.
+ Học viên tích cực, chủ động hơn trong việc tìm thêm tư liệu bổ sung thêm
cho các kiến thức về bảo vệ môi trường giáo viên đã liên hệ trong bài giảng từ
đó thêm hiểu và có ý thức tốt hơn trong việc bảo vệ môi trường.
+ Việc “lôi kéo” học viên tự tìm tòi, chắt lọc, sắp xếp các kiến thức thu thập
được từ các nguồn tư liệu, viết thành bài thuyết trình và báo cáo trong giờ học

còn giúp học viên tự tin hơn, sáng tạo hơn trong học tập, đây cũng chính là điểm
mới và sáng tạo nổi bật nhất của giải pháp cải tiến mà tôi đã và đang áp dụng
trong quá trình dạy học tại trung tâm.
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

Trong thời gian ngắn áp dụng tại trung tâm GDTX tỉnh, giải pháp chưa
đem lại nhiều về mặt kinh tế, nhưng trong tương lai xa việc dạy học tích hợp hoá
học và môi trường đem lại nhiều ý nghĩa:
- Việc giao cho các nhóm học viên các dự án khiến học viên phải tự tìm
tòi, chắt lọc, sắp xếp các kiến thức thu thập được từ các nguồn tư liệu, viết thành
bài thuyết trình và báo cáo trong giờ học giúp học viên năng động, sáng tạo hơn,
rèn thêm tinh thần trách nhiệm trong các công việc tập thể.
- Thông qua việc tích hợp các kiến thức Hoá học và môi trường rèn cho
học viên có ý thức tốt hơn trong việc bảo vệ môi trường trong trung tâm. Đồng
thời các em sẽ là những tuyên truyền viên tích cực tại gia đình và khu dân cư,
giúp mọi người trong cộng đồng dân cư hiểu hơn ý nghĩa của bảo vệ môi trường
chính là bảo vệ nguồn sống cho thế hệ mai sau.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng sẽ góp phần giúp
giảm chi phí xử lý ô nhiễm môi trường, giảm chi phí chữa bệnh do mắc các bệnh
do ô nhiễm môi trường gây nên…
- Đối với giáo viên bộ môn: khi áp dụng giải pháp cải tiến trên giáo viên
cũng phải thường xuyên đổi mới và sáng tạo trong việc thiết kế bài học, tổ chức tiết
học để các giờ học có tích hợp kiến thức về môi trường cũng như các kiến thức
khác được chất lượng hơn.

IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Điều kiện áp dụng
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy để áp dụng sáng kiến này cần lưu ý
một vài điểm nhằm nâng cao tính khả thi của đề tài:
*Về phía giáo viên:
- Để thực hiện tốt, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định
được kiến thức cần tích hợp nội dung giáo dục môi trường; tìm hiểu, tham khảo
và thường xuyên cập nhật các vấn đề mới về môi trường có liên quan tới bài
học. Hình thành giáo án theo hướng phát huy tính chủ động của học viên, phải
mang tính hợp lí và hài hòa.
* Về phía nhà trường:
- Tạo điều kiện để giáo viên và học viên được tham gia các buổi thực tế
tại các nhà máy, cơ sở sản xuất, làng nghề,… để có kiến thức thực tế về Hoá học
và môi trường.
- Tạo điều kiện để cho giáo viên tổ chức Câu lạc bộ Hóa học vui, các cuộc
giao lưu kiến thức sẽ hình thành hứng thú cho học viên một cách hiệu quả.
* Về phía học viên:
- Học viên cần tích cực trong công tác chuẩn bị bài, chịu khó tìm tòi tư
liệu qua nhiều kênh thông tin, có ý thức và có kỹ năng làm việc nhóm.
2. Khả năng áp dụng

40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

- Sáng kiến này có thể áp dụng bằng nhiều phương pháp, với nhiều khâu
trong giờ học Hóa học ở khối trung tâm GDTX cũng như khối THPT, một số nội

dung có thể tích hợp trong chương trình Hoá học THCS.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
CƠ SỞ

Ninh Bình, ngày 05 tháng 5 năm 2018
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Nhung

PHỤ LỤC
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

1. Tích hợp nội dung GDMT vào các bài giảng hóa học 10, 11.
* Chương trình lớp 10
Lớp 10
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung GDMT
Chương 4:
Bài
17:
Phần:
Lập

