Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần in hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.01 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Hàng Không

Giảng viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện
MSSV
Lớp

:
:
: KTD

Hệ

: Liên thông khóa 11B

HÀ NỘI, 2012


Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

MỤC LỤC
Đặc điểm quy trình Công nghệ:.......................................................................................11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................82

Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
STT
01
02
03
04
05

06
07
08
09
10
11
12
14
15
17
18
19
20
22
24

Từ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
CN
CCDC
CPNVL
CPNC
CPSXC
DCSX
ĐVT
GTGT
GTSPDD
KPCĐ

KH
NVL
PX
TSCĐ
TK
TNHH
SXKDDD

Nguyễn Phương Thảo

Từ gốc
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công nhân
Công cụ dụng cụ
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung
Dây chuyền sản xuất
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá trị sản phẩm dở dang
Kinh phí công đoàn
Khấu hao
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
Tài sản cố định
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn

Sản xuất kinh doanh dở dang

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
Bảng biểu
1
Bảng 1.1
2
Bảng 1.2
3
Biểu 2.1
4
Biểu 2.2
5
Biểu 2.3
6
Biểu 2.4
7
Biểu 2.5
8
Biểu 2.6
9
Biểu 2.7

10
Biểu 2.8
11
Biểu 2.9
12
Biểu 2.10
13
Biểu 2.11
14
Biểu 2.12
15
Biểu 2.13
16
Biểu 2.14
17
Biểu 2.15
18
Biểu 2.16
19
Biểu 2.17
20
Biểu 2.18
21
Biểu 2.19
22
Biểu 2.20
23
Biểu 2.21
24
Biểu 2.22

25
Biểu 2.23
26
Biểu 2.24
27
Biểu 2.25
28
Biểu 2.26
29
Biểu 2.27
30
Biểu 2.28
31
Biểu 2.29
32
Biểu 2.30
33
Biểu 2.31
34
Biểu 2.32
35
Biểu 2.33
36
Biểu 2.34
37
Biểu 2.35
38
Biểu 2.36
Nguyễn Phương Thảo


Tên bảng biểu
Bảng danh mục sản phẩm
Bảng phân tích sản phẩm
Giấy đề nghị mua vật tư
Phiếu nhập kho
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất NVL cho PX SX
Thẻ kho
Sổ chi tiết tài khoản 621.2.1
Sổ chi tiết tài khoản 621.2.2
Sổ chi tiết tài khoản 621.2.3
Bảng phân bổ NVL
Sổ nhật ký chung-TK621
Sổ cái tài khoản 621
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Sổ chi tiết tài khoản 622.51
Sổ chi tiết tài khoản 622.52
Sổ chi tiết tài khoản 622.53
Sổ nhật ký chung-TK 622
Sổ cái tài khoản 622
Phiếu chi
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Sổ Chi tiết TK 6271
Sổ Chi tiết TK 6272
Sổ Chi tiết TK 6273
Sổ Chi tiết TK 6274
Sổ Chi tiết TK 6277
Sổ nhật ký chung-TK 627

Sổ cái tài khoản 627
Bảng tổng hợp chi phí sxkd- hộp giấy
Bảng tổng hợp chi phí sxkd- khăn giấy thơm
Bảng tổng hợp chi phí sxkd- khăn giấy
Bảng tổng hợp chi tiết chi phí sxkd
Bảng tổng hợp GTSPDD đầu kỳ
Bảng tổng hợp GTSPDD cuối kỳ
Sổ chi tiết tài khoản 154.2.1
Sổ chi tiết tài khoản 154.2.2
Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

39
40
41
42

Biểu 2.37
Biểu 2.38
Biểu 2.39
Biểu 2.40

Sổ chi tiết tài khoản 154.2.3
Sổ chi tiết TK 155.1
Sổ chi tiết TK 155.2
Sổ chi tiết TK 155.3


43
44
45
46
47
48

Biểu 2.41
Biểu 2.42
Biểu 2.43
Biểu 2.44
Biểu 2.45
Biểu 2.46

Sổ nhật ký chung- TK 154
Sổ cái tài khoản 154
Sổ cái tài khoản 155
Thẻ tính giá thành SP hộp giấy cao cấp
Thẻ tính giá thành SP khăn giấy thơm
Thẻ tính giá thành SP khăn giấy

