Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, Việt Nam đã và đang
xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản
lý của Nhà nước.Trong quá trình chuyển đổi ấy đã mở ra cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội để vươn lên tự khẳng định mình, tuy nhiên nó cũng tạo ra cho các
doanh nghiệp khơng ít khó khăn và thách thức phải vượt qua.
Để tồn tại và đứng vững trên thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là động lực lớn của các doanh nghiệp trong và ngồi quốc doanh.
Vì thế cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu hết
sức quan trọng, địi hỏi tính chính xác cao để giúp cho các nhà quản trị đưa ra được
những quyết định đúng đắn trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần In Hàng không, xuất phát từ tình
hình thực tế cơng tác kế tốn tại Cơng ty và ý nghĩa quan trọng của việc hạch tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã chọn đề tài “Kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng khơng ”cho
luận văn tốt nghiệp của mình.Luận văn gồm các nội dung sau:
Chương I:Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáý lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáuận chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chương II:Thực tế cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty cổ phần In Hàng không.
Chương III:Nhận xét và kiến nghị về công tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Hàng không.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo GS.TS Lương Trọng m cùng các
anh chị phịng tài chính kế tốn Cơng ty cổ phần In Hàng khơng đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I.CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động thì các doanh nghiệp nói chung phải huy động, sử dụng
các nguồn lực(vật tư, lao động, tiền vốn…)để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản
phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ, thu mua, dự trữ hàng hóa…Kể cả
chi phí cho cơng tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho q
trình hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà các doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
2.Phân lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáoại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau về
tính chất kinh tế, mục đích sử dụng cơng cụ, dụng cụ trong q trình sản xuất, về
đặc điểm của từng khoản chi phí …Để phục vụ cho cơng tác quản lý và hạch tốn
cần thiết phải phân loại chi phí.
2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kế tốn của chi phí (Yếu
tố chi phí)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế sản xuất để
phân thành các yếu tố chi phí .Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm các chi phí có cùng
một nội dung kinh tế, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở những lĩnh vực sản
xuất nào, ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố
chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cơng cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ chi phí trả cho người lao động(thường
xuyên hay tạm thời)về tiền lương(tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương( KPCĐ, BHXH,
BHYT)trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ những chi phí về lao vụ, dịch
vụ mua ngoài sử dụng để phục vụ cho sản xuất như tiền điện, tiền nước, bưu
phí…
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tồn bộ những chi phí sản xuất kinh doanh
chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như:
Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng kinh tế chi phí Khoản
mục chi phí)
Theo cách phân loại này thì những chi phí có cùng mục đích, cơng dụng thì
xếp vào một khoản mục chi phí, khơng phân biệt nội dung, tính chất kế tốn của
chi phí đó như thế nào.
Theo quy định hiện hành thì chi phí sản xuất chia thành ba khoản mục chi
phí:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi
phí về ngun vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xưởng, tổ đội, sản xuất ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân cơng trực tiếp. Nó thường bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu gồm những chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng như:
Vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung của phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Như khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động,
dụng cụ cầm tay, giàn giáo xây dựng dùng cho sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu
hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Gồm chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên
ngoài để phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các khoản chi phí bằng tiền phát sinh ngồi
các phí trên dùng cho sản xuất phân xưởng.
2.3.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được
phân theo quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.Theo cách phân loại này chi
phí được chia thành ba loại:
- Chi phí biến đổi(biến phí): Là những chi phí có sự biến đổi về lượng
tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp…
- Chi phí cố định(định phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu
haoTSCĐ theo phương pháp bình qn, chi phí điện thắp sáng…
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả chi phí định phí và biến
phí.
II.Ý NGHĨA CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG Q
TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nghĩa là
chi phí bỏ ra ít nhất nhưng phải thu được lợi nhuận cao nhất. Một nhân tố chiến
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
lược lâu dài bảo đảm cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường lại nằm ở
khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất nâng
cao chất lượng sản phẩm trong khi giá thành giảm xuống thì ln chiếm được
những đoạn thị trường với sức cạnh tranh cao. Điều đó cho thấy cơng tác quản lý
chi phí sản xuất ln giữ vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển chung của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong các doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều
khoản, mỗi khoản chi có nội dung, mục đích sử dụng khác nhau và yêu cầu quản lý
đối với từng loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu nhằm phục vụ cho cơng
tác quản lý.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất khơng những
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi phí sản xuất mà cịn là cơ sở cho
việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
III.GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong q trình sản xuất, cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.Phân lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáoại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu của quản lý, hạch tốn và kế hoạch hóa giá thành cũng như
u cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét với nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính tốn khác nhau, điều đó được thể hiện qua các cách phân loại giá
thành chủ yếu sau:
2.1.Phân loại giá thành theo thời điểm tính và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và cũng được thực hiện trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức kinh tế kỹ thuật và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.Việc tính giá thành
định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm.Giá thành
định mức là công cụ quản lýđịnh mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để
đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuất sản phẩm chi phí được tính trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ.Giá thành
thực tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc q trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm.Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật công
nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm đồng thời là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước cũng như với các đối tác liên doanh, liên kết.
