Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH trung tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.66 KB, 100 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty chuyên
kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tơng tự nhau diễn ra
hết sức gay gắt. Vì vậy thị trờng là vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trờng cho nên bản thân các
doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ
để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục
tiêu lợi nhuận. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện
chính sách bán hàng và tổ chức công tác kế toán bán hàng có
ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt
động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này đã đợc sự giúp đỡ của Công
ty TNHH Dơng Phú - nơi em thực tập, em chọn đề tài: "Kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn" làm chuyên đề
thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của
Việt Nam và từ đó rút ra những u điểm và hạn chế trong tổ
chức kế toán tiêu thụ thành phẩm.

1



Bài viết này gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán
bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế
toán bán hàng ở Công ty TNHH Trung Tuấn
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Trung Tuấn
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản
chuyên đề này không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy
em mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh tại
phòng kế toán của Công ty TNHH Dơng Phú để hoàn thiện
thêm bản chuyên đề này của em.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở
doanh nghiệp thơng mại
I. bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp thơng mại.
1. Quá trình bán hàng và đối tợng bán hàng.
- Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thơng mại là quá
trình xuất giao hàng hoá cho ngời mua và ngời mua nhận đợc
hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó đợc coi là tiêu
thụ.
- Doanh nghiệp thơng mại làm nhiệm vụ lu chuyển hàng

hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng

vì vậy đối tợng bán

hàng của doanh nghiệp thơng mại bao gồm:
+ Bán cho sản xuất.
+ Bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
+ Bán trong hệ thống thơng mại.
+ Bán xuất khẩu.
- Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời
mua và đã thu đợc tiền bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn
giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ chặt chẽ với phơng thức bán hàng.
2.ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
2.1. ý nghĩa của công tác bán hàng.
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng
hoá, vật t hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ
này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị kinh doanh
khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.

3


Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện đợc giá trị sử
dụng của hàng hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản
xuất đợc thực hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lu động, mở
rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động
kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp

phần đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan
hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ
những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý hàng hoá
là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu
cầu quản lý nh sau:
Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phơng
thức bán, từng loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng,
đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng. Đồng thời trên
cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
2.2. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ
hàng hóa. Thông qua số liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết đợc mức độ hoàn thành
kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp
thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó
có biện pháp xử lý thích hợp. Còn đợi các cơ quan Nhà nớc thì
thông qua số liệu đó biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch
nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế

4


toán đó để xem có thể đầu t hay liên doanh với doanh nghiệp
hay không.
Để đạt đợc yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng
hóa phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp. Mỗi khâu của quá trình tổ chức quản lý
thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đợc sắp xếp phù
hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với

tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.
Tổ chức, quản lý

tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ
của mình. Từ đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có
hiệu quả.
3. Các phơng thức bán hàng của doanh nghiệp thơng
mại.
3.1. Bán buôn.
Bao gồm hai hình thức:
- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là
bên mua cử đại diện dến kho của doanh nghiệp thơng mại xuất
hàng giao cho bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi
đó hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng:
là doanh nghiệp thơng mại khi mua hàng và nhận hàng không
đa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại
kho ngời bán. sau khi giao, nhận hàng đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận

thanh

toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa đợc chấp nhận là tiêu thụ.
3.2. Phơng thức bán lẻ.

5



Có 5 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán
hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận
giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng
rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra
trong ngày.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn
hàng hóa và trả tiền cho nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân
viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả

góp: ngời mua trả tiền mua

hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thơng mại ngoài số tiền
thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản tiền lãi
trả chậm của khách.
- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này
không cần nhân viên bán hàng đứng quầy giao hàng và
nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ
tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng
(Hình thức này cha phổ biến rộng rãi ở nớc ta nhng
ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo
ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm
thành phố lớn).
3.3. Phơng thức gửi đại lý bán:
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý.
Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại
rồi sau đó đợc nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc

quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại). Hàng hóa đợc xác

6


nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền cho bên nhận
đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng.
4.1. Đặc điểm.
- Hàng hoá đợc coi là hàng bán khi có đủ ba điều kiện
sau:_
+ Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.
+ Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu hàng hóa
nhng đợc quyền sở hữu tiền tệ.
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hóa trớc đây mua vào để
bán hoặc qua gia công chế biến để bán.
- Tuy nhiên vẫn có một số trờng hợp ngoại lệ khi không đủ
ba điều kiện trên nhng vẫn đợc coi là hàng bán:
+ Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán đợc.
+ Hàng hoá dùng để thanh toán trả lơng cho cán bộ công
nhân viên.
+ Hàng hoá xuất đỏi lấy vật t, hàng hóa khác.
+ Hàng hoá thiếu hụt trong quá trình bán hàng(theo quy
định bên mua phải chịu).
+ Hàng hóa,thành phẩm dùng để biếu tặng.
- Những trờng hợpkhông đợc hạch toán vào chỉ tiêu hàng
bán:
+ Hàng hóa xuất làm hàng mẫu.
+ Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán nhng bên bán
phải chịu.

+ Xuất hàng hoá làm nguyên vật liệu cho sản xuất gia
công.
+ Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi đi bán nhng cha bán đợc.
7


4.2. Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
a. Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở
hữu về hàng hóa nhng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có
quyền đòi tiền.
b. Thời điểm cụ thể:
- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời
điểm kiểm tra hay báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Bán buôn:
+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán
hàng là sau khi giao hàng xong, ngời mua ký nhận vào hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho.
+ Giao hàng tại kho ngời bán: ngời mua báo đã nhận hàng
hoặc ngời mua đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.
- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và
thu tiền lần đầu để ghi cháp nghiệp vụ bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi:
+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký
gửi báo đã bán đợc hàng hoặc bên bán đại lý chuyển trả tiền.
+ Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán đợc hàng để ghi chép.
II. nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung của kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
1. Nhiệm vụ.
- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ

kịp thời và giám sát chặt chẽ vè tình hình thực hiện và sự
biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt: hiện vật (số
lợng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán
hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.

8


- Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác
định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình
hình bán hàng. Với hàng hóa bán chịu cần phải mở sổ sách ghi
chép thep từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách nợ thời
hạn, tình hình tiền nợ.
- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ
quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản: chi
phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ,
cung cấp kịp thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình
bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động tiêu thụ.
2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa.
Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại.
Vì vậy, để quản lý và hạch toán chặt chẽ hàng hóa cần quán
triệt các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hóa theo từng loại,
từng đơn vị mua, từng số lợng, chất lợng hàng hóa.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ
kho đảm bảo cho hàng hóa đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa kọc hợp lý nhằm

phản ánh đúng tình hình biến động hàng hóa.
- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế,
nếu hàng hóa xuất kho ghi giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải
tính ra giá thực tế.
3. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thơng mại.

9


3.1. Chứng từ ban đầu.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng
để phản ánh số lợng, chất lợng trị giá của hàng hóa,
thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu của ngời mua.
- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phản ánh số lợng, chất lợng,
trị giá giá trị hàng bán, thuế suất , tiền thuế, số tiền phải thu,
số tiền thực thu sau mỗi ngày hoặc mỗi ca bán hàng đồng thời
là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lợng,
chất lợng trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số
tiền phải thu của ngời mua. Đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế
toán.
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng, trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền
phải thu của ngời mua. Trong trờng hợp bán hàng không giao
hàng tại kho tại quầy.
- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản
ánh số lợng, chất lợng trị giá của hàng hóa gửi bán đại lý ký gửi,
hoa hồng bên bán đợc hởng và số tiền phải thanh toán giữa hai
bên.
- Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lợng của

hàng hóa xuất, nhập hoặc tồn của cuối ngày hoặc cuối ca bán
hàng.
3.2. Các phơng pháp tính giá vốn hàng hóa.
Hàng hóa khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ
đều phải xác định giá trị hàng hóa nhập kho và xuất kho,..
để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời. Kế toán tuỳ thuộc vào