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số
Sơ đồ
1 Sơ đồ 1.1

Nguyễn Phương Thảo

Tên Sơ đồ

Quy trình công nghệ sản xuất

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, kế toán là một
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ
mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên
quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chúng ta đều biết
rằng hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với thị trường, phải
nắm bắt được thị trường để quyết định vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản
xuất cho ai? Và với chi phí là bao nhiêu? Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là
sự kết hợp đồng bộ giữa ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động để tạo ra sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế
tài chính. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật
tư, lao động và là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ tính đúng, đủ chi phí trong giá thành mà
còn cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được cải tiến và
hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa, với quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp gồm nhiều bước nối tiếp nhau, chủng loại sản phẩm in đa dạng,
công ty Cổ Phần In Hàng Không đã tỏ ra đứng vững và hoạt động có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường. Thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của tập

thể cán bộ công nhân viên trong công tác phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm nhằm từng bước nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của mình
trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng của công tác
quản lý chi phí và giá thành sản phẩm trong công tác quản lý, được sự giúp đỡ
của cô Đoàn Trúc Quỳnh cùng các cán bộ phòng tài vụ cuả công ty em đã mạnh
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần In Hàng Không” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài viết được chia thành ba phần:
Phần I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
cổ phần In Hàng Không.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần In Hàng Không.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần In Hàng Không.
Song với thời gian nghiên cứu còn ngắn và chưa có nhiều kinh nghiệp
thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo và đóng góp của cô giáo cùng các bạn để báo cáo tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ Phần In Hàng Không.
Công ty cổ phần In Hàng Không là đơn vị chuyên in các ấn phẩm trong
ngành như vé máy bay, sách báo, tạp chí, chứng từ ban đầu, nhãn, thẻ…được
tổng cục hàng không giao theo kế hoạch. Công ty còn được phép liên doanh liên
kết trong lĩnh vực in ấn để khai thác thêm thị trường ngoài ngành nhằm tận dụng
hết công suất máy móc và lao động hiện có. Công ty đã đầu tư trang thiết bị
mới, chuyển đổi từ công nghệ in TYPO là chủ yếu sang công nghệ in OFFSET.
Đây là cuộc cải cách từ máy in xếp chữ chì bằng tay sang máy in tự động chế
bản điện tử bằng bản kẽm, với những thiết bị mới đồng bộ nhập từ Cộng hoà
liên bang Đức, Nhật ..Xí nghiệp đã đưa công suất từ 150.000 trang in lên gần 1
tỷ trang in quy đổi mỗi năm, và đã in được những ấn phẩm cao cấp của ngành
với chất lượng cao.
Với chức năng sản xuất ra các sản phẩm in ấn đảm bảo chất lượng, cung
cấp một lượng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường, hiện nay công ty
đang đẩy mạnh sản xuất, nghiên cứu nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản
phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó việc
mở rộng địa bàn phân phối sản phẩm ở khắp các tỉnh thành trên cả nước cũng
đang là mục tiêu hướng tới của công ty.

Ngoài ra vào các dịp tết Công ty còn tiến hành sản xuất ra ấn phẩm tạp
chí, lịch bản để cung cấp cho thị trường trong dịp tết. Công ty cổ phần In Hàng
Không chuyên sản xuất các sản phẩm về in ấn và một số mặt hàng về giấy như:
hộp giấy,khăn giấy, giấy vệ sinh... Hầu hết các sản phẩm của công ty được sản
xuất bằng giấy hoặc màng PP,PE,OPP, màng xốp. ngoài ra các loại sản phẩm
giấy hộp, khăn giấy …phục vụ cho ngành hàng không và xã hội đều được sản
xuất từ những loại giấy chất lượng cao và dây truyền công nghệ hiện đại đồng
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

bộ đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn và tiện dụng cho người tiêu dùng.
Các sản phẩm của công ty ngoài chất lượng được đảm bảo ra còn phải kể đến
mẫu mã bao bì tem nhãn được thiết kế rất hiện đại, đẹp không bị lạc hậu trong
suốt quá trình bán hàng sau sản xuất .
Sản phẩm của công ty sản xuất là các loại sản phẩm mang tính chất đơn
nhất nên được sản xuất hàng loạt theo quy trình khép kín và liên tục. Vì vậy
thời gian sản xuất sản phẩm ngắn, số lượng sản phẩm làm ra nhiều cung cấp cho
thị trường lượng hàng hoá lớn. Hiện nay,công ty ngoài việc sản xuất theo chỉ
tiêu của ngành giao còn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng của
khách hàng trên thị truờng. Phương châm của công ty là “ Đáp ứng nhu cầu và
mong đợi của khách hàng là cơ sở phát triển bền vững của In Hàng không” Trích trong chính sách chất lượng của Công ty in Hàng không.
Bên cạnh đó Công ty vẫn đang tiếp tục thực hiện khai thác các thị
trường tiềm năng của mình và đồng thời tìm cách tiếp cận những thị trường mới
đầy triển vọng trong tương lai.