2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất: Là giá thành tính trên cơ sở các chi phí sản xuất cịn gọi
là giá thành cơng xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử
dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán(Trong trường hợp
hàng mang bán thẳng không qua kho), giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá
vốn hàng bán là mức lãi gộp trong kỳ của các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ, gồm giá
thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm tiêu thụ.Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ được xác định và tính tốn
khi sản phẩm được xác nhận là tiêu thụ.Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ
để tính tốn xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
IV.NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
-
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời để việc phân
tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chỉ có thể dựa trên việc xác định giá thành sản phẩm chính xác, nhưng việc xác
định giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng kết quả của việc tập hợp chi phí sản
xuất. Do vậy, để tổ chức tốt cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, địi hỏi kế tốn cần phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng đã xác định, tập
hợp các khoản mục chi phí, các yếu tố chi phí đồng thời xác định đúng đắn chi phí
sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của sản phẩm theo đúng khoản mục quy định trong kỳ tính giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tiến hành phân tích
tình hình thực hiện các định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và các tiềm tàng, đề xuất các
biện pháp để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
V.KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.Hạch tốn chi phí nguyên lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáiệu, vật lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáiệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, đối với những
nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt
(phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm)thì hạch tốn trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan, tiêu thức phân
bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo số
lượng sản phẩm.Cơng thức phân bổ như sau:
C
H = –––
T
Trong đó: - H là hệ số phân bổ
- C là tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ
- T là tồng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Ci = H x Ti
Trong đó: - Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
- Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho đối tượng i
Tài khoản 621“chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết theo
từng đối tượng hạch tốn chi phí(phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng).(Sơ đồ1).
2.Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngồi ra, chi phí nhân
cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ
nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
Tài khoản 622“chi phí nhân cơng trực tiếp”được mở chi tiết cho từng đối tượng
hạch tốn chi phí.(Sơ đồ 2).
3.Hạch tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm ngồi
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực phát sinh trong phạm vi
các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.Do các chi phí sản xuất chung
có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần
phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng(sản phẩm, dịch vụ)theo tiêu
thức phù hợp.
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Đối với chi phí sản xuất chung cố định, trong trường hợp mức sản phẩm thực
tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định
được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Tài khoản 627“chi phí sản xuất chung”mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất, dịch vụ.(Sơ đồ3).
4.Hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các chi phí sản xuất nói trên cuối cùng được tổng hợp vào bên Nợ Tài
khoản154“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 phản ánh trị giá
thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ.(Sơ đồ 4).
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
5.Hạch toán giá thành sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
tốn sử dụng Tài khoản 631“giá thành sản xuất”. Tài khoản 631 được hạch toán
chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí(phân xưởng, bộ phận sản xuất)và theo loại,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ tương tự như Tài khoản 154.(Sơ đồ 5).
VI.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM ĐANG CHẾ TẠO DỞ DANG
CUỐI KỲ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong q trình
sản xuất, gia cơng chế biến trên các quy trình của giai đoạn cơng nghệ hoặc đã
hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng cịn phải gia cơng chế biến tiếp mới
hồn thành thành phẩm.
Việc xác định sản phẩm dở để:
+ Tính giá thành sản phẩm
+ Điều hành sản xuất theo đúng tín độ một cách đồng bộ
+ Quản lý và xử lý trong trường hợp bị mất mát thiếu hụt, dở dang
+ Để hạch toán ghi sổ kế toán
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáiệu,vật lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáiệu trực tiếp
+ Nội dung: Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ đánh giá
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp cịn các chi phí chế biến như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung tính cả cho giá thành của thành phẩm hoặc giá thành nửa thành phẩm chịu.
Dđ + C
Dck = –––––––– x Qd
Qht + Qd
Trong đó:
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Qht : Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
C : Chi phí sản xuất trong kỳ
+ Ưu điểm: Tính tốn đơn giản, khối lượng tính tốn ít.
+ Nhược điểm: Giá thành của sản phẩm khơng chính xác do tính cho sản phẩm
dở khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho những doanh nghiệp chế tạo sản phẩm có
chi phí ngun vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn(> = 80%).
2.Đánh giá sản phẩm dở theo khối lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáượng sản phẩm hồn thành tương đương
+ Nội dung: Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở kiểm kê
cuối kỳ và mức độ chế biến hồn thành của chúng để tính đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương, trên cơ sở đó tính tốn xác định trong khoản mục
chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc.
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu của dây chuyền công nghệ: Chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì tính cho
sản phẩm theo cơng thức tính:
Dđk + C
Dck= –––––––– x Qd
Qht + Qd
- Đối với các chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất chế biến như chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở theo công thức:
Dck + C
Dck = –––––––––––––– x Qd x M%
Qht + Qd x M%
Trong đó: M là mức độ hồn thành
+ Ưu điểm: Tính tốn có căn cứ khoa học, mức độ tính tốn chính xác cao
làm cho giá thành sản phẩm hợp lý hơn.
