Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.36 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN CHIẾN

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN CHIẾN

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÍ VĨNH TƯỜNG


HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn
chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Chiến


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới
TS. Phí Vĩnh Tường, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những góp ý của
Thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Ngành Quản
lý Kinh tế - Học viện khoa học xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
Tác giả luận văn

Phạm Văn Chiến


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ........................................................................................... 6
1.2. Đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước .................................................................................... 7
1.3. Một số những nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ......................................................................................... 10
1.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án....................................................... 13
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ......................................................................................... 15
1.6. Một số vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn
ngân sách nhà nước ......................................................................................... 17
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................... 20
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ................ 20
2.2. Kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn huyện Thanh Trì giai đoạn 20013 – 2017 .......................................... 24
2.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa
bàn huyện Thanh Trì ....................................................................................... 29


Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................ 53
3.1. Những bối cảnh tác động đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội. ................................................................................................................. 53

3.2. Định hướng hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân
sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......... 57
3.3. Các giải pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ............. 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐTPT

Đầu tư phát triển

2

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

3


HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KTXH

Kinh tế xã hội

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

NSTW

Ngân sách trung ương

7

NTM

Nông thôn mới

8


QLNN

Quản lý nhà nước

9

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Thanh Trì là một huyện ngoại thành, theo định hướng Quy
hoạch của Thủ đô là khu vực phát triển vùng lõi đô thị; Khu vực tập trung các
công trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật của quốc gia và thành phố như
đường Quốc lộ 1A, đường nối khu đấu giá quyền sử dụng đất Tứ Hiệp-Ngũ Hiệp
với khu đô thị Pháp Vân, Nút giao thông cầu vượt đường 70, Tổ hợp ga Ngọc
Hồi, …đây là khu vực phát triển về cơ sở hạ tầng và công nghiệp quy mô vừa và
nhỏ như hạ tầng khu tưởng niệm Chu Văn An, khu làng nghề tập trung xã Tân
Triều, cụm công nghiệp Ngọc Hồi. Khu du lịch sinh thái xã Đông Mỹ...
Để tạo đà phát triển kinh tế xã hội thì để đáp ứng về vốn đầu tư và công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngồn vốn ngân sách là hết sức quan
trọng. Trong những năm gần đây công tác đầu tư xây dựng được quan tâm, kết
cấu hạ tầng giao thông được đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt, công trình
đường, trường, trạm được đầu tư với quy mô lớn, công trình văn hóa được
quan tâm đầu tư, kêu gọi xã hội hóa đầu tư hệ thống chợ nông thôn đi vào
hoạt động nền nếp…; Một khối lượng lớn vốn đầu tư được huy động và sử
dụng có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một
số tồn tại như tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB, công tác quản

lý chất lượng công trình mới được coi trọng trên hồ sơ, tiến độ triển khai một số
dự án chậm trong đó đặc biệt là công tác chuẩn bị đầu tư và GPMB đã làm
giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đây là những vấn đề ngày càng trở nên bức
xúc và là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói
chung và các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng.
Song cũng chính thời điểm này bộc lộ sự hụt hẫng về trình độ quản lý,
buông lỏng quản lý của cơ quan nhà nước về xây dựng cơ bản. Mặc dù các
1


văn bản, chính sách của Nhà nước ban hành về quản lý công trình XDCB khá
đầy đủ, cập nhật, song vẫn chưa thực sự nâng cao chất lượng quản lý XDCB ở
thành phố Hà Nội trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài “Quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, cơ sở chính trị pháp lý và cơ sở thực
tiễn về công trình xây dựng; chất lượng quản lý các công trình xây dựng từ
nguồn NSNN tại UBND huyện Thanh Trì..
Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN bao gồm nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau, từ khâu lập kế hoạch
ban đầu đến triển khai lựa chọn nhà thầu, tiến hành thi công và thanh quyết
toán công trình. Do giới hạn về năng lực và tài liệu, luận văn chỉ tập trung
phân tích về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của UBND huyện Thanh Trì.
Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì
trong giai đoạn 2013 – 2017, định hướng đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước các quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
2


Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước các
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: nghiên cứu công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017. Các giải pháp được xác định
cho giai đoạn 2018 – 2023.
Phạm vi về nội dung : Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân
huyện Thanh Trì do UBND huyện Thanh Trì làm chủ đầu tư hoặc được ủy
quyền làm chủ đầu tư.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Số liệu nghiên cứu ở luận văn căn cứ theo các văn bản, chính sách, các
báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê mà tác giả
thu thập được từ các cơ quan chức năng của Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng
Quản lý đô thị, Thanh tra nhà nước, Ban quản lý quản lý đầu tư xây dựng huyện
Thanh Trì, Kho bạc Thanh Trì, ... Các tài liệu này đã nêu lên số liệu chính thức
về thực trạng thực hiện và quản lý quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
3