Đặc biệt do đặc điểm sản xuất của công ty nguyên vật liệu được đưa vào
một lần ngay từ đầu của quá trình sản xuất nên sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
NVL chính ở giai đoạn pha trộn NVL.Còn các sản phẩm hỏng sai quy cách,màu
sắc, sai lệch thông số kỹ thuật…sẽ được tái chế để sản xuất sản phẩm ở kỳ sau
hoặc sẽ bị tiêu hủy.

Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

Danh mục sản phẩm của công ty:
Biểu 1.1
BẢNG DANH MỤC SẢN PHẨM
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10


Tên sản phẩm
Thẻ hàng không
Tem nhãn
Lịch bản
Tạp chí
Túi giấy
Khăn giấy
Hộp giấy
Khăn giấy thơm
Bao bì
Giấy vệ sinh

Ký hiệu
THK
TN
LB
TC
TG
KG
HG
KGT
BB
GVS

Đơn vị tính
Cái
Cái
Quyển
Quyển
cái

Chiếc
Cái
Chiếc
Chiếc
Bịch

Biểu 1.2
Bảng phân tích một số sản phẩm của phân xưởng giấy.
Đvt:1000đ
Năm

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu
I. Hộp giấy
1. Số lượng(hộp)

Chênh lệch
+/%

120.000

150.000

30.000

25


3.600.000

4.500.000

900.000

25

500.000

700.000

200.000

40

3.000.000

4.550.000

1.550.000

51,17

700.000

800.000

100.000


14,29

2.100.000
2.800.000
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy :

700.000

33,33

2. Doanh thu
II. Khăn giấy thơm
1. Số lượng
2. Doanh thu
III. Khăn giấy
1. Số lượng
2. Doanh thu

Nhìn chung cả ba sản phẩm hộp giấy, khăn giấy thơm, khăn giấy của phân
xưởng giấy được phân tích ở trên đều góp phần vào việc tăng doanh thu bàn
hàng của toàn công ty. Các chỉ tiêu năm 2011 đều tăng mạnh so với năm
2010.Ta thấy chỉ tiêu doanh thu từ sản phẩm hộp giấy năm 2011 tăng so với năm
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh


2010 là 900.000.000 đồng tương ứng với 25% bên cạnh đó doanh thu từ sản
phẩm khăn giấy thơm cũng tăng mạnh năm 2011 tăng 1.550.000.000 đồng so
với năm 2010 tương ứng với 51,17% còn sản phẩm khăn giấy doanh thu tăng
700.000.000 đồng tương ứng với 33,33%. Doanh thu của cả ba sản phẩm tăng là
do số lượng sản phẩm bán ra tăng chính tỏ doanh nghiệp đã mở rộng được thị
phần tiêu thụ sản phẩm bên cạnh đó công ty đã đẩy mạnh xúc tiến bán hàng
bằng cách quảng cáo sản phẩm,tung ra các chương trình khuyến mại hấp dẫn thu
hút thêm được nhiều các khách hàng mới, tăng số lượng đơn đặt. Do công ty
kiểm soát tốt chi phí sản xuất nên giá thành của các sản phẩm được ổn định nếu
có biến động cũng không nhiều chính vì điều này đã càng làm cho công ty có
thêm nhiều bạn hàng lớn, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Như
vậy, công ty cần tiếp tục phát huy các thế mạnh của mình, tăng cường kiểm soát
chi phí hơn nữa hạ giá thành sản phẩm bán ra để đưa công ty ngày càng phát
triển vững mạnh.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty Cổ Phần In Hàng
Không.