- Sử dụng lượng hóa chất
Phản ứng Phản ứng ôxi phương trình hóa phù hợp
ôxi hóa – hóa – khử
học của phản ứng
- Cách xử lý, ngăn hóa
khử
ôxi hóa – khử (thí chất bị thoát ra trong quá
nghiệm chứng minh) trình làm thí nghiệm
Phần: Ý nghĩa
- Hiện tượng hiệu ứng
của phản ứng ôxi nhà kính, hiện tượng mưa
hóa – khử trong thực axit
tiễn
- Lồng ghép độc chất đối
với cơ thể người, ảnh hưởng
của clo với môi trường khí
- Phần tính chất
quyển.
hóa học
- Đưa ví dụ về ảnh hưởng
của clo gây ô nhiễm môi
Chương 5:
trường khi Đức sử dụng clo
Nhóm
Bài 22: Clo
trong chiến tranh.
halogen
- Hướng dẫn cách xử
lý khí clo thoát ra trong
điều chế ở phòng thí

- Phần điều chế
nghiệm
- Xử lý nước thải chứa
clo trong công nghiệp dệt,
công nghiệp giấy.
Bài
23.
- Lồng ghép nội dung giáo
Hiđro clorua dục môi trường (về việc phá
axit clohiđric
hủy các thiết bị, công trình
và muối clorua
- Phần tính chất công cộng do dư lượng HCl
trong nước thải các nhà máy
hóa học
tái chế nhựa, giấy… Và lồng
ghép hướng giải quyết hiện
này.
Bài 24. Sơ
- Phần tính chất
- Tác hại của hợp chất có
lược về hợp hóa học
oxi của clo đối với sức khỏe,
chất có oxi của
- Phần ứng dụng
-Ảnh hưởng đến nguồn
clo
nước khi sử dụng liều lượng
không phù hợp, cách sử dụng
40



Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

Chương 6:
Nhóm oxi –
lưu huỳnh

GV: Nguyễn Thị Nhung

- Phần mở đầu
bài giảng
- Phần ứng dụng
của ôxi.
Bài 29: Oxi
- Ozon

- Phần tính chất
hóa học của ozon
- Phần trạng thái
tự nhiên và ứng
dụng.

Bài 30. Lưu
- Phần tính chất
huỳnh
vật lý, tính chất hóa
học
- Phần ứng dụng
Bài

31.
- Phần tính chất
Hiđrosunfuahóa học
Lưu
huỳnh
đioxitLưu
huỳnh trioxit

các sản phẩm tẩy rửa hợp lý
và hiệu quả.
- Vai trò của oxi trong
không khí và đối với sức
khỏe con người.
- Lợi ích của việc trồng
rừng
- Vai trò của oxi trong môi
trường nước.
- Những tính chất quan
trọng của ozon có lợi cho
môi trường
- Sự suy giảm tầng ozon,
sự lên tiếng của toàn thế giới
về lỗ thủng tầng ozon,
nguyên nhân và giải pháp
- Ô nhiễm không khí, gây
độc cho cơ thể người.
- Ô nhiễm sông, ao hồ.
Rèn luyện ý thức bảo vệ môi
trường
- Hiện tượng mưa axit và

phương pháp làm giảm mưa
axit và tác hại của nó

* Chương trình lớp 11
Lớp 11

Tên bài
Bài 1: Sự
điện li

Địa chỉ tích
hợp
Nguyên nhân
tính dẫn điện của
các dung dịch
axit, bazơ và
muối trong nước

40

Nội dung GDMT
- Môi trường nước tự nhiên:
nước mưa, nước biển, sông, ao
hồ đều hào tan các chất điện li và
chất không điện li: axit, bazơ,
muối,… những chất độc hại đối
với người và sinh vật.
- Nước tự nhiên đều là dung
dịch điện li có chứa nhiều ion,
các chất thải độc hại do hoà tan

nhiều chất.


