Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Hướng dẫn chi tiết làm bài thi trắc nghiệm ĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.98 KB, 3 trang )

Hướng dẫn chi tiết về làm bài thi trắc nghiệm
Các quy trình điền phiếu, nhận đề, làm bài, nộp bài của Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục

Thi trắc nghiệm và câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn

Câu hỏi thi trong các đề thi viết có thể được phân chia làm 2 loại: Tự luận và trắc
nghiệm khách quan.

Loại câu hỏi thi tự luận (essay) là câu hỏi yêu cầu phải trả lời theo dạng mở, tức là thí
sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài làm (thường dài) để giải quyết vấn đề mà
câu hỏi tự luận nêu ra. Phương pháp tự luận từ lâu được dùng phổ biến trong nhà
trường.

Trắc nghiệm khách quan (objective test) là phương pháp thi mà trong đó đề thi thường
gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết
sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu.

Trong trắc nghiệm khách quan (sau đây gọi tắt là trắc nghiệm) có nhiều kiểu câu hỏi
khác nhau nhưng câu nhiều lựa chọn có cách trả lời đơn giản nhất và được sử dụng
phổ biến nhất.

Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn (NLC) có hai phần, phần đầu được gọi là phần dẫn,
nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi; phần sau là phương
án để chọn, thường được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D ...

Trong các phương án để chọn chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc một phương
án đúng nhất; các phương án khác được đưa vào có tác dụng “gây nhiễu” đối với thí
sinh. Nếu câu NLC được soạn tốt thì một người không nắm vững kiến thức về vấn đề
đã nêu sẽ không thể nhận biết được trong tất cả các phương án để chọn đâu là phương
án đúng, đâu là phương án nhiễu.



Trong khi soạn thảo câu trắc nghiệm NLC, người ta thường cố gắng làm cho các
phương án nhiễu đều có vẻ “có lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng. Chẳng hạn,
chúng ta hãy xem câu trắc nghiệm rất đơn giản về Toán sau đây (cho học sinh mới bắt
đầu học Đại số):

Cho a = 15 và b = 2; tích của a và b bằng:

A) 17 B) 13 C) 7.5 D) 30

Thí sinh nắm vững bài sẽ hiểu ngay rằng tích của a và b là kết quả của phép nhân a với
b, tức là 15 x 2 và chọn D là câu trả lời đúng. Trong khi đó, đối với thí sinh không hiểu
rõ khái niệm “tích”, các phương án A, B, C đều có vẻ “có lý”, có thể lôi cuốn thí sinh
vào một trong các phương án trả lời sai:

a + b = 15 + 2 = 17 chọn A
a - b = 15 - 2 = 13 chọn B
a : b = 15 : 2 = 7.5 chọn C

Qui trình thi trắc nghiệm đối với thí sinh
Điền vào phiếu trả lời trắc nghiệm:
Trước giờ làm bài thí sinh được phát một phiếu trả lời trắc nghiệm. Đây là tờ giấy được
in đặc biệt, là bài làm của thí sinh.
Thí sinh có thể dùng bút mực, bút bi để làm bài và chỉ được dùng một thứ mực (không
phải là mực đỏ). Tuy nhiên, nên dùng bút mực, bút bi để viết chữ và dùng bút chì đen
loại mềm (2B .. 6B) để tô kín các ô tròn nhỏ; như vậy, khi tô sai có thể tẩy chì dễ hơn
tẩy mực.
Thí sinh dùng bút mực điền đầy đủ vào các mục để trống như địa điểm thi, ngày thi,
môn thi,...; đặc biệt lưu ý ghi chính xác họ và tên thí sinh bằng chữ in hoa, ngày sinh,
chữ ký và ghi đầy đủ, chính xác phần số của số báo danh vào các ô vuông nhỏ trên đầu

các cột của khung dành cho Số báo danh. Sau đó, dùng bút chì, lần lượt theo từng cột tô
kín ô tròn có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột.
Nhận đề thi
Khi nhận được đề thi, thí sinh ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi; phải kiểm tra
chắc chắn rằng: Đề thi có đủ số lượng câu hỏi như đã ghi trong đề; Nội dung in rõ ràng,
không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều có ghi cùng một số mã đề thi.
Nếu có những chi tiết bất thường, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý
Thí sinh xem Mã đề thi (in trên đầu Đề thi) và ghi ngay 3 chữ số của Mã đề thi vào 3 ô
vuông nhỏ ở đầu các cột của khung chữ nhật dành cho Mã đề thi; lần lượt theo từng cột
tô kín ô tròn có chữ số tương ứng với chữ số đầu mỗi cột.
Làm bài
Khi làm từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc kỹ nội dung câu trắc nghiệm, chọn
phương án đúng nhất (A hoặc B, C, D), tô kín ô tròn tương ứng với chữ cái A hoặc B,
C, D trong Phiếu trả lời trắc nghiệm.
Cần hết sức chú ý làm đúng những điều sau:
- Khi tô các ô tròn, phải tô đậm kín cả ô (tương đương độ đậm của vạch bên mép trái tờ
phiếu) để máy chấm có thể ghi nhận được. Tuyệt đối không được gạch chéo, hoặc đánh
dấu vào ô được chọn.
- Ứng với mỗi câu trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô tròn; nếu tô 2 ô trở lên máy sẽ không
chấm và câu đó không có điểm.
- Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật
sạch ô cũ và tô kín ô khác (nếu tẩy không sạch, máy chấm sẽ xem như có 2 ô đen và
câu đó sẽ không được chấm điểm)
- Tránh trường hợp trả lời câu hỏi này nhưng tô vào hàng của câu hỏi khác trên phiếu
trả lời trắc nghiệm.
- Chỉ có Phiếu trả lời trắc nghiệm mới được coi là bài làm của thí sinh, do đó nếu thí
sinh chỉ trả lời ngay trên đề thi hoặc giấy nháp thì bài làm sẽ không được chấm.
- Thí sinh phải giữ cẩn thận phiếu trả lời trắc nghiệm, không để phiếu bị rách, bị gập, bị
nhàu vì máy không chấm những phiếu này.
Nộp bài

Ngay sau khi hết giờ thi, thí sinh phải ngừng làm bài, chờ nộp phiếu trả lời trắc nghiệm
và đề thi theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu
trả lời trắc nghiệm và đề thi. Thí sinh không nộp lại đề thi và giấy nháp sẽ bị xử lý kỷ
luật qui định trong Qui chế thi.

×