Đặc điểm quy trình Công nghệ:
Tại Công ty Cổ Phần In Hàng không, sản xuất chỉ được tiến hành khi có đơn
đặt hàng của khách hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm là quy trình phức tạp,
kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ có thể tiến hành độc lập nhau song
sản phẩm chỉ được xác nhận là thành phẩm khi đã qua công nghệ cuối cùng. Khi
sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng (thường là không nhập kho) cũng là
lúc kết thúc hợp đồng. Quy mô SX của Công ty thuộc loại vừa, sản phẩm được
tạo ra có thể trên cùng một công nghệ, một phương pháp song các thành phẩm
lại có những điếm khác nhau về quy cách, thiết kế, màu sắc, yêu cầu kỹ thuật.
Công ty cổ phần In Hàng không có dây chuyền in Offset, dây chuyền in
Flexo, dây chuyền SX giấy vệ sinh, giấy hộp, khăn thơm nhưng dây chuyền in
Offset vẫn là dây chuyền chính, mang lại cho Công ty nhiều doanh thu và lợi

Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

nhuận nhất so với các dây chuyền khác (chiếm khoảng 70% trong tổng doanh
thu của Công ty).
Do vậy, trong phạm vi chuyên đề này, em xin phép chỉ trình bày về quy
trình công nghệ In Offset.
Sơ đồ 1.1. Quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm
Tài
Tài liệu
liệu gốc
gốc

Lập
Lập Market
Market

Tách
Tách mầu
mầu điện
điện tử
tử

Bình bản


Chế
Chế bản
bản

In

Thành
Thành phẩm
phẩm
Sau khi nhận tài liệu gốc là các bản mẫu, bản thảo, bản đánh máy, phim
Bộ phận lập Maket sẽ tiến hành bố trí các tranh in như tranh ảnh, dòng cột, kiểu
chữ, màu sắc, độ đậm nhạt đối với những bản in nhiều màu sắc (trừ màu đen)
như tranh ảnh mỹ thuật, chữ màu phải được đem chụp tách màu điện tử, mỗi
màu được chụp ra một bản riêng thành 4 màu chủ yếu: xanh, đỏ, đen ,vàng. Việc
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

tách màu điện tử và lập Maket được tiến hành đồng thời, sau đó cả hai được
chuyển sang bước bình bản.Trên cơ sở các Maket tài liệu và phim màu điện tử,
bình bản có nhiệm vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một màu vào
các tấm can theo từng trang in.Trên các tấm can do bộ phận bình bản chuyển
sang, chế bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn in nhôm kẽm, sau đó đem phơi và
sửa bản in. Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế

bản chuyển sang, lúc này các bộ phận như in Offset tiến hành in hàng loạt theo
các chế bản khuôn in đó. khi nhận được các trang in của bộ phận in chuyển
sang, bộ phận gia công thành phẩm sẽ tiến hành xén, đóng quyển, kiểm tra thành
phẩm và đóng gói, sau đó vận chuyển giao cho khách hàng.
Công ty đã hoàn toàn chủ động trong việc khai thác nguyên vật liệu (tìm
các nhà cung ứng), bố trí lao động theo dây chuyền hợp lý, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, bao quát, kiểm soát công việc chặt chẽ từ Marketing, ký kết hợp đồng, điều
hành sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm:
Công ty cổ phần In Hàng Không tổ chức sản xuất theo quy trình khép kín nhiều
giai đoạn do đó công ty có nhiều phân xưởng sản xuất thực hiện các chức năng
nhiệm vụ khác nhau đồng thời phối hợp với nhau trong quy trình sản xuất. Bao
gồm: phòng market, phân xưởng bình bản, phân xưởng chế bản, phân xưởng in,
phân xưởng hoàn thiện.
Phân xưởng bình bản: có nhiệm vụ bố chí tất cả các loại chữ, hình ảnh có
cùng một màu vào các tấm can theo từng tranh in.
Phân xưởng chế bản: có nhiệm vụ sắp chữ vi tính, bình các nội dung in lên
bản kẽm theo đúng bản mẫu của khách hàng, phơi bản và rửa bản. Nếu những
bản in do phân xưởng chế bản thực hiện có chất lượng cao màu sắc độ nét rõ
ràng, không bị lỗi thì sẽ qquyết định rất lớn đến chất lượng sản phẩm in.
Phân xưởng in gồm có phân xưởng in OFFSET : nhiệm vụ nhận bản in do
phân xưởng chế bản đã thực hiện xong kết hợp với mực in, giấy in để tạo ra
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh


những trang in theo yêu cầu kỹ thuật . Tuy nhiên phân xưởng in OFFSET vẫn sẽ
là bộ phận quyết định chất lượng sản phẩm, việc pha mực in , lấy tay kê … sẽ vô
cùng quan trọng để có sản phẩm đảm bảo chất lượng.Và phân xưởng in Flexo:
Cũng giống như phân xưởng in Offset, nhận bản in kết hợp với giấy hoặc màng
OPP, PE, PP, băng từ, mực in và các chất phụ gia để in các loại bao bì, nhãn, thẻ
lên máy bay, thẻ hành lý, vé thu phí cầu đường … sau đó gia công đóng gói.
Phân xưởng hoàn thiện: là phân xưởng có nhiệm vụ xén giấy theo kích thước
in cho phân xưởng in offset có giấy in đồng thời nhận các tờ in của phân xưởng
in offset để gia công như khâu, gấp, vào bìa, đóng ghim thành những thành
phẩm hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Ngoài các phân xưởng trên công ty còn có phân xưởng Giấy: là phân xưởng
sản xuất khăn giấy thơm và giấy vệ sinh, giấy hộp trên một dây chuyền sản xuất
riêng biệt.
Các phân xưởng này đều chịu sự quản lý của Giám đốc công ty thông qua
các Quản đốc phân xưởng. Các phân xưởng tiến hành sản xuất theo lệnh của
phòng Kế hoạch sản xuất trên cơ sở kế hoạch được giao của ngành và các hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
1.3. Tổ chức quản lý chi phí sản xuất của công ty Cổ Phần In Hàng Không
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nhập kho vật liệu: nhân viên phòng kế hoạch phụ trách cung ứng vật liệu
căn cứ vào kế hoạch mua vật liệu cho sản xuất đã được xây dựng lập”giấy đề
nghị mua vật tư” theo tiến độ sản xuất. Bộ phận phụ trách ký xác nhận và
chuyển cho thủ trưởng đơn vị duyệt. Căn cứ vào kết quả được duyệt, người phụ
trách cung ứng vật liệu tiến hành đi mua vật liệu theo hợp đồng khung đã ký với
nhà cung cấp. Khi vật liệu về đến kho phải làm thủ tục kiểm nhận. Ban kiểm
nhận gồm: đại diện phòng kế hoạch, người giao hàng và thủ kho. Ban kiểm nhận
lập biên bản kiểm nghiệm (2 liên) trên cơ sở hóa đơn mua hàng và số thực nhập.
Phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho theo kết quả kiểm nhận, sau khi ghi vào thẻ
Nguyễn Phương Thảo


Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

kho, thủ kho chuyển phiếu nhập và các chứng từ có liên quan cho kế toán vật lệu
để ghi sổ chi tiết vật tư. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng
tổng hợp chi tiết vật tư, đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Xuất kho vật liệu: căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật liệu, bộ phận sử dụng
lập” giấy đề nghị cấp vật tư” gửi cho phòng kế hoạch duyệt. Căn cứ vào kết quả
đã duyệt, phòng kế toán lập phiếu xuất kho (3 liên). Bộ phận sử dụng đến kho để
nhận vật tư. Thủ kho ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho, giữ lại một liên để ghi
thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ. Bộ phận sử dụng nhận một
liên để theo dõi tại nơi sử dụng. Sau khi nhận chứng từ xuất kho do thủ kho
chuyển đến, kế toán vật liệu tính toán xác định giá trị vật liệu xuất kho để ghi
vào sổ chi tiết vật tư. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng
tổng hợp chi tiết vật tư, đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Hàng ngày, các bộ phận sản xuất các phòng ban sử dụng bảng chấm công
để theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên trong bộ phận của
mình. Cuối tháng, các bộ phận gửi bảng chấm công về phòng tổ chức hành
chính. Phòng kế toán cung cấp sổ về số lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng,
doanh số bán cũng như số tiền bán hàng thực thu trong tháng cho phòng tổ chức
hành chính. Căn cứ bảng chấm công, số lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng, số
tiền bán hàng thực thu trong tháng và quy chế trả lương của công ty đã được xây
dựng, phòng tổ chức hành chính tính toán và lập bảng thanh toán lương. Toàn bộ
các chứng từ có liên quan trên được chuyển cho phòng kế toán, phòng kế toán

tính lương cụ thể cho từng cá nhân,sau đó lập bảng thanh toán lương. Các bảng
thanh toán lương sau khi lập được chuyển cho phòng tổ chức hành chính kiểm
tra và chuyển kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt. Kế toán tiền mặt thành lập
phiếu chi chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi tiền lương cho công nhân viên. Các
tổ trưởng công đoàn ký nhận vào bảng thanh toán lương, mượn bảng thanh toán
lương để cho công nhân viên trong các tổ ký nhận theo từng người, sau đó
chuyển lại bảng thanh toán lương cho phòng kế toán.
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