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

Lớp 11

Tên bài
Bài 3: Sự
điện li của
nước, pH.
Chất chỉ thị
axit, bazơ

GV: Nguyễn Thị Nhung

Địa chỉ tích
Nội dung GDMT
hợp
Khái niệm về
- Độ pH của dung dịch cho
pH. Chất chỉ thị biết môi trường của dung dịch đó
axit- bazơ
là axit, bazơ hay trung tính

Điều kiện xảy
ra phản ứng trao
Bài 4: Phản đổi ion trong
ứng trao đổi
dung dịch các

ion trong dung chất điện li
Chương 1:
dịch các chất
Sự điện ly
điện li

Bài 6:
Thí nghiệm 1,
Thực hành:
thí nghiệm 2.
Tính axit –
bazơ. Phản
ứng trao đổi
ion trong dung
dịch điện li
Tính chất vật

Trạng thái tự
Bài 7: Nitơ nhiên
Ứng dụng
Bài 8:
Amoniac và
muối amoni
Chương 2:
Nitơ–
photpho

- Tính chất
vật lý


- Điều chế

- Ứng dụng
40

- Giữa các dung dịch trong
đất, nước đều có thể xảy ra phản
ứng trao đổi ion tạo thành chất
rắn, chất khí hoặc chất điện li yếu
làm thay đổi thành phần của môi
trường.
- Bản chất của các phản ứng
xảy ra làm thay đổi thành phần
của môi trường
- Tiến hành thành công và an
toàn các thí nghiệm để hiểu được
bản chất của các phản ứng xảy ra
trong dung dịch nước giữa các
axit và bazơ, axit và muối, muối
và sự thay đổi tính chất của môi
trường
- Biết khí nitơ là thành phần
chủ yếu của không khí, N có
trong đất. N là nguyên tố cần
cung cấp cho cây trồng
- Sự biến đổi của nitơ trong
môi trường tự nhiên và ô nhiễm
không khí.
- Amoniac là chất hoá học có
thể gây ô nhiễm môi trường

không khí và môi trưòng nước.
- Sản xuất amoniac và chất
gây ô nhiễm môi trường.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe
con người (lồng vào tính chất vật
lý). Sự ô nhiễm không khí trong
quá trình sử dụng amoniac và
muối amoni trong sản xuất phân
bón .


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

Lớp 11

Tên bài

GV: Nguyễn Thị Nhung

Địa chỉ tích
hợp

Nội dung GDMT

Tính chất vật

Bài 9: Axit
nitric và muối
nitrat


Bài 10:
Photpho

- HNO3 và muối nitrat là

những chất cơ bản trong sản xuất
Tính chất hoá hoá học.
học
- Tác dụng của axit nitric và
muối nitrat với các chất và sự ô
nhiễm môi trường
- Trạng thái
- Photpho là chất chỉ tồn tại
tự nhiên
trong tư nhiên dưới dạng hợp
chất trong quặng.
- Tính chất
- Độc tính
vật lý
- Tính chất
- Kẽm photphua làm thuốc
hóa học
chuột, cơ chế và tác hại với người

Bài 11:
- Tính chất
Axit
hóa học
photphoric và
muối photphat

Phân
đạm,
Bài 12:
phân lân, phân
Phân bón hoá kali, phân hổn
học
hợp và tích hợp,
phân vi lượng.
Thí ghiệm1.
Tính oxi hoá
của axit nỉtic đặc
và loãng.
Bài 14:
Thí ghiệm2.
Thực hành:
Tính oxi hoá
Tính chất một
của kali nỉtat
số hợp chất
nóng chảy.
nitơ, photpho
Thí ghiệm3.
Phân biệt một
số loại phân bón
hoá học.
Bài 15:
- Tính chất
Cacbon
hoá học


40

- Sự biến đổi của photpho
thành axit photphoric và muối
photphat.
- Phân bón hoá học và vấn đề
ô nhiễm môi trường nước, bạc
màu đất và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Củng cố, ôn tập tính chất
hoá học và các hợp chất nitơ,
photpho.
- Biết kỹ thuật tiến hành thí
nghiệm thành công, an toàn và
xử lý chất thải sau khi thí
nghiệm.

- Các phản ứng của cacbon
với oxi và oxit kim loại đều tạo
thành CO2 và toả nhiệt.


