Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn vật lí ở cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.18 KB, 21 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường không phải chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển mà còn
là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên, các chất thải của đời sống và sản xuất,
đồng thời là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Nhưng môi trường
hiện nay đang xuống cấp, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, môi
trường cần được bảo vệ, bảo vệ môi trường hiện nay đang là vấn đề mang tính
toàn cầu. Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế- xã hội trong những năm qua đã
làm đổi mới xã hội Việt Nam, chỉ số kinh tế không ngừng nâng cao. Tuy nhiên
sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường, những
hiểm họa suy thoái môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người.
Chính vì vậy bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi
Quốc gia. Việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đối với bộ môn
Vật lí là việc làm cần thiết giúp học sinh hiểu biết được mối quan hệ giữa môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội và vai trò của con người trong đó. Từ đó sẽ
có thái độ thân thiện với môi trường, yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, tôn trọng di
sản văn hóa và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy sinh.
Hiện nay con người đã khai thác quá mức và sử dụng không hợp lí các
nguồn tài nguyên, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, môi trường sống bị ô nhiễm
nghiêm trọng và đang đe dọa đến cuộc sống con người như: Ô nhiễm không khí,
hiệu ứng nhà kính, nguồn nước bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm, sạt lở, lũ lụt, hạn
hán…. Vì thế, việc lựa chọn địa chỉ, nội dung để tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong giảng dạy Vật lí là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm trang bị
cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ
môi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên cạnh đó tuyên truyền giáo dục nâng
cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi và trình độ nhận thức kiến
thức bộ môn Vật lí của học sinh THCS, qua thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi
các đồng nghiệp, qua công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình
hình môi trường ở địa phương. Tôi nhận thấy rằng việc tích hợp giáo dục bảo vệ
1



môi trường đối với bộ môn Vật lí là một biện pháp nhằm giúp các em có ý thức,
trách nhiệm giữ gìn môi trường xung quanh ngày càng xanh, sạch, đẹp.
Để đáp ứng những yêu cầu đề ra, cùng với các môn học khác trong trường
phổ thông, việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong
quá trình giảng dạy môn Vật lí là vấn đề cần thiết không thể thiếu được.
Việc giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy Vật lí nhằm góp phần để tất cả
các em hiểu được bản chất của các vấn đề về môi trường như tính phức tạp,
quan hệ nhiều mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải
của môi trường, quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Bên cạnh đó các
em nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của các vấn đề về môi trường như
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, từ đó có ý thức, có thái độ
có cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường.
Đây là vấn đề được cả xã hội quan tâm, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu
ứng giáo dục cao; các em học sinh không chỉ là những người góp phần trực tiếp
bảo vệ môi trường tại nơi mình học mà còn là những tuyên truyền viên tích cực
trong công tác này tại gia đình và nơi mình sinh sống.
Điều kiện công nghệ thông tin phát triển ngày càng cao, giáo viên dễ
dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu khoa học vào
giảng dạy.
Nguồn tư liệu vô cùng phong phú trong thực tế, trên Internet, báo chí đặc
biệt là sự sống động của tình hình thực tế môi trường địa phương giúp cho giáo
viên có nhiều lựa chọn trong việc sử dụng tư liệu và phương pháp thích hợp và
học sinh hiểu rõ hơn tình hình bảo vệ môi trường để có ý thức tốt hơn.
Sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong dạy học môn Vật lí ở cấp THCS” được nghiên cứu và viết dựa vào
đặc điểm tâm sinh lí của các đối tượng học sinh các khối lớp 6,7,8,9 THCS và
dựa vào hoạt động dạy của thầy và học của học sinh, nội dung chương trình môn
học.
2



Qua sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong dạy học môn Vật lí ở cấp THCS” sẽ giúp học sinh có ý thức tự
giác, có tinh thần trách nhiệm, có kĩ năng nhận thức, có cách ứng xử đúng đắn,
tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh. Đồng thời sẽ có hành động cụ thể
để bảo vệ môi trường, tuyên truyền, vận động mọi người cùng chung tay bảo vệ
môi trường trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.

3


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu:
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có
học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối
với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo
dục học sinh biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung
quanh các em.
Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến
các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa
thường xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực
tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng
ta hoàn toàn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên
quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết
của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích tính tò mò, sáng tạo,
hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan
tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
Nguyên nhân:
- Thời lượng của một tiết học hạn chế (45 phút) do đó giáo viên giảng dạy ngại

đi sâu vào việc tích hợp nội dung bảo vệ môi trường.
- Do điều kiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, tài liệu,
sách báo cho GV và HS tham khảo chưa được phong phú, chưa đáp ứng được
nhu cầu và hấp dẫn học sinh.
- Kĩ năng sử dụng các phương tiện phục vụ việc dạy học hiện đại của giáo viên
còn hạn chế. Như việc sử dụng máy vi tính để chuẩn bị bài, cập nhật lưu trữ
thông tin; sử dụng máy chiếu để giảng dạy, sưu tầm các tư liệu điện tử, tranh
ảnh, phim liên quan đến môi trường ...