Chi phí sản xuất chung:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được theo
dõi như chi phí nhân công trực tiếp. Khi xuất vật liệu công cụ dụng cụ dùng
chung cho phân xưởng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,nhà của kho
tàng, vật kiến trúc....thì quy trình xuất kho cũng giống như xuất nguyên vật liệu
trực tiếp ở trên. Còn chi phí khấu hao tài sản cố định của phân xưởng do kế toán
tài sản cố định theo dõi và phân bổ. Khi phát sinh những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như tiền
điện, nước, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí tiếp khách, chi phí hội họp
bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán có kèm theo
các chứng từ khác có liên quan( hóa đơn GTGT...) để lập phiếu chi 2 liên( 1 liên
giao cho khách hàng 1 liên chuyển đến phòng kế toán) và chuyển cho thủ quỹ.
Thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi cho đối tượng được hưởng. Sau khi ghi sổ
quỹ, chuyển chứng từ cho kế toán vốn bằng tiền. Trường hợp thanh toán bằng

chuyển khoản, kế toán lập UNC (4 liên) chuyển cho ngân hàng đề nghị ngân
hàng thanh toán( kèm theo chứng từ). Căn cứ 1 liên do ngân hàng trả lại ( hoặc
giấy báo nợ ) kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi.

PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG
KHÔNG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần In Hàng Không:
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1. Nội dung
Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, giá
trị của chúng chuyển hết một lần vào thành phẩm. Trong quá trình tham gia vào
sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu biến đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể của sản phẩm.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu mà được phân thành
vật liệu chính và vật liệu phụ.
- Nguyên vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành
nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm tỷ trọng 80- 85% trong tổng chi phí nguyên vật liệu bao gồm hai loại giấy
và mực in. Vật liệu chính được theo dõi trên TK 152, TK 1521- Giấy và TK

1521-Mực.
- Vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm góp phần
hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất của ngành
in, ngoài nguyên vật liệu chính là giấy và mực thì một số loại vật liệu phụ không
thể thiếu như dầu pha mực, cồn, hoá chất các loại, dầu bóng,.. Vật liệu phụ được
theo dõi trên TK 1522.
Việc tập hợp chi phí được căn cứ vào số lượng thực tế trên PXK và đơn
giá xuất kho. Đối với chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ được tập hợp trực tiếp
cho từng sản phẩm và được phân bổ cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Đối
với chi phí nhiên liệu được tập hợp và phân bổ gián tiếp theo chi phí vật liệu
chính.
-

Chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ được tính theo công thức:

Chi phí

=

Giá trị thực

+

Giá trị

-

Giá trị thực

-


Giá

NVL

tế NVL xuất

thực tế

tế NVL xuất

trị

trực tiếp

kỳ trước

NVL xuất

dùng để chế

phế

thực tế

chưa sử

kho đưa

tạo SP còn


liệu

Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

sử dụng

dụng

vào trực

lại cuối kỳ

thu

trong kỳ

chuyển sang

tiếp chế

chưa sử


hồi

kỳ này

tạo SP

dụng

trong kỳ

Ví dụ:
Chỉ tiêu
Giá trị thực tế NVL xuất kỳ trước

Hộp giấy

Khăn giấy thơm

Khăn giấy

chưa sử dụng chuyển sang kỳ này
Giá trị thực tế NVL XK đưa vào trực

543.200

283.000

252.400

tiếp chế tạo SP trong kỳ

Giá trị thực tế NVL xuất dùng để chế

72.260.250

2.483.310

8.426.970

tạo SP còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
Giá trị phế liệu thu hồi
Chi phí NVL trực tiếp thực tế sử

734.500
80.300

325.100
28.200
2.413.010

278.600
16.900

dụng trong kỳ

71.988.650

8.383.870

- Chi phí nhiên liệu trong kỳ được phân bổ theo công thức:
Chi phí nhiên

liệu cho sản =
phẩm i

Chi phí
NVL chính
cho sản
phẩm i

x

Tổng chi phí nhiên liệu cho SP
trong kỳ
Tổng chi phí NVL chính cho SP
trong kỳ

Công ty tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ .
Số lượng vật liệu,

Giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất kho

=

cụng cụ dụng cụ

Đơn giá bình quân
x

cả kỳ dự trữ


xuất kho
Trị giá thực tế NVL tồn

+

kho đầu kỳ
Đơn giá bình

=

quân cả kỳ dự trữ
Nguyễn Phương Thảo

nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn kho
đầu kỳ

Trị giá thực tế NVL

+

Số lượng NVL nhập
trong kỳ

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

Ví dụ:
STT

1
2

Tên vật tư

Tồn đầu kỳ
SL
TT

Nhập trong kỳ
SL
TT

Đơn giá BQ cả
kì dự trữ

Giấy loại 1

17

233.172

200

2.744.068


13.720

Giấy loại 2

112

1.522.864

700

9.531.704

13.614

1.500

19.875.000

5.500

75.115.000

13.570

3

Giấy
Dupplex


( Nguồn phòng kế toán)
Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán có liên quan tới chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp như:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng thông thường

+ Phiếu chi
+ UNC, giấy báo nợ
+ Bảng tổng hợp xuất vật tư
+ Bảng phân bổ NVL

Biểu 2.1
Công ty Cổ Phần In Hàng Không
200-Nguyễn Sơn-Long Biên-HN

Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC

GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ
Kính gửi:

Giám đốc Công ty cổ phần In Hàng Không

Đồng kính gửi: Phòng kinh doanh
Tên tôi là: Trần Văn Phát
Bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị mua các loại vật liệu để tiện cho việc sản xuất sản phẩm.

TT
1

Tên vật tư
Giấy Dupplex loại 1

Nguyễn Phương Thảo

Đơn vị tính
kg

Số lượng

Ghi chú
30

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

Lý do : Phục vụ cho sản xuất.

BGĐ công ty

Trưởng phòng

( Ký tên)


Quản đốc phân xưởng

( Ký tên)

( Ký tên)

Thủ kho

Người đề nghị

( Ký tên)

( Ký tên)

Biểu 2.2
PHIẾU NHẬP KHO

Số: 01

Ngày 3/9/2011

Nợ TK 152
Có TK 111

Họ tên người giao hàng: Ông Hùng
Theo hoá đơn số: Ngày 3/9/2011 của cửa hàng số 5
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu
STT Tên, quy cách vật tư
1

Giấy loại 1
2
Giấy loại 2
3
Giấy Dupplex
Tổng cộng

ĐVT: VNĐ

ĐVT
Kg
Kg
Kg

Phụ trách cung tiêu

Số lượng
200
700
5.500

Đơn giá
13.720,34
16.616,72
13.657,27

Thành tiền
2.744.068
9.531.704
75.115.000

31.456.500
Nhập 3/9/2011

Người giao hàng

Thủ kho

Biểu 2.3
HOÁ ĐƠN GTGT
Ngày 02/10/2011
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Đơn vị bán hàng: Công ty Giấy Cao Bằng
Địa chỉ: Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản : VNĐ 001 – 073469 – 001
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần In Hàng Không
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Thị Bình
Địa chỉ: Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản:

Mã số thuế:

Hình thức thanh toán: Mua chịu
TT

Tên hàng hóa, dịch vụ

ĐVT

Số lượng


Đơn giá (VNĐ)

Thành tiền
(VNĐ )

1

Giấy Dupplex loại1

Nguyễn Phương Thảo

kg

30

15.266.224

457.986.720

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT(5%)

457.986.720

Tiền thuế GTGT

22.899.336

Tổng cộng

480.886.056

Tổng số tiền( bằng chữ ): bốn trăm tám mươi triệu tám trăm tám mươi sáu nghìn không trăm
năm mươi sáu đồng.
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

( Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

( Ký, ghi rõ họ tên)

2.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 –
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Kết cấu của TK 621 – Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp.
Bên Nợ:
- Trị giá của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ,dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:

-Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
-Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang”.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào giá vốn
hàng bán.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 có 2 tài khoản cấp 2:
+TK 6211- chi phí nguyên vật liệu chính.
+TK 6212- chi phí nguyên vật liệu phụ.
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật liệu, bộ phận sử dụng lập “ giấy đề nghị
cấp vật tư” gửi bộ phận phụ trách cung ứng vật tư duyệt. Căn cứ vào kết quả đó
duyệt, thủ kho lập phiếu xuất kho( 3 liên ) . Bộ phận sử dụng đến kho để nhận
Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

vật tư, thủ kho ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho, giữ lại một liên để ghi thẻ
kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ. Bộ phận sử dụng nhận một liên
để theo dõi tại nơi sử dụng. Sau khi nhận chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển
đến kế toán vật liệu tính toán xác định giá trị vật liệu xuất kho để ghi vào sổ chi
tiết vật tư . Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng chi tiết vật tư,
đối chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết về số lượng nhập, xuất, tồn trong kỳ.
Ví dụ: Căn cứ giấy đề nghị cấp vật tư ngày 03/9/2011 kế toán lập PXK

cho PX sản xuất như sau:

Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

Biểu 2.4
Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC

Công ty Cổ Phần In Hàng Không
200-Nguyễn Sơn-Long Biên-HN

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 9 năm 2011

Số 28

Người nhận hàng: Trần Văn Dũng
Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất
Diẽn giải: Xuất NVL chính để sản xuất sản phẩm
STT

Mã kho


Mã VT

Tên vật tư

TK
nợ

TK


ĐVT

Số lượng

Đơn giá

01

KNVL

GDL

Giấy Dupplex

621

1521

kg


5.325

13.570

……

……….

……

…………

………..

……… ………………………………

…… ……

Cộng

5.325

Thành tiền
72.260.250
………………
72.260.250

- Tổng số tiền ( Viết bằng chữ ): Bẩy mươi hai triệu hai trăm sáu mươi nghìn hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:...............................

Ngày 03 tháng 9 năm 2011
Người lập phiếu
( ký, họ tên )

Nguyễn Phương Thảo

Người nhận hàng
( ký, họ tên )

Thủ kho
( ký, họ tên )

Kế toán trưởng
( ký, họ tên )

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh

Giám đốc
( ký, họ tên )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh

Biểu 2.5
BẢNG KÊ XUẤT KHO NVL CHO SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Tháng 9 năm 2011
C.từ
Ngày

SH
03/9 PXK28
04/9 PXK29
04/9 PXK29
07/9 PXK31
07/9 PXK31
12/9 PXK34
12/9 PXK34
12/9 PXK35
12/9 PXK35
19/9 PXK37
19/9 PXK37

Tên vật tư

ĐVT

Mã VT

Giấy Dupplex
Chất ổn định màu
Bột màu công nghiệp
Dầu công nghiệp
Dầu nhờn
Giấy loại 1
Mực đỏ sen nhật
Chất ổn định màu
Bột màu công nghiệp
Giấy loại 2
Mực nhũ sen nhật

Cộng

Kg
Kg
Kg
Lít
Lít
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
x

GDL
CODM
BMCN
DCN
DN
GL1

CODM
BMCN
GL2
MN
x

Số
lượng

5.325
49
91
130
100
181
436,5
5
9
619
594
x

Đơn giá
13.570
65.000
35.000
19.722,3
12.089,375
13.720
12.500
65.000
35.000
13.614
12.500
x

Thành tiền
72.260.250
3.185.000

3.185.000
2.563.900
1.208.937
2.483.310
5.456.250
325.000
315.000
8.426.970
7.425.000
106.834.617

TK
kho
1521
1522
1522
1523
1523
1521
1521
1522
1522
1521
1521
x

Người lập

Kế toán trưởng


Giám đốc

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


SP
TCN
TCN
TCN
CN
CN
CN
CN
TKN
TKN
x


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Trúc Quỳnh


Biểu 2.6
Mẫu số S02a-DNN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng BTC

Công ty Cổ Phần In Hàng Không
200-Nguyễn Sơn-Long Biên-HN

THẺ KHO
Tên vật tư: Dupplex
Đơn vị tính: Kg
SHCT
Ngày tháng

N

X

1/9
3/9

Diễn giải

Nhập

Xuất

Tồn đầu kỳ
02


12/9

Nhập kho
16

Ghi chú
525

5.500

Xuất kho
Cộng cuối kỳ

Tồn

5.500

6.025
5.325

700

5.325

700

Người lập

Thủ kho


Kế toán trưởng

Giám đốc

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

Nguyễn Phương Thảo

Lớp KT D- K11 – Như Quỳnh


×