10


điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính giá vốn hàng hóa
theo phơng pháp thực tế hay giá hạch toán.
a. Đánh giá theo phơng pháp giá thực tế.
- Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trớc
hết phải tính trị giá mua thực tế của chúng, sau đó tính toán
phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và tổng cộng lại sẽ đợc
trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực

Trị giá mua thực

Chi

phí mua hàng
tế của hàng

=

tế của hàng


+

phân tổ

cho hàng
xuất kho

xuất kho

xuất kho

Trong đó:
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng

=

Tổng chi phí mua hàng

Số đơn vị

cần phân bổ
Tổng đơn vị tiêu thức

tiêu thức
x phân bổ của

phân bổ của cả hàng


xuất kho

hàng xuất

xuất kho và lu kho

kho
- Để xác định đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho,

các doanh nghiệp có thể áp dụng trong các hình thức sau:
+ Phơng pháp giá đích danh (phơng pháp nhận diện)
Theo phơng pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng
mua vào đợt nào thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính.
+ Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho đợc tính bình quân giữa trị giá mua thực tế của hàng
tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế của hàng kho trong kỳ.
Trị giá mua
thực tế của

=

Số lợng
hàng xuất
11

x

Đơn giá
mua bình



hàng xuất

kho
Trong đó:
Trị giá mua

Đơn giá mua
bình quân

Trị giá mua

hàng tồn đầu +
=

kỳ
Số lợng hàng
tồn đầu kỳ

quân

+

hàng nhập
trong kỳ
Số lợng hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có

thể tính trớc mỗi lần xuất.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho ngời
ta dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc và lấy
đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Nh
vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đợc tính là xuất trớc, hàng
nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện
hành và dĩ nhiên phơng pháp này sẽ chiếm u thế theo quan
điểm lập bảng cân đối kế toán (trị giá hàng tồn kho thờng
phản ánh sát giá thị trờng tại thời điểm lập bảng cân đối kế
toán).
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau
thì xuất trớc để tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô
hàng nào thì lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính. Theo
phơng pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ đợc xuất
trớc, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính
hàng xuất kho theo phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho

12


(chi phí hàng bán hiện hành) tơng xứng với thu nhập (tức là chi
phí thuộc về hàng bán ta tơng đối cập nhật).
Cả bốn phơng pháp trên đều đợc coi là những phơng
pháp đợc thừa nhận và đợc sử dụng trong việc tính toán trị giá
hàng xuất kho và hàng lu kho, không coi phơng pháp nào là
tốt nhất hay đúng nhất. Việc áp dụng phơng pháp nào là
tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa chọn phơng pháp tính doanh nghiệp

cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán,
bảng kê khai thu nhập kết quả và thu nhập chịu thuế và xem
nó có ảnh hởng hoặc chi phối tới những quyết định kinh
doanh, quyết định của việc xác định giá bán sản phẩm, hàng
hóa nh thế nào.
b. Đánh giá theo phơng pháp giá hạch toán.
Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lu kho,
ngời ta có thể sử dụng phơng pháp hệ số giá để tính. Theo
phơng pháp này hàng ngày kế toán sẽ ghi sổ theo giá hạch
toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh chênh lệch
giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định trị giá vốn thực
tế của hàng xuất kho. Trớc hết tính hệ số giá theo công thức:
Trị giá vốn
thực tế hàng
Hệ số giá

=

Trị giá vốn
+

tồn đầu kỳ
Trị giá hạch
toán hàng tồn

thực tế hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch

+


toán hàng

đầu kỳ
nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá vốn

Trị giá hạch

thực tế của

= toán của hàng x

hàng xuất kho

xuất kho
13

Hệ số giá


Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để kế toán nhập, xuất kho hàng ngày, do vậy phơng pháp
này cũng ít đợc áp dụng. Một trong những hạn chế của phơng
pháp này cũng giống nh phơng pháp đơn giá thực tế bình
quân là bình quân hoá sự biến động của giá (che dấu sự
biến động của giá cả).
4. Phơng pháp hạch toán kế toán bán hàng.
4.1. Một số khái niệm cơ bản.

- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền đã thanh toán
hoặc đợc khách hàng chấp nhận thanh toán về khối lợng hàng
hóa đã tiêu thụ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng
là tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu
cha có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau
khi đã khấu trừ các khoản giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán
hàng.
- Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu
mà doanh nghiệp trả cho khách. Chiết khấu hàng bán bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thởng cho khách hàng
đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thơng mại: là số tiền giảm trừ cho khách
hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành

14


mua một khối lợng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã
mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông thờng
vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng
ngoài hoá đơn do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
chất lợng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời

hạn địa điểm đợc quy định trong hợp đồng,...
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc xác định là tiêu
thụ nhng bị ngời mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp
đồng nh đã ký kết.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán.
- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu ,
chi phí và kết quả bán hàng bằng sơ đồ sau:

Kết quả
bán
hàng

Chi phí bán
hàng
chi phí quản lý

15


Trị gía

Lãi gộp

vốn
hàng bán
Giảm giá, hàng

bán bị trả lại,

Doanh thu bán hàng thuần

thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ
đặc biệt.

Doanh thu bán hàng
4.2. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
4.2.1. Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán.
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ:
Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo từng hoá đơn.
+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ
dịch vụ vào bên nợ tài khoản 911- xác định kết quả kinh
doanh.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
b. Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
- Công dụng:
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp đợc thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.

16



+ Doanh thu bán hàng là trị giá của sản phẩm hàng hóa
đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Giá trị mà sản phẩm hàng hóa có thể còn bao gồm lệ
phí giao thông, thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng bán bị trả lại,
hàng bán bị giảm giá vì vậy kế toán phải loại các khoản làm
giảm doanh thu.
+ Doanh thu thuần là chỉ tiêu kinh tế dùng để xác định
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh
thu

Doanh thu
=

(Có 511)

Các khoản giảm
x

doanh thu (Nợ

thuần
511)
- Quy định kế toán tài khoản 511.
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 doanh thu của khối lợng
hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Lấy giá bán của hàng hóa để làm căn cứ tính doanh thu
bán hàng (không gồm thuế VAT đầu ra, theo phơng pháp VAT

đợc khấu trừ).
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp thì số tiền
phải thu khách hàng bao gồm giá bán của hàng hóa cộng với lãi
trả chậm. Nhng doanh thu chỉ phản ánh giá bán còn số lãi trả
chậm thì hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi thì hạch toán
doanh thu và hoa hồng doanh nghiệp đợc hởng.
+ Những sản phẩm hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do nào đó hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá thì
doanh thu của số hàng bị trả lại hạch toán vào TK 532. Cuối kỳ
kết chuyển vào 511.
+ Trờng hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng, đã
thu tiền của ngời mua nhng cuối kỳ vẫn cha giao đợc hàng hóa
17


cho ngời mua thì giá trị của số hàng bán này không đợc coi là
hàng đã tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131

Đã thu

+ Doanh nghiệp mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý thì
khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua không đợc hạch toán
vào TK 511 và hạch toán vào TK 711.

18


- Kết cấu TK 511.

+ Bên Nợ:

- Thuế tiêu thụ đặc biệt 3332.
- Thuế xuất khẩu 3333
- Lệ phí giao hàng 3339
- Hàng bán bị trả lại 531
- Giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần 911

+ Bên Có:

Doanh thu bán hàng

+ Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
- Tài khoản 5111 có 4 tài khoản cấp 2
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 : Trợ cấp, trợ giá.
c. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Công dụng:
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ, tiêu thụ trong nội bộ.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do bán hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán
toàn ngành.
- Quy định kế toán tài khoản 512.
+ TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong một Công ty hay tổng Công ty, nhằm

phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ hạch toán.
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối
lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành
viên cung cấp cho lẫn nhau.
19