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

Địa chỉ tích
Nội dung GDMT
hợp
-Trạng thái tự

- Hiểu được nguyên nhân gây
nhiên
ô nhiễm môi trường trong quá
trình sử dụng cacbon làm nhiên
liệu và chất đốt.
- Tính chất
- Quá trình hình thành, tính
vật lí.
chất các hợp chất CO, CO 2 gây ô
nhiễm môi trường.
- Tính chất
- CO rất độc có thể gây nguy
Bài 16:
vật lí và tính chất hại đến tính mạng con người ở
Hợp chất của hoá học
một liều lượng nhất định.
cacbon
- CO2 là một chất trong những
Chương 3:
thủ phạm gây nên hiệu ứng nhà
Cacbon –
kính.
Silic
- Nguyên nhân của sự bào
mòn đá vôi trong tự nhiên.
Trạng thái tự
- Silic là một trong những
nhiên
nguyên tố có nhiều nhất tạo nên
Bài 17:

vỏ trái đất.
Silic và hợp
- SiO2 và muối silicat có trong
chất của silic
thành phần chính của cát, đất sét,
cao lanh trong tự nhiên.
Khái niệm về
- Chất hữu cơ là thành phần
hợp chất hữu cơ của môi trường tự nhiên.
và hoá học hữu
Chương 4:
Bài 20: Mở
cơ.
Đại cương về đầu về hóa học
Sơ lược về
- Các phương pháp phân tích
hóa hữu cơ
hữu cơ
phân tích nguyên để xác định nguyên tố trong hợp
tố
chất hữu cơ trong môi trường tự
nhiên
Tính chất vật
- Thành phần tính chất của

metan và dãy đồng đẳng của
metan và sự biến đổi chúng.
Bài
25:
Chương 5:

- Khí metan là thành phần
Ankan
Hiđrocacbon
Điều chế
chính của khí thiên nhiên, khí mỏ
no
dầu và một trong thành phần của
dầu mỏ.
Bài 29:
- Thành phần cấu tạo, tính
Anken
chất một loại hợp chất hữu cơ có
Bài 30:
trong thành phần của một số
Lớp 11

Tên bài

40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

Địa chỉ tích
Nội dung GDMT
hợp
Tính chất hoá nhiêu liêu, chất đốt
học

- Là nguyên liệu quan trọng
Điều chế
của tổng hợp hữu cơ là etilen,
axetilen và đồng đẳng.
Ankađien
- Trong đời sống nếu lạm
Bài 32:
dụng sử dụng đất đèn để dấm trái
Ankin
cây gây ảnh hưởng tới sức khoẻ
con người.
Chương 6
- Sự biến đổi các chất, thành
Hidrocacbon
phần các vật liệu như PE, PVC,
không no
cao su,…
Thí nghiệm1.
- Củng cố tính chất và sự biến
Điều chế và thử đổi các chất trong môi trường
Bài 34:
tính chất của
Thực hành:
etilen.
điều chế và
Thí nghiệm 2.
tính chất của
Điều chế và thử
etilen, axetilen
tính chất của

axetilen
- Thành phần cấu tạo, tính
chất của benzen và đồng đẳng
Bài 35:
Tính chất hoá của benzen được tạo ra bằng
Benzen và
học
phương pháp hoá học.
đồng đẳng.
- Benzen có độc tính, có thể
Một số
Chương 7:
gây ung thư.
hidrocacbon
Hiđrocacbon
- Sự biến đổi của benzen
thơm khác
thơm và
thành các chất khác.
nguồn
Khí
thiên
- Thành phần hoá học của
hiđrocacbon
nhiên và dầu mỏ nguồn hiđrocacbon trong thiên
Bài 37:
thiên nhiên
nhiên: Dầu mỏ, khí thiên nhiên,
Nguồn
khí mỏ dầu, than mỏ.

hiđrocacbon
- Khai thác chế biến dầu mỏ,
thiên nhiên khí thiên nhiên, khí mỏ dầu, than
đọc thêm
mỏ và chống ô nhiễm môi
trường.
Chương 8:
Bài 40:
Điều chế
- Sự biến đổi từ các chất trong
Dẫn xuất
Ancol
môi trường tự nhiên và các chất
halogen –
Bài 41:
nhân tạo.
ancol –
Phenol
- Cấu tạo phân tử, tính chất
Lớp 11

Tên bài

40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

Lớp 11


Tên bài

GV: Nguyễn Thị Nhung

Địa chỉ tích
hợp

Nội dung GDMT
của loại chất và sự biến đổi của
chúng
- Nguồn và nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trường.

phenol

2. Thí dụ về giáo án dạy học tích hợp hóa học và MT trong chương trình
THPT tại TTGDTX

Tiết 32 - BÀI 17: PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ (tiết 2)
(lớp 10 chương trình cơ bản)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học viên hiểu được để lập PTHH của phản ứng oxi hóa - khử phải xác định
được sản phẩm của phản ứng và cân bằng phương trình hóa học của phản ứng
đó.
- Học viên xác định được sản phẩm của phản ứng oxi hóa – khử, chất khử và
chất oxi hóa, viết được quá trình khử và quá trình oxi hóa.
- Học viên nêu được ý nghĩa cơ bản của phản ứng oxi hóa - khử: cung cấp
năng lượng cho cuộc sống của con người và là cơ sở của các quá trình sản xuất
hóa học.