Đồng thời với đó, các đánh giá, định hướng chiến lược từ các tài liệu này cũng
được thu thập trong đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Tập
trung nghiên cứu quá trình đầu tư XDCB.
+ Về không gian:
Hoạt động quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN UBND Huyện
Thanh Trì trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu các số liệu liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB sử
dụng vốn NSNN của thành phố trong giai đoạn 2013 - 2017.
Nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN bao gồm nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau, từ khâu lập kế hoạch
ban đầu đến triển khai lựa chọn nhà thầu, tiến hành thi công và thanh quyết
toán công trình. Do giới hạn về năng lực và tài liệu, luận văn chỉ tập trung
phân tích về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước của UBND huyện Thanh Trì.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đây là một đề tài mang tính vĩ mô và cả vi mô, bản thân tác giả đã sử
dụng phương pháp thảo luận trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn vốn NSNN.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lấy ý kiến thảm khảo phòng Tài
chính kế hoạch, phòng Quản lý đô thị, phòng Thanh tra, Kho bạc nhà nước,
Ban quản lý đầu tư xây dựng huyện Thanh Trì, Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Thanh Trì để có những nhìn nhận, đánh giá theo nhiều chiều, nhiều
khía cạnh để có những nhận định sâu hơn về các lĩnh vực nghiên cứu.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 03 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Chương 2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản của Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Quản lý nhà nước: Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của

chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngân sách nhà nước: NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa nhà
nước và các chủ thể khác trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước phát sinh
khi nhà nước có tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
1.1.2. Quản lý đầu tư xây dựng từ NSNN
Đầu tư xây dựng: là một phương thức cơ bản của đầu tư phát triển, là
hoạt động sử dụng vốn để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp nhà cửa và các cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc
liên quan khác trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội theo kế hoạch đã
định nhằm duy trì, tạo thêm các tiềm lực mới cho nền kinh tế, làm thay đổi cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Quản lý ĐTXD từ NSNN là quản lý ĐTXD sử dụng nguồn vốn từ
NSNN. Như vậy, theo quan điểm của tác giả, quản lý ĐTXD từ NSNN là tập
hợp các hoạt động sử dụng nguồn vốn từ NSNN kết hợp với các đầu vào khác
để thực hiện một phần công trình, một công trình hay một số công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
6


sản phẩm dịch vụ trong một thời gian nhất định.
1.2. Đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách trung ương; ngân sách cấp
tỉnh; ngân sách cấp huyện, thị trấn, xã phường… Ngân sách được hình thành
từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân
sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch nhà nước hàng năm, kế

hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn. Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như
giao thông, duy tu, bão dưỡng, sửa chữa cầu đường; nông nghiệp, thủy lợi,
bão dưỡng các tuyến đê… Đầu tư duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng,
vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước… Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà
nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, Ngân sách nhà
nước có ý nghĩa quan trọng cho các nguồn vốn khác để lập các dự án, các quy
hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư
phát triển. Hoặc ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần làm đường ngõ xóm,
trường học, nhà trẻ…
Theo nghị định 12/2009/NĐ-CP, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư
xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập
thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu,
bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư xây dựng công
trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là
7


một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước.
Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử
dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình

hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì
người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu
tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện
làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử
người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo
dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng ngân sách phường, xã, thị trấn sẽ áp
dụng Thông tư số 28/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư,
người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ
được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm
C không quá 3 năm. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của
ngân sách cấp trên thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận
bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Dự án được quyết định đầu tư
mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho
dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định đầu tư phải
chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.
Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi
8


công ngay thì dự án đầu tư phải được Thường trực HĐND xã, phường, thị
trấn hoặc Thường trực UBND đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ
chức HĐND có ý kiến đồng ý bằng văn bản và được UBND quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh chấp thuận bằng văn bản.
1.2.2. Đặc trưng cơ bản quản lý đầu tư xây dựng:
Một là, chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
Hai là, Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc
của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc

này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án.
Ba là, Mục đích quản lý đầu tư xây dựng bằng ngồn vốn NSNN là để thực
hiện mục tiêu và sự cần thiết đầu tư của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng khi bàn
giao dự án đi vào hoạt động phải đáp ứng yêu cầu của việc đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nói riêng và nguồn vốn khác nói chung để đạt được mục đích là
phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế bền vững và hiệu quả.
Bốn là, chức năng của việc quản lý đầu tư xây dựng có thể khái quát thành
nhiệm vụ cụ thể và từ đó lên kế hoạch một cách khoa học, bài bản, tổ chức, chỉ
đạo, điều tiết tiến độ của dự án sao cho nguồn vốn bỏ ra không bị thất thoát, lãng
phí, chất lượng các dự án đảm bảo chất lượng về chất lẫn lượng. Quá trình thực
hiện mối dự án đều cần có tính sáng tạo, khoa học. Từ đó mới đề ra giải pháp
nhằm ngăn ngừa sự đầu tư tràn lan gây lãng phí và gây thất thoát ngồn vốn mà
nhà đâu tư bỏ ra để thu được lợi nhuận cao nhất có thể đạt được.
1.2.3. Công cụ quản lý đầu tư xây dựng:
Để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế đã được đề ra, nhà nước với
tư cách là chủ thể quản lý quản lý đầu tư xây dựng phải sử dụng các công cụ
quản lý kinh tế như sau: quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa
phương về đầu tư và xây dựng. Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực
tiếp về đầu tư.

9


1.2.4. Yêu cầu của Quản lý đầu tư xây dựng từ vốn NSNN
Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu
cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong đầu tư và xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo
đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành,
bảo trì công trình.
1.3. Một số những nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.3.1. Lập quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư
- Lập quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư đối với đầu tư NSNN, tránh
cái nhìn cục bộ, dẫn đến sự thái quá đầu tư cho ngành này, địa bàn này, bỏ
quên hoặc coi nhẹ ngành kia, địa bàn kia.
Để xây dựng được quy hoạch tổng thể các quản lý đầu tư xây dựng từ
NSNN, phải xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Một là: Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và sự cần thiết phải lập các

quy hoạch;
- Hai là: Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Ba là: Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ

thuật Quốc gia.
1.3.2. Quá trình quản lý đầu tư dự án
Quá trình quản lý đầu tư dự án bao gồm: Chủ trương, sự cần thiết phải
đầu tư; chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc đầu tư xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng.

10


Chủ trương, sự cần thiết đầu tư

Chuẩn bị đầu tư

Chuẩn bị đầu tư

Kết thúc đầu tư


Xác định
đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Dự án được
nghiệm thu

Sơ đồ quá trình thực hiện dự án
1.3.3. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo nội dung sau:
- Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu đầu tư, khả năng cạnh
tranh và thời gian hoàn vốn đầu tư và hình thức đầu tư.
- Điều tra khảo sát hiện trạng tìm nguồn cung cấp thiết bị máy móc và
vật tư cho dự án cần đầu tư.
- Lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Để đánh giá báo cáo đầu tư một dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
hiệu quả phải đáp ứng yêu cầu và tuân thủ theo một số nội dung trên về quy
hoạch tổng thể khi đầu tư; hiệu quả sự cần thiết đầu tư; hiệu quả về nguồn tài
chính và hiệu quả về phát triển kinh tế xã hội.
1.3.4. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Khi dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư để triển khai thực hiện các
bước tiếp theo sao cho tiến độ thực hiện dự án sớm được triển khai theo quy
định sớm đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả. Giai đoạn thực hiện dự án
11


đầu tư theo nội dung sau:

+ Lập nhiệm vụ thiết kế, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự
toán xây dựng công trình.
+ Thẩm tra, thẩm định phê duyệt bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và
tổng dự toán.
+ Lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo quy định hiện hành.
+ Điều tra, kê khai tài sản trên đất, diện tích đất thu hồi và tiền hành bồi
thường đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành để bàn giao
mặt bằng tiến hành khởi công công trình nhằm đảm bảo tiến độ của dự án.
+ Quản lý chất lượng, tiến độ thi công của dự án theo hồ sơ dự thầu và
bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
+ Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án được cho là hiệu quả phải đáp ứng được tiến độ như đã đề ra
trong kế hoạch đã đề ra và thực hiện trình tự theo đúng như các bước trên.
Đây chính là lý do quan trọng nhất khi quản lý đầu tư xây dựng, nguyên nhân
chính của việc chậm trễ khi lập dự án là không thực hiện dự án theo kế hoạch
đã đề ra và thời gian thực hiện dự án đầu tư là một trong những yếu tố đầu
vào để phân tích đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, việc không xác định
rõ tiến độ của dự án sẽ làm phát sinh nhiều chi phí khi thực hiện dự án dẫn tới
độ rủi ro của dự án có thể sẩy ra dự án không kết thúc, thi công kéo dài gây
ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của các nhà đầu tư cũng như các nhà
thầu thi công, đơn vị tư vấn khi tham gia triển khai thực hiện dự án.
1.3.5. Công tác kết thúc đầu tư:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.
- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình.
- Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.