+ Kkông hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu
bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc Công ty, tổng
Công ty.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả
kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
- Nội dung kết cấu TK 512.
+ Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trên khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ.
+ TK 512 không có số d cuối kỳ.
- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2.
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
d. Tài khoản 531: Hàng bán bi trả lại
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do

các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh
doanh, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại,
quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này
sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ

20


kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm,
hàng hoá đã bán ra trong kỳ hạch toán.
- Quy định kế toán của TK 531.
+ Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của
số hàng bán bị trả lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa
đơn). Trờng hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ
phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng
số lợng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi
bán.
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị
trả lại này mà doanh nghiệp phải chi phí đợc phản ánh vào TK
641 - Chi phí bán hàng.
+ Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại đợc
phản ánh bên Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ, tổng trị
giá hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang TK 511- doanh thu
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
- Nội dung kết cấu của TK 531.
+ Bên Nợ:
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua
hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm,
hàng hoá đã bán ra.

+ Bên Có:
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK
511 (Doanh thu bán hàng) hoặc TK 512 (Doanh thu bán hàng
nội bộ) để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
+ Tk 531 không có số d cuối kỳ.
e. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
- Công dụng:

21


Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt
giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
+ Giảm giá là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém
phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế .
+ Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý
do mua với khối lợng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán.
Ngời bán hàng thực hiện việc bớt giá cho ngời mua ngay sau
từng lần mua hàng.
+ Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các
nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian
nhất định. Ngời bán thực hiện khoản hồi khấu cho ngời mua
hàng ngay sau khi đã bán đợc hàng.
- Quy định kế toán TK 532:
+ Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc
chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa
đơn bán hàng không phản ánh vào TK này số giảm giá (Cho
phép) đợc ghi trên hóa đơn bán hàng và đợc trừ vào tổng trị

giá bán ghi trên hóa đơn.
+ Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh
thực tế đợc phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán vào tài
khoản doanh thu bán hàng này để xác định doanh thu thuần
thực tế thực hiện trong kỳ.
- Nội dung kết cấu TK 532.
+ Bên Nợ:

22


Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua
hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang
TK doanh thu bán hàng.
+ TK 532 không có số d cuối kỳ
g. Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh
nghiệp với Nhà nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
khác phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện
nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nớc trong kỳ kế
toán.
- Quy định kế toán của TK 333.
+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế,
phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nớc theo luật định và kịp thời
phản ánh vào sổ kế toán về số thuế phải nộp trên cơ sở các
thông báo của cơ quan thế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số
thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.

+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các
khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nớc. Mọi thắc mắc và
khiếu nại (nếu có) về mức thuế, về số thuế phải nộp theo
thông báo cần đợc giải quyết kịp thời theo quy định, không
đợc vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế,
phí, lệ phí phải nộp và đã nộp.
+ Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế
toán.

23


- Nội dung kết cấu của TK 333.
+ Bên Nợ:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nớc.
+ Bên Có:
Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc.
+ Số d bên Có:
Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc.
Trong trờng hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số d bên Nợ. Số
d Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã
nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp đợc xét miễn giảm
cho thoái thu nhng cha thực hiện việc thoái thu.
- Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2.
+ TK 3331: Thuế GTGT.
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ TK 3335: Thuế trên vốn
+ TK 3336: Thuế tài nguyên.
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí các khoản nộp khác.
h. Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh

24


doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thờng (đặc biệt).
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản
phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệc giữa thu
nhập của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài
chính.
+ Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu
nhập bất thờng (đặc biệt) và các khoản chi phí bất thờng.
- Quy định kế toán của TK 911.
+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các
khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo
đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải đợc hạch toán chi

tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến,
hoạt động kinh doanh thơng mại, lao vụ dịch vụ, hoạt động tài
chính). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại,
từng khâu lao vụ dịch vụ.
+ Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào
tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Nội dung kết cấu của TK 911.
+ Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ
đã tiêu thụ: 632

25


×