4


2. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
Hiện nay chúng ta đang đứng trước tình trạng môi trường bị suy thoái
nghiêm trọng. Nguyên nhân do sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp đã thải ra môi trường một lượng khí thải rất lớn, làm ô nhiễm nghiêm
trọng đến môi trường sống. Tuy nhiên việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
như trước sẽ không đem lại hiệu quả, học sinh sẽ không hiểu biết về tác động
của môi trường đối với loài người, như thế sẽ làm môi trường ngày càng mất cân
bằng về sinh thái, đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống con người. Để cho nội
dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường có hiệu quả tôi mạnh dạn trình bày
một số biện pháp tích hợp.
2.1. Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
Để học sinh nhận thức đúng về vai trò của môi trường đối với cuộc sống,
từ đó có những hành động cụ thể phù hợp để bảo vệ môi trường thì trước hết cần
chọn lựa chủ đề thật gần gũi, thiết thực và sát với nội dung bài học, phù hợp với
nhận thức của các em. Đối với bộ môn Vật lí, việc giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh cần thông qua các nội dung của từng bài học cụ thể trong chương
trình học.
Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể yêu cầu học sinh:

- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Học sinh tự đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường hoặc giáo viên đưa ra để học
sinh tìm hiểu.
- Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của các em.
2.2. Thu thập tài liệu về môi trường sinh động và có sức thuyết phục.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm
kiếm bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều
kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp
bảo vệ môi trường nói riêng. Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên
tìm và lựa chọn những hình ảnh, clip sinh động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu,
5


nội dung kiến thức để đưa vào bài giảng. Khi chọn được hình ảnh thích hợp nên
lưu lại trong một tập tin với định dạng cỡ ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện
tử hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn)
2.3.Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để tích
hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Lựa
chọn phù hợp sẽ làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu
lựa chọn không phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm
kiến thức. Ý thức được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các
phương án tích hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu
giáo dục bảo vệ môi trường. Để đảm bảo được các yêu cầu đó thì nội dung tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu được
kiến thức nôi dung học tập của phần đó.
2.4. Sử dụng máy chiếu để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy
cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ môi trường đòi hỏi
không chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học sinh

thái độ tích cực trước các vấn đề về môi trường bị suy thoái, điều này sẽ đạt
được hiệu quả cao khi các em được chứng kiến những hình ảnh, clip về thực
trạng cũng như những hậu quả của ô nhiễm môi trường đưa lại.
2.5. Một số ví dụ minh họa
* Ví dụ 1: Bài 23- 24: SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC (LỚP 6)
- Địa chỉ tích hợp: Phần lớn các chất nóng chảy hay đông đặc ở một nhiệt độ xác
định. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau.
- Phương pháp tích hợp: Do sự nóng lên của trái đất mà băng ở hai cực tan ra
làm mực nước biển dâng cao (tốc độ dâng mực nước biển trung bình hiện nay là
5cm/10 năm). Mực nước biển dâng cao có nguy cơ nhấn chìm nhiều khu vực
6


đồng bằng ven biển trong đó có đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long của Việt Nam.
- HS nhận thức: Để giảm thiểu tác hại của việc mực nước biển dâng cao, các
nước trên thế giới (đặc biệt là các nước phát triển) cần có kế hoạch cắt giảm
lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính (là nguyên nhân gây ra tình trạng Trái Đất
nóng lên).
*Ví dụ 2: Bài 30-31 : SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ (LỚP 6)
- Địa chỉ tích hợp: Sự bay hơi phụ thuộc vào ba yếu tố:nhiệt độ,gió và diện tích
mặt thoáng của chất lỏng.Hơi nước trong không khí gặp lạnh ngưng tụ lại.
- Phương pháp tích hợp: Quan sát các hình vẽ và làm thí nghiệm kiểm tra để
hình thành kiến thức sự bay hơi phụ thuộc vào ba yếu tố:nhiệt độ,gió và diện
tích mặt thoáng của chất lỏng.
GV:Trong không khí luôn có hơi nước , độ ẩm của không khí luôn phụ thuộc
vào khối lượng nước có trong 1m3 không khí.
- Việt nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, độ ẩm không khí
thường dao động trong khoảng từ 70% đến 90% ảnh hưởng đến sản xuất làm
kim loại chóng bị ăn mòn đồng thời cũng làm dịch bệnh dễ phát sinh. Nhưng

nếu độ ẩm quá thấp dưới 60% cũng ảnh hưởng đến con người và gia súc gây ra
hạn hán ảnh hưởng đến nông nghiệp.
GV:Làm thế nào để hạn chế sự bay hơi ở ruộng lúa?
-HS:Ngoài ruông nên thả nhiều bèo hoa dâu ngoài cung cấp chất dinh dưỡng
cho ruộng lúa còn hạn chế sự bay hơi ở ruộng.
- Tăng cường trồng cây xanh giữ cho các sông hồ trong sạch.
- Hơi nước trong không khí ngưng tụ tạo thành sương mù cần có biện pháp đảm
bảo an toàn giao thông .
* Ví dụ 3: Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH
SÁNG (LỚP 7)
- Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ
nguồn sáng truyền tới.
- Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1;H3.2 - SGKVL7, để hình thành
kiến thức bóng tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh
GV: Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối?
HS nhận thức: Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có
bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn

7


lớn.
GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng?
HS nhận thức: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại
nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau.
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người ?
HS nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm
cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất
an toàn giao thông và sinh họat.
GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị ?

HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần
thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
* Ví dụ 4: Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
(LỚP 7)
- Địa chỉ tích hợp: Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh
sáng.
- Phương pháp tích hợp: Hình