2. Kĩ năng
- Cân bằng thành thạo các phản ứng oxi hóa - khử theo phương pháp thăng
bằng electron theo 4 bước.
- Dự đoán sản phẩm của phản ứng hóa học, lập được PTHH của phản ứng oxi
hóa - khử.
- Làm việc hợp tác nhóm
3. Thái độ
- Nêu được tầm quan trọng của phản ứng oxi hóa – khử, cũng như hiểu được
một số ảnh hưởng của phản ứng oxi hóa – khử với môi trường: hiện tượng mưa
axit, hiệu ứng nhà kính…
- Học viên rút ra hành động thiết thực của bản thân để góp phần bảo vệ môi
trường: tiết kiệm điện, bảo vệ và chăm sóc cây xanh, sử dụng các phương tiện
giao thông công cộng, tuyên truyền đến mọi người không đốt rác thải, không đốt
rơm, rạ sau thu hoạch một cách bừa bãi…
B. Chuẩn bị:
* GV: Giáo án điện tử, SGKHH 10 cơ bản, phiếu học tập khổ lớn, bút dạ
để hoạt động nhóm
* Hóa chất: Cu, dung dịch HNO3 đặc, dung dịch Ca(OH)2
* Dụng cụ: ống nghiệm có nhánh, giá sắt.
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

* HS: SGK, sản phẩm báo cáo tìm hiểu về hiệu ứng nhà kính và hiện
tượng mưa axit.
C. Phương pháp
- Đàm thoại nêu vấn đề.

- Nêu vấn đề
- Kĩ thuật dạy học hợp tác theo nhóm.
- Dạy học dự án
- Phương pháp trực quan
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các phản ứng hóa học
sau đây? Cho biết, phản ứng nào là phản ứng oxi hóa – khử?
t
(1) C + O2 (dư) 
→ CO2
t
(2) 2 C + O2 (thiếu) 
→ 2 CO
0

0

(3) 6CO2+6H2O
C6H12O6+6O2
(4) SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O
3. Bài mới
Vào bài (2 phút): Tiết trước, chúng ta đã xác định được chất oxi hóa, chất
khử, viết được quá trình oxi hóa, quá trình khử và biết cách cân bằng PTHH của
phản ứng oxi hóa khử theo phương pháp thăng bằng electron khi biết đầy đủ sản
phẩm của phản ứng. Hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu tiếp cách lập PTHH
của phản ứng oxi hóa – khử, nghĩa là xác định được sản phẩm của phản ứng và
sau đó cân bằng phương trình. Đồng thời tìm hiểu ý nghĩa và ảnh hưởng của
phản ứng oxi hóa khử đối với đời sống cũng như môi trường.

Tiết 32 - Bài 17: Phản ứng oxi hóa - khử (tiết 2)
Nội dung
Hoạt động của giáo
viên và học viên

40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

I. Định nghĩa
Hoạt động 1: Lập
II. Lập PTHH của phản ứng oxi hóa – khử
PTHH của phản ứng oxi
1. Cân bằng PTHH của phản ứng oxi hóa – hóa – khử (xác định sản
khử.
phẩm phản ứng và cân
2. Lập PTHH của phản ứng oxi hóa – khử.
bằng PTHH của phản
a. Thí nghiệm Cu + dung dịch HNO3 đặc.
ứng oxi hóa – khử theo 4
- PTHH:
bước)
Bước 1:
0
+5
+2
+4