12



- Bảo hành công trình.
- Bảo trì công trình.

1.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả dự án
1.4.1. Tiến độ thực hiện
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hiệu quả của dự án đầu tư đảm bảo
tiến độ thực hiện dự án từ khâu lập kế hoạch
+ Đảm bảo tính khả thi của dự án
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện của dự án
+ Đảm bảo chất lượng, các bước quy trình thực hiện khi lập dự án
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tư vấn, các cơ quan chuyên môn

thẩm định dự án
Thời gian thẩm định dự án đúng tiến độ đề ra
Số lượng dự án được thẩm định trình phê duyệt đạt yêu cầu về mức độ
sai sót; mức độ lựa chọn nhà tư vấn đạt yêu cầu thông qua thẩm định
Tỷ lệ các dự án được phê duyệt đạt yêu cầu so với hồ sơ thẩm định
Tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh do phát sinh, tính sai khối lượng sau
khi được phê duyệt
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra giám sát

+ Mức độ sai phạm phải điều chỉnh sau khi có thanh tra, kiểm tra
+ Các dự án chậm tiến độ so với dự án được phê duyệt
+ Khối lượng vốn được giải ngân đảm bảo vốn NSNN không bị thất
thu, lãng phí
1.4.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
Khối lượng ngồn vốn để đầu tư thực hiện: Là chi phí được tính trong
tổng dự toán được phê duyệt bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi
phí tư vấn xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng...
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế

13


biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt được của các
hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời
gian nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được thể hiện qua công thức sau:
ICOR= V1 (G1-G0)
ICOR: hiệu quả vốn đầu tư
V1: Tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu
G1: Tổng sản phẩm trong nước của năm nghiên cứu
G0: Tổng sản phẩm trong nước của trước năm nghiên cứu
Từ công thức trên cho thấy nếu ICOR không đổi, mức tăng tùy thuộc
vào vốn đầu tư. Ở các nước phát triển hiệu quả vốn đầu tư ICOR thường lớn
do thừa vốn thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều do thiếu lao động do sử
dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở những nước chậm phát triển thì chỉ
số ICRO thường thấp do thiếu vốn đầu tư, thừa lao động nên phải sử dụng lao
động để thay thế vốn do sử dụng công nghệ lạc hậu, giá rẻ.
Hiệu suất vốn đầu tư: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng
GDP và vốn đầu tư trong kỳ, được xác định theo công thức:
Hi= Δ GDP/I
Trong đó:
Hi: Hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ
Δ GDP: Mức tăng trưởng GDP trong kỳ
I: Mức tăng đầu tư trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tư có
nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh giữa GDP và vốn đầu tư trong
cùng một thời kỳ. Thời kỳ ngấn thì nhược điểm này càng được bộc lộ rõ.
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về phân cấp quản lý
Phân cấp quản lý dự án đầu tư làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý.
Việc phân cấp không rõ ràng, thiếu những quy định chặt chẽ sẽ dẫn đến chổng

chéo trong quản lý.
14


1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước các quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn nguồn vốn ngân sách nhà nước gồm:
1.5.1. Cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý các quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước là cách thức
quản lý các quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước. Cách thức đó thường được
qui định thành văn bản và chủ yếu là văn bản qui phạm pháp luật bao gồm: Hiến
pháp, Luật pháp, Pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị, Quyết định, Thông tư…
Cơ chế quản lý quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước phải đảm bảo
các nguyên tắc:
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
- Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng lãnh thổ

Nhà nước cần phải biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc
này trong từng điều kiện cụ thể của thực tiễn nhằm mục đích tất cả vì con người.
Quy hoạch (bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch xây dựng…) là
một trong những khâu quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển
bền vững. Quy hoạch xây dựng bao gồm quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch xây dựng chung đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn…Trong những năm qua công tác quy hoạch
đã trở thành một trong những căn cứ quan trọng cho việc xây dựng định

hướng phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch sử dụng
đất đai trong cả nước, đồng thời làm căn cứ kêu gọi vốn đầu tư.
15