+ Nhược điểm: Tính tốn phức tạp, khối lượng tính tốn nhiều.
+ Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng lớn.
3.Đánh giá sản phẩm dở theo chi phí định mức
+ Nội dung: Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở kiểm kê
cuối kỳ và định mức khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất tương ứng để
tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng cơng đoạn sau
đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
Dck = Qd x Định mức chi phí từng khoản mục
+ Ưu điểm: Phương pháp tiên tiến, mức độ chính xác cao.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có định mức chi phí, việc quản lý, áp dụng
định mức đã đi vào hợp lý, sản xuất ổn định.
4.Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản hóa cho việc tính tốn, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế tốn thường sử dụng phương pháp
này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo
sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương ở mức độ 50% so với thành phẩm.
VII.CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch tốn chi phí và
phương pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao
gồm những phương pháp sau:
1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp(giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn,
sản xuất dở dang không có hoặc khơng đáng kể như các doanh nghiệp khai thác
than, quặng …Các doanh nghiệp sản xuất động lực(điện, hơi nước…). Do số lượng
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
mặt hàng ít nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất được tiến hành theo sản
phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ(hoặc thẻ)hạch tốn chi phí sản xuất.
Việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực
tiếp(giản đơn)và được tính theo cơng thức sau:
Z = Ddk + C – Dck
Z
z = ––
Q
Trong đó: Z là tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành
z là giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành
C là tổng chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ theo từng đối
tượng
Trường hợp cuối kỳ khơng có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
khơng nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi phí
sản xuất đã tập hợp được trong kỳ chính là tổng giá thành sản phẩm hồn thành.
Z=C
2.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Xuất phát từ quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo cơng việc
đã xác định: Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, sản phẩm,
loại sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm, loại
sản phẩm đã hồn thành. Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp nhau, kế tốn sử dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành với
kỳ tính giá thành phù hợp chu kỳ sản xuất.Trong phương pháp này, mỗi đơn đặt
hàng đã được mở một“phiếu chi phí cơng việc”hay cịn gọi là “phiếu tính giá
thành theo đơn đặt hàng”. Phiếu này được thành lập cho từng đơn đặt hàng khi
lệnh sản xuất đã được ban hành. Tất cả các phiếu tính giá thành công việc được
cập nhật và lưu trữ khi đang tiến hành sản xuất, chúng có tác dụng như các báo cáo
chi phí sản xuất dở dang cho từng đơn đặt hàng. Khi sản xuất hồn thành kế tốn
chỉ việc tổng cộng tồn bộ chi phí trên từng phiếu là xác định được giá thành của
đơn đặt hàng hoàn thành.
3.Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu thu được đồng thời nhiều sản
phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà
phải tập hợp cùng cho cả quá trình sản xuất…Theo phương pháp này, kế toán căn
cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản
lượng sản phẩm tiêu chuẩn, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành
các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn
vị của từng loại sản phẩm.
Q = ∑QiHi
Trong đó: - Q là tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra
sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn
- Qi là sản lượng sản xuất thực tế sản phẩm i
- Hi là hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
Dđk + C – Dck
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
Zi = ––––––––––––– x QiHi
Q
Zi
zi = ––
Qi
4.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáệ
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí
chế tạo(dụng cụ, phụ tùng…)để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ
chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch(hoặc định mức), kế tốn sẽ
tính ra giá thành thực tế cho từng quy cách và tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản
mục chi phí:
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ tính giá thành = –––––––––––––––––––––––––––––– x 100%
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực
tế từng quy
cách sản phẩm
=
Tiêu chuẩn phân
bổ của từng quy x
cách sản phẩm
Tỷ lệ tính
giá thành
5.Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành phân bước mà có nửa thành phẩm: Theo phương
pháp này kế tốn phải lượt tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước và
kết chuyển chi phí nửa thành phẩm sang giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi
giá thành sản phẩm cuối cùng.
Phương pháp tính giá thành phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này kế tốn chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị của thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng, do đó chỉ cần tính tốn xác định chi phí
sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm theo từng khoản mục sau đó tổng
hợp chi phí sản xuất cho thành phẩm của các giai đoạn lại để được giá thành của
thành phẩm.
Dđki + Cgđi
Czi = ––––––––––––– x Qtp
Qhtgđi + Qdgđi
Trong đó: -Czi : là chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm của giai đoạn i
-Dđki : là chi phí dở dang đầu kỳ của giai đoạn i
-Cgđi : là chi phí phát sinh trong giai đoạn i
-Qdgđi: là khối lượng sản phẩm dở giai đoạn i
-Qtp : khối lượng thành phẩm giai đoạn i
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
VIII.TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÁY
VI TÍNH
1.Nguyên tắc và các bước tiến hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Việc tập hợp các chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ
phận liên quan và tự máy tính tốn, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.Do đó, từng
khoản mục chi phí phải được mã hóa ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu
chi phí.
Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang trong kỳ theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ
vào máy.
Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chuyển cuối kỳ trên
cơ sở hướng dẫn có sẵn.
Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo
cáo cần thiết.
2.Kế tốn chi phí trên máy
2.1.Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Phân loại chứng từ gốc:
+ Hóa đơn
+ Phiếu thu
+ Phiếu nhập
+ Phiếu chi
+ Phiếu xuất
+ Biên bản giao nhận
….
Mỗi loại chứng từ có một màn hình nhập liệu khác nhau với các yếu tố khác
nhau tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý. Một
số phần mềm màn hình nhập liệu chung cho các chứng từ. Muốn nhập dữ liệu một
chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào ô cần thiết ngầm định
sẵn.
Kế tốn chi phí ngun vật liệu thường xun phải sử dụng đến chứng từ
xuất vật liệu. Khi nhập dữ liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số
lượng xuất là bao nhiêu còn giá trị xuất kho là do máy tự động tính theo cơng thức
doanh nghiệp đã ngầm định.
2.2.Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Phần mềm cho phép người dùng tạo ra bảng lương theo ý muốn và thực hiện
việc tính lương tùy thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp và tiện ích của phầm
mềm.
Sau khi lập phương thức tính lương thì chỉ cần lập một số mục như ngày công,
giờ công, lương cơ bản, lập tức máy sẽ tự động tính tốn.
2.3.Kế tốn sản xuất chung
Dữ liệu cố định nhập một lần, chi phí sản xuất chung liên quan đến phần hành
kế toán khác, do đó máy sẽ tự động tập hợp các phần khác như các chứng từ về
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư…
Riêng đối với KHTSCĐ thì cần xác định phương pháp tính và tính khấu hao.
Mặt khác,CPSXC liên quan đến nhiều sản phẩm mà trong quá trình nhập liệu chưa
chỉ ra trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí nào. Do vậy, phải xây dựng và cài đặt
tiêu thức vào cuối tháng khi đã tập hợp được đầy đủ chi phí phát sinh.Để chương
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
trình tự động tính khấu hao một TSCĐ thì thường phải khai báo ở CMTSCĐ để
lưu trữ trên số liệu, ngày tháng sử dụng, nước sản xuất…của các loại TS mà doanh
nghiệp quản lý.
2.4.Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một
chứng từ để tiến hành kết chuyển từ TK đầu 6 sang TK154.
Nếu tập hợp CP theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục
các khoản mục chi phí, kết hợp các TK chi phí để tập hợp các TKchi phí vào các
sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành
theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi
phí phát sinh phải chỉ ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp.
2.5.Kế tốn giá thành sản phẩm
Phần mềm kế tốn khơng tự xác định được khối lượng và mức độ hồn thành
của sản phẩm. Do vậy, kế tốn phải xây dựng phương pháp tính tốn sản phẩm làm
dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để lập vào chương trình.
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHÔNG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN IN HÀNG KHƠNG
1.Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần In Hàng không
Hàng không dân dụng là ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại, các chứng từ ấn phẩm
của ngành phải đạt tiêu chuẩn quốc tế, đó chính là cơ sở cho Công ty cổ phần In
Hàng không tồn tại và phát triển.Công ty cổ phần In Hàng không là một doanh
nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng.Công ty là một doanh nghiệp in tổng hợp
của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.Trụ sở chính của Cơng ty cổ phần In
Hàng khơng đặt tại Sân bay Gia Lâm - Hà Nội.
Công ty cổ phần In Hàng không tiền thân là Xưởng In Hàng không, được thành
lập ngày 01tháng 04 năm 1985 theo Quyết định số 250 / TCHK của Tổng cục
Trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Năm1985 khi mới thành lập, Xưởng In Hàng khơng thuộc Cục chính trị, Tổng
cục Hàng khơng dân dụng Việt Nam. Lúc đầu có nhiệm vụ in báo Hàng khơng,
giấy tờ quản
lý kinh tế xã hội, tình hình hạch tốn nội bộ thuộc Tổng cục Hàng Khơng dân dụng
Việt Nam.
Đến tháng 3 năm1990, Xưởng In Hàng không được đổi thành Xí nghiệpIn
Hàng khơng, được xác định là đơn vị kinh tế hạch tốn độc lập, có tài khoản riêng
và con dấu riêng.
Ngày14 tháng 9 năm1994, Công ty cổ phần In Hàng không được thành lập
trên cơ sở Xí nghiệp In Hàng khơng theo quyết định số 1481/QĐ/TCCB- LĐ do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ký, là Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập,
trực thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Ngày 01/01/2006 Công ty chuyển
đổi thành Công ty cổ phần In Hàng không.