Ví dụ: giáo viên tiến
Cu + H N O3 → Cu ( NO3 ) 2 + N O2 + H 2O
hành thí nghiệm Cu tác
Chất khử: Cu
dụng với dung dịch HNO3
Chất oxi hóa và môi trường: HNO3
đặc (8 phút)
0
+2
Giáo viên: yêu cầu học
Bước 2: Cu → Cu + 2e (quá trình oxi hóa)
viên quan sát màu sắc của
+5
+4
dung dịch thu được sau
N + 1e → N (quá trình khử)
phản ứng, quan sát màu sắc
của khí. Dựa vào bảng gợi
0
+2
1x Cu → Cu + 2e
ý về màu sắc, hãy dự đoán
Bước 3:
+4
các sản phẩm tạo thành.
2 x +5
N + 1e → N
- Học viên quan sát thí
Bước
4: nghiệm và trả lời:

0
+5
+2
+4
+ dung dịch sau phản
Cu + 4 H N O3 → Cu ( NO3 ) 2 + 2 N O2 + 2 H 2O
ứng có màu xanh => có
Cu(NO3)2
+ khí tạo thành có
màu nâu đỏ là NO2
+ PTHH: Cu +
HNO3 (đặc) → Cu(NO3)2 +
NO2 + H2O
- Giáo viên: lưu ý học
viên về việc sử dụng ống
nghiệm có nhánh và gắn
đầu nhánh của ống nghiệm
vào dung dịch kiềm, để
tránh trường hợp sản phẩm
tạo thành có khí độc thoát
ra môi trường.
- Giáo viên yêu cầu 1
học viên lên bảng cân bằng
PTHH trên theo phương
pháp thăng bằng electron.
40


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình


GV: Nguyễn Thị Nhung

b. Luyên tập
* Tìm hiểu quá trình đốt cháy xăng pha chì
của động cơ ô tô
1. Hoàn thành sản phẩm các phản ứng:
t0
(1) C8H18 + O2 
→ CO2+ H2O
0

t
(2) C7H16 + O2 
→ CO2+ H2O
0
t
→ CO2+ H2O + PbO
(3) C8H20Pb +O2 
t
→ NO
(4) N2 + O2 
(5) NO + O2 → NO2
2. Cân bằng phương trình (1) theo phương pháp
thăng bằng electron
0

−18/8

+4 −2


0

−2

Bước 1: C8 H18 + O2 → C O 2 + H 2 O
Chất khử: C8H18
chất oxi hóa: O2
−18/8

+4

Bước 2: 8 C → 8 C + 50e (quá trình oxi hóa)
−2

0

O2 + 4e → 2 O
−18/8

Bước 3:

(quá trình khử)
+4

2 x 8 C → 8 C + 50e
−2
25 x 0
O2 + 4e → 2 O
−18/8


0

+4 −2

−2

Bước 4: 2 C8 H18 + 25O2 → 16 C O 2 + 18 H 2 O
3. Vai trò của quá trình trên đối với đời sống:
- Cung cấp năng lượng để động cơ ô tô hoạt
động
Ảnh hưởng tới môi trường:
- Các chất thải: CO2, PbO, NO, NO2 gây ô
nhiễm môi trường
Tìm hiểu quá trình sản xuất axit sufuric từ
quặng pirit hoặc lưu huỳnh.
1. Hoàn thành sản phẩm các phản ứng:
t0
(1) FeS2 + O2 
→ Fe2O3 + SO2
0

t
(2) S + O2 
→ SO2
t0
(3) SO2 + O2 
→ SO3

40


Các học viên còn lại hoàn
thành vào vở ghi.
b. Luyên tập thông
qua hoạt động nhóm (12
phút)
- Theo vị trí lớp học,
giáo viên chia lớp thành 4
nhóm với nhiệm vụ như
sau:
- Nhóm 1,3: tìm hiểu về
quá trình đốt xăng pha chì
trong động cơ đốt trong.
- Nhóm 2,4: tìm hiểu về
quá trình sản xuất axit
sunfuric từ quặng sắt pirit
hoặc lưu huỳnh
Học viên: thảo luận về
3 nhiệm vụ trong phiếu học
tập.
Thời gian: 3 phút.
Hết thời gian thảo luận,
giáo viên: yêu cầu đại diện
nhóm 1,2 lên trình bày,
nhóm khác theo dõi, nhận
xét bổ sung.
Giáo viên: chữa kết quả
và chốt kiến thức theo từng
nội dung:
- Giáo viên lưu ý
+ để số electron trao

đổi không bị lẻ, thì nhân
thêm chỉ số của C là 8
trong C8H18.
+ Học viên đã thực
hiện cân bằng đủ 4 bước
theo phương pháp bảo toàn
electron hay chưa.
+ Học viên gọi tên các
quá trình oxi hóa, quá trình
khử đúng chưa?
+ Ngoài phản ứng vừa


Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

(4) SO3 + H2O →H2SO4
cân bằng theo phương
2. Cân bằng phương trình (3) theo phương pháp pháp thăng bằng electron
trên, còn phản ứng nào là
thăng bằng electron
+4
0
+6 −2
phản ứng oxi hóa – khử
Bước 1: SO2 + O2 → S O 3
nữa?
Chất khử: SO2
chất oxi hóa: O2

+4

+6

Bước 2: S → S + 2e (quá trình oxi hóa)
−2

0

O2 + 4e → 2 O
+4

(quá trình khử)

+6

2 x S → S + 2e
Bước 3:
−2
1x 0
O2 + 4e → 2 O
+4

0

+6 −2

Bước 4: 2 SO2 + O2 → 2 S O 3
3. Ảnh hưởng của các phản ứng hóa học trên tới
hoạt động của con người và môi trường:


- Là cơ sở của quá trình sản xuất công nghiệp
- Các chất thải: CO2 , SO2 gây ô nhiễm môi trường
III. Ý nghĩa của phản ứng oxi hóa – khử
Hoạt động 2 ( 3 phút):
trong thực tiễn
Ý nghĩa của phản ứng oxi
- Cung cấp năng lượng chính cho con người sử hóa – khử.
dụng
- Giáo viên: dựa vào
- Là cơ sở của các quá trình sản xuất hóa học
nội dung phiếu học tập kết
hợp nghiên cứu sách giáo
khoa, em hãy cho biết ý
nghĩa của phản ứng oxi
hóa – khử trong thực tiễn?
- Học viên trả lời: Phản
ứng oxi hóa - khử cung
cấp năng lượng chính cho
con người sử dụng và là cơ
sở của các quá trình sản
xuất hóa học
- Giáo viên: Dựa vào
nội dung của 2 phiếu học
tập và kết hợp kiến thức
sách giáo khoa, tích hợp
giáo dục bảo vệ môi
trường cho học viên:
(1) Sản phẩm thu được
40



Trung tâm GDTX tỉnh Ninh Bình

GV: Nguyễn Thị Nhung

Báo cáo sản phẩm dự án: Tìm hiểu về hiệu
ứng nhà kính và hiện tượng mưa axit
Nhiệm vụ của nhóm tìm hiểu về hiệu ứng nhà
kính gồm các nội dung:
1. Nêu nguyên lí hoạt động của hiệu ứng nhà
kính
2. Cho biết nguyên nhân chính gây nên hiệu
ứng nhà kính
3. Nêu ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính
4. Các giải pháp hạn chế việc gia tăng hiệu ứng
nhà kính?
Nhiệm vụ của nhóm tìm hiểu về hiện tượng
mưa axit gồm các nội dung:
1. Thế nào là mưa axit?
2. Cho biết nguyên nhân chính gây mưa axit?
40

của quá trình đốt cháy
nhiên liệu, nếu oxi hóa
không hoàn toàn có cả CO
là một khí rất độc có thể
gây tử vong. Từ đó lưu ý
học viên không sử dụng
bếp than để đun nấu, sưởi

ấm hoặc chạy máy nổ…
trong phòng kín.
(2) Sản phẩm của đốt
xăng pha chì thu được hợp
chất của chì rất độc. Từ đó
lưu ý xăng pha chì đã được
thay thế bằng các loại xăng
khác an toàn hơn.
(3) Trong quá trình đốt
cháy xăng dầu trong động
cơ và các quá trình sản
xuất công nghiệp còn thu
được SO2 và các oxit của
nitơ NOx gây hiện tượng
mưa axit.
(4) Sản phẩm thu được
của quá trình đốt cháy
nhiên liệu có CO2 là một
khí gây hiệu ứng nhà kính.
Hoạt động 3 (8 phút):
Báo cáo sản phẩm dự án:
Tìm hiểu về hiệu ứng nhà
kính và hiện tượng mưa
axit
- Giáo viên: yêu cầu các
nhóm trình bày nội dung
sản phẩm dự án của nhóm
mình, các nhóm khác theo
dõi, nhận xét.
- Giáo viên đánh giá sản

phẩm của dự án dựa vào 3
tiêu chí:
+ Nội dung
+ Hình thức


×