1.5.2. Bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý
Bộ máy QLNN về quản lý đầu tư xây dựng là một hệ thống tổ chức bao
gồm nhiều bộ, ngành, cơ quan và các bộ phận có những chức năng và quyền
hạn khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý hiệu quả quản lý đầu tư xây
dựng. Bộ máy quản lý công kềnh, chức nãng chồng chéo sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý quản lý đầu tư xây dựng. Năng lực, trách nhiệm của
chủ dầu tư, các Ban quản lý yếu sẽ dẫn đến tình trạng tiến độ xây dựng dự án,
tiến độ giải ngân chậm, không đảm bảo chất lượng công trình, thất thoát, lãng
phí trong việc sử dụng vốn đầu tư quản lý xây dựng từ NSNN.
Yếu tố con người là hết sức quan trọng. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến những yếu kém trong QLNN các quản lý đầu tư xây dựng là
ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực
của cán bộ còn hạn chế.
1.5.3. Vai trò của Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là động lực
chính để tạo ra tổng sản phẩm trong nước, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vố ngân sách
Từ nhận thức là đầu tư khu vực nhà nước không thể hiệu quả kinh tế
thuần túy cao như đầu tư của khu vực tư nhân. Xuất phát từ thực tiễn cho việc
đầu tư kém hiệu quả kéo dài của khu vực nhà nước do quản lý kém, thiếu trách
nhiệm, thất thoát lãng phí, tham ô, tham nhũng nên việc kiểm tra, kiểm soát dự
án đầu tư chưa cao chỉ mang tính đối phó, nguồn phân bổ vốn đầu tư cho các
doanh nghiệp nhà nước như các Ban quản lý dự án, các phòng ban chuyên môn
mang tính độc quyền có khả năng làm lũng loạn thi trường quản lý kém gây

thất thoát vốn, kinh doanh thua lỗ, sử dụng chưa hiệu quả vốn đầu tư.

16


1.6. Một số vai trò của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với các quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
nguồn vốn NSNN có vai trò vô cùng quan trọng, thể hiện trên các mặt sau đây:
Một là, đảm bảo quy hoạch đầu tư nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tư
và nhu cầu vốn đầu tư. Đảm bảo mỗi liên kết giữa các dự án đầu tư và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. trên cơ sở đó xác định được nguồn vốn đầu tư,
trên cơ sở đó phân định lĩnh vực đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước. Từ đó có
cơ sở để hướng các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào những lĩnh vực cần ưu
tiên nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đã xác định thông
qua việc đạt được mục tiêu của từng dự án.
Hai là, quản lý ĐTXD có những đặc điểm đặc thù về sản phẩm và sản
xuất xây dựng cần phải có các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, trình tự đầu
tư, cơ chế phối hợp trong hoạt động, quy trình sản xuất v.v. một cách khoa
học, hợp lý mới đáp ứng được mục tiêu ĐTXD. Nhà nước là chủ thể quản lý
có nhiệm vụ xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây
dựng, trình tự ĐTXD v.v. một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở tôn trọng các
đặc điểm đặc thù vốn có của quản lý ĐTXD giúp cho các chủ thể trực tiếp
tham gia hoạt động xây dựng tại các quản lý có cơ sở thực hiện nhằm tránh
những tổn thất và đạt được các mục tiêu của dự án.
Ba là, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý vốn đầu tư : Nâng
cao trình độ chuyên môn cán bộ làm công tác quản lý đầu tư, tăng cường hoát
động kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với hoạt động quản lý đầu tư dự án.
Đồng thời giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu, các đơn vị tư vấn hoạt động
trong lĩnh. Ban hành các chế tài và trách nhiệm sử lý vi phạm các chủ đầu tư,

ban quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn về công tác lập và thẩm định trình phê
duyệt dự án nhằm sử dụng vốn đầu tư sao cho hiệu quả của việc chi tiêu
NSNN cho ĐTXD.
17


Bốn là, Nhà nước quản lý quản lý ĐTXD từ NSNN trong điều kiện của
KTTT một mặt tuân thủ các quy luật của thị trường, mặt khác có vai trò điều
chỉnh những khuyết tật của KTTT để đạt được mục tiêu của chiến lược phát
triển quản lý ĐTXD từ NSNN.
Năm là, các quản lý ĐTXD mà tư nhân không được phép tham gia (quản
lý phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia), không muốn
tham gia (các quản lý không có khả năng sinh lời) và không thể tham gia (các
quản lý cần lượng vốn lớn) Nhà nước phải đảm nhận để thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, thực hiện an sinh xã hội
và ổn định kinh tế vĩ mô.

18


×