Từ một cơ sở In Typo nhỏ bé thuộc Binh đoàn 678 do Bộ Quốc phòng chuyển
sang, sau gần 20 năm xây dựng Cơng ty cổ phần In Hàng khơng đã có một cơ ngơi
bề thế trên mặt bằng có diện tích hơn 6000 m² nhà xưởng và các cơng trình phụ trợ
phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phúc lợi.Trong đó có 2 tịa nhà 3 tầng với tổng
diện tích hơn 2000m². Cơng ty đã nâng cấp Văn phịng đại diện tại Thành phố Hồ
Chí Minh thành chi nhánh phía Nam phụ trách một phân xưởng sản xuất giấy vệ
sinh, khăn giấy Napkin cao cấp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngồi ngành
trên một khn viên nhà xưởng rộng hơn 2000m², chi nhánh miền Trung hiện nay
cũng đã được thành lập và đang chuẩn bị đi vào hoạt động chính thức.
Về cơng nghệ, từ 3 máy Typo ban đầu do Trung Quốc chế tạo, được sự giúp
đỡ của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam,CụcHàng không Dân dụng Việt
Nam,Bộ Văn hóa thơng tin và các cơ quan ban ngành Trung ương, đến nay Công
ty đã xây dựng được 5 phân xưởng sản xuất hoàn thiện, đồng bộ.Đã tạo lập được
dây chuyền in Offset khép kín, gồm 5 máy in Offset hiện đại và một dây chuyền in
Offset khổ lớn 4 màu in những ấn phẩm chất lượng cao được nhập từ các nước có
cơng nghệ in phát triển như: Đức, Pháp, Nhật…; 2 dây chuyền in Flexo hiện đại do
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
Mỹ và Đài Loan sản xuất chuyên in vé máy bay, chứng từ cao cấp như vé, thẻ lên
máy bay đã được mã hóa qua hệ thống băng từ, 3 dây chuyền gia công và sản xuất
giấy cao cấp,1dây chuyền sản xuất giấy.
Từ chỗ chỉ in được các ấn phẩm đơn giản như hóa đơn, chứng từ và tờ Tin
Hàng không, đến nay Công ty đã đảm nhận in tất cả các loại sản phẩm cao cấp
phục vụ ngành Hàng không gồm cả vé máy bay, sản xuất các sản phẩm bao bì
nhãn mác bằng PP, PE, OPP, màng xốp.Các loại giấy hộp, khăn giấy thơm, giấy vệ
sinh các loại phục vụ cho ngành dịch vụ Hàng không và xã hội.Riêng về mặt hàng
khăn thơm của Công ty đã được nhận Huy chương vàng tại Hội chợ thương mại
tồn quốc năm 1997 và năm 1999.Hiện nay, Cơng ty có hàng trăm bạn hàng
thường xuyên ở khắp mọi miền đất nước và đã có sản phẩm in xuất khẩu đi các
nước bạn như Lào và Nhật.
Những năm 1986-1987, mỗi năm Công ty chỉ sản xuất trên 40 triệu trang in,
đến nay đã sản xuất lên hàng tỷ trang in. Các sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong
phú về chủng loại, đáp ứng yêu cầu thị hiếu của khách hàng và được khách hàng
tín nhiệm.
Từ 23 cán bộ, công nhân viên ngày đầu thành lập, đến nay số cán bộ công
nhân viên của Công ty đã lên đến gần 290 người, chưa kể số người lao động theo
hợp đồng thời vụ. Số cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học
được đào tạo chuyên ngành in trong nước và Quốc tế chiếm 30%; Số công nhân kỹ
thuật chuyên ngành từ bậc 2 đến bậc 7 chiếm 65% và 100% công nhân kỹ thuật có
trình độ trung học trở lên được đào tạo ngắn hạn và dài hạn chuyên ngành in.
Để đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài đối với Cơng ty, ngồi
trang thiết bị sẵn có, Cơng ty khơng ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư các dây
chuyền in hiện đại nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển của ngành Hàng không
dân dụng Việt Nam. Năm 1999 Công ty đã đầu tư hơn 15 tỷ đồng để hiện đại hóa
dây chuyền in Flexo, tiếp tục đầu tư mở rộng dây chuyền in Offset từ cuối năm
2005 trị giá hơn 21 tỷ đồng; Xưởng sản xuất giấy tại Công ty và ở trong Chi nhánh
phía Nam nhằm đáp ứng thị trường của ngành về chất lượng và sản lượng, đáp ứng
một phần thị trường ngoài ngành ở Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh, xu hướng
xuất khẩu. Qua gần 20 năm phấn đấu bền bỉ, Công ty cổ phần In Hàng không đã
được Nhà nước tặng cờ thi đua luân lưu của Chính phủ và 2 bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ. Nhiều cán bộ cơng nhân viên được tặng bằng khen của Cục
Hàng không Dân dụng Việt Nam, Tổng Cơng ty Hàng khơng Việt Nam, Cơng
đồn ngành Hàng khơng và Huy chương vì sự nghiệp Hàng khơng, Huy chương vì
sự nghiệp Cơng đồn, Huy chương vì sự nghiệp văn hóa. Cơng ty đã được ngành
Hàng khơng đề nghị Chính phủ tặng Huân chương lao động Hạng ba cho tập thể và
cá nhân.
Qua gần 20 năm xây dựng và phát triển đã đánh dấu bước trưởng thành
nhanh chóng, sự cố gắng vươn lên với biết bao khó khăn của Cơng ty để tự khẳng
định vị trí, vai trị cần thiết, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng ngành Hàng không
dân dụng và ngành in Việt Nam.
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
2.Một số chỉ tiêu đánh giá tổng qt q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty một số năm gần đây
Căn cứ và số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kinh doanh của Công ty
cổ phần In Hàng không năm 2004, 2005 ta có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơng ty trên một số chỉ tiêu chính như sau:
Một số chỉ tiêu tài chính qua các năm gần đây
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáệch
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ=(1-2)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh=[(3+4)-(5+6+7)]
9. Thu nhập khác= (10+11)
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác=(9-10)
12. Tổng lợi nhuận trước
thuế=(8+11)
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
14. Lợi nhuận sau thuế=(12-13)
15. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
/Tổng doanh thu
16. Thu nhập bình qn tháng
của cơng nhân viên
Năm 2004
Năm 2005
Tỉ lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáệ
(%)
42.307.705.262 55.874.436.768 13.566.731.506 132,1
Số tiền
37.407.317.819 50.230.538.017 12.823.220.932 134,2
4.900.387.443 5.643.898.017 743.510.574
115,1
41.017.422
1.582.768.276
119.898.719
3.059.869.718
178.868.152
110.595.753
1.750.107.106
325.515.567
3.193.602.216
485.268.881
69.578.331
167.338.830
205.616.848
133.732.498
306.400.729
269,6
110,6
271,5
104,4
271,3
15.033.930
0
15.033.930
193.902.082
49.105.875
2.820.006
46.285.869
531.554.750
34.071.945
2.820.006
31.251.939
337.652.668
326,6
307,8
274,2
62.048.666
131.853.416
0,31
150.732.688
380.822.062
0,67
88.684.022
248.968.646
0,36
242,9
288,8
216,2
1.479.119
1.015.106
-464.013
68,6
Nhận xét:
Doanh thu thực hiện năm 2005 đạt 131% so với kế hoạch, tăng 132% so với năm
2004. Sản phẩm cung ứng nội bộ(cung cấp cho Tổng công ty Hàng không)chiếm
55% tăng 198% so với năm 2004, đạt 94% so với kế hoạch. Doanh thu tăng chủ
yếu do tăng kế hoạch thực hiện cung ứng sản phẩm nội bộ.
3. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần In Hàng không
- Chức năng: Công ty cổ phần In Hàng không là một doanh nghiệp giữ vai trị
quan trọng trong ngành Hàng khơng dân dụng Việt Nam.
- Nhiệm vụ: Công ty cổ phần In Hàng không đã không ngừng mở rộng, phát triển
với những nhiệm vụ chủ yếu:
+In vé máy bay, thẻ, vé từ, chứng từ cao cấp, nhãn, sách, các ấn phẩm khác thuộc
ngành Hàng không cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
+Sản xuất in gia công các ấn phẩm Plexo và bao bì trên chất liệu OPP, PE, các
loại nhãn mác trên giấy xốp theo yêu cầu của khách hàng.
+Sản xuất các loại giấy khăn thơm, giấy vệ sinh và các loại tiêu dùng khác. Kinh
doanh mặt hàng giấy, vật tư chuyên ngành in phương châm hoạt động và sản xuất
tiêu thụ theo hóa đơn đặt hàng đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng cho khách
hàng, việc thanh tốn được tiến hành dứt điểm ít nợ nần dây dưa.
Là một doanh nghiệp có quy mơ vừa, Cơng ty đã thực hiện hạch tốn độc lập,
giữ cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế phấn đấu giảm chi phí, tăng lợi
nhuận, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Trong những năm qua, các quan hệ kinh tế được mở rộng giúp Công ty tận
dụng được khối lượng lớn các công việc in khai thác từ thị trường, tận dụng được
công suất máy móc, thiết bị hiện đại, tạo nguồn in ổn định, một mặt đáp ứng nhu
cầu thị trường, tận dụng được cơng suất máy móc, thiết bị hiện có tạo nguồn in ổn
định, một mặt đáp ứng nhu cầu thị trường, mặt khác đem lại nguồn thu nhập cho
Công ty, đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên và nâng cao thu nhập của
mỗi người.
4.Công tác tổ chức quản lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáý, tổ chức sản xuất và bộ máy kế tốn của Cơng ty
cổ phần In Hàng khơng
4.1.Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 6: Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần In Hàng không
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Giám đốc
Phó giám đốc
Phịng
TCHC
Xưởng Offset
Phó giám đốc
Phịng Phịng kinh
Phịng
doanh
KHSX, thị trường
Phịng QLCL
Chi nhánh miền Trung
Chi nhánh phía Nam
TC-KT
Xưởng IN
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Xưởng
Sách
Xưởng Giấy
Luận văn tốt nghiệp
Trách nhiệm của các bộ phận được phân công trong bảng sau:
TT
1
Tổ chức
Hội đồng quản trị
2
Ban kiểm sốt
3
4
5
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Hai phó Giám đốc
Phịng tổ chức hành chính
6
Phịng kế hoạch thị trường
7
Phịng Tài chính – Kế tốn
8
Phịng vật tư kinh doanh
9
10
Phịng quản lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáí chất lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giáượng
Phân xưởng Offset
11
Phân xưởng In
12
Phân xưởng Sách
13
Phân xưởng Giấy
14
Chi nhánh miền Trung
15
Chi nhánh miền Nam
Trách nhiệm
Đại diện cho các cổ đông có quyền quyết định cao
nhất.
Kiểm sốt các hoạt động SXKD của Công ty và
HĐQT.
Trực tiếp tham gia điều hành sản xuất.
Giúp việc cho Giám đốc.
Thư ký, quản trị nhân sự, quản trị hành chính, được
giao trách nhiệm cụ thể, có trường hợp kiêm nhiệm
theo chức trách được Giám đốc duyệt.
Lên kế hoạch sản xuất, marketing, chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm. Làm các thủ tục hợp đồng in…
Lập kế hoạch tài chính, chuẩn bị vốn, theo dõi thanh
tốn. Kiểm sốt chi phí, thanh tốn lương cho cơng
nhân. Kế tốn hạch toán theo pháp lệnh và quy chế
quản lý tài chính quy định…
Cung ứng NVL đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Quản lý
kho NVL ,bán thành phẩm.
Duy trì hệ thống chất lượng, kiểm tra, kiểm soát.
Tổ chức chế bản in, makets, bình bản, phơi bản chuẩn
bị do khách hàng cung cấp.Tổ chức in và đảm bảo thời
gian, đạt chất lượng theo phiếu sản xuất và mẫu…
Tổ chức in và đảm bảo thời gian, đạt chất lượng theo
phiếu sản xuất và mẫu…
Xén, kẻ giấy theo kích thước quy định, phục vụ cho
việc gấp, đóng gói thành phẩm.
Sản xuất và gia cơng các sản phẩm giấy cung cấp cho
ngành Hàng Không và thị trường phía Bắc.
In lưới, cung cấp và khai thác nguồn khách hàng tại
thị trường miền Trung.
Sản xuất và gia công các sản phẩm giấy cung cấp cho
thị trường miền Nam.
4.2.Tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất của Công ty
4.2.1.Tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên ngành in có sự kết hợp sản xuất một số sản phẩm,
việc sản xuất của Công ty được thực hiện chủ yếu trên những quy định sau:
- In Offset: In tranh ảnh, mỹ thuật, sách báo, tạp chí
- In Plexo: In những vật liệu có tính nhẹ, mỏng như nilon, giấy bó
Với các cơng việc trên Cơng ty đã tổ chức các phân xưởng sản xuất sau:
+ Phân xưởng in Offset, chế bản: Có nhiệm vụ chế bản vi tính, bình bản, phơi
bản và sửa chữa để tạo ra những bản in màu để thông tin in ra được sắp xếp theo
một trình tự nhất định phục vụ cho quy trình in.
+ Phân xưởng Sách
+ Phân xưởng In
+ Phân xưởng Giấy phía Bắc
+ Phân xưởng Giấy chi nhánh phía Nam
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
4.2.2.Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Loại hình sản xuất sản phẩm của Cơng ty là kiểu chế biến liên tục, sản xuất
hàng loạt và theo đơn đặt hàng, quy mô sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm có thể
tạo ra trên cùng một quy trình cơng nghệ, theo cùng một phương pháp song song
giữa các loại sổ có những đặc tính khác nhau về thiết kế kích cỡ, yêu cầu cả về mặt
kỹ thuật, cả về mặt kinh tế.
Sơ đồ7: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Tài liệu gốc
Lập
market
Tách
màu
Bình bản
Chế bản
In
Gia cơng
Thành
phẩm
- Lập Maket: Khi nhận các tài liệu gốc trên cơ sở nội dung in, bộ phận lập Maket sẽ tiến
hành bố trí các tranh in như tranh ảnh, dịng cột, kiểu chữ, màu sắc, độ đậm nhạt…
- Tách màu điện tử: Đối với những bản in nhiều màu sắc(trừ màu đen)như tranh
ảnh mỹ thuật, chữ màu phải được đem chụp tách màu điện tử, mỗi màu được chụp ra
một bản riêng thành 4 màu chủ yếu: xanh, đỏ, vàng, đen. Việc tách màu điện tử và lập
Maket được tiến hành đồng thời, sau đó cả hai được chuyển sang bước bình bản.
- Bình bản: Trên cơ sở các Maket tài liệu và phim màu điện tử, bình bản có nhiệm
vụ bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh có cùng một màu vào các tấm can theo từng
trang in.
- Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các tấm can do bộ phận bình bản chuyển sang,chế
bản có nhiệm vụ chế bản vào khn in nhơm kẽm, sau đó đem phơi bản và sửa bản in.
- In: Khi nhận được các chế bản khuôn nhôm hoặc kẽm do bộ phận chế bản chuyển
sang, lúc này các bộ phận như in Offset, in Lazer tiến hành in hàng loạt theo các
chế bản khn in đó.
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
- Hoàn thiện thành phẩm: Khi nhận được các trang in của bộ phận in chuyển sang,
bộ phận thành phẩm sẽ tiến hành xén, đóng quyển, kiểm tra thành phẩm và đóng
gói, sau đó vận chuyển giao cho khách hàng.
Cơng ty đã hồn tồn chủ động trong việc khai thác NVL(tìm các nhà cung ứng),
bố trí lao động theo dây chuyền hợp lý, bộ máy quản lý gọn nhẹ, bao qt, kiểm
sốt cơng việc chặt chẽ từ marketing, ký hợp đồng, điều hành sản xuất, hoàn thiện
sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
4.3.Tổ chức bộ máy và cơng tác kế tốn của Cơng ty cổ phần In Hàng khơng
4.3.1.Tổ chức bộ máy kế tốn
Để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, Cơng ty cổ phần In Hàng không
tổ chức công tác kế tốn theo mơ hình tập trung. Tồn bộ thơng tin trong cơng tác kế
tốn đều được kiểm tra, đánh giá chỉ đạo của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp
thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phịng Kế tốn Cơng ty gồm 6 người với chức năng và nhiệm vụ riêng:
+ Một trưởng phịng Tài chính- Kế tốn: Là người bao qt và quyết định mọi
việc tài chính kế tốn của Công ty, tham mưu giúp việc cho Giám đốc về vấn đề tài
chính của Cơng ty.
+ Một Kế tốn thanh tốn: Có nhiệm vụ theo dõi thanh tốn các khoản chi phí
phát sinh, thanh tốn các khoản tiền lương, thưởng và các khoản tài chính phát
sinh.
+ Một Kế tốn kho NVL: Có nhiệm vụ theo dõi và hạch tốn ngun vật liệu
trong Cơng ty.
+ Một kế tốn tiêu thụ, xuất nhập khẩu: Lập hóa đơn bán hàng, kế tốn xuất
nhập khẩu, theo dõi các khoản tiền chuyển qua tài khoản công ty và các công việc
phát sinh khâu tài chính-ngân hàng.
+ Kế tốn thu: Có nhiệm vụ theo dõi và vào sổ các khoản thu phát sinh trong kỳ.
Với chức năng và nhiệm vụ riêng của từng người trong phịng kế tốn tất cả
các giấy tờ, sổ sách kế tốn vào máy vi tính liên quan và được gắn với từng phần
hành kế toán.
Sơ đồ 8: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN
Trưởng phịng TCKT
Kế tốn thanh tốn chi
Kế toán
Kế toán
Kế toán tiêu thụ xuất nhập khẩu mua hàng
thu
kho nguyên vật liệu
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N
Luận văn tốt nghiệp
4.3.2.Hình thức tổ chức sổ kế tốn
Đối với việc hạch tốn chi tiết NVL,Cơng ty sử dụng phương pháp thẻ song
song, phương pháp này đơn giản, dễ làm, kết hợp với hình thức kế tốn là Nhật kíSổ cái nên dễ kiểm tra.
Mặt khác, với phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên có thể
theo dõi liên tục và thường xuyên số dư các tài khoản.Hiện nay,Công ty cổ phần In
Hàng khơng đang áp dụng chế độ kế tốn theo quyết định số1141TC /QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.Trên thuyết minh Báo cáo tài chính của Cơng ty
xác nhận hình thức sổ kế tốn mà Cơng ty đang áp dụng là hình thức kế tốn Nhật
ký-Sổ cái. Tuy nhiên, tại Cơng ty các cơng việc kế tốn hầu hết đều được tiến hành
xử lý trên máy vi tính, Cơng ty sử dụng phần mềm kế toán MISA–SME Version
7.1. Nên hình thức ghi sổ kế tốn này được minh họa theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 9: Hình thức ghi sổ kế tốn tại cơng ty cổ phần In Hàng khơng
Chứng từ kế tốn
Các file dữ liệu trong máy tính
Sổ cái tài khoảnCác sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ kho
Các sổ kế tốn khác
Các Báo cáo tài chính
Với hình thức ghi sổ này, sau khi thu thập chứng từ kế toán tiến hành nhập dữ
liệu vào máy. Từ các file dữ liệu trong máy, máy sẽ tự động xử lý đưa ra các sổ kế
toán và các Báo cáo tài chính. Các Báo cáo tài chính bao gồm:
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng cân đối kế toán.
- Thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài sản.
Đồng Thị Phương - 703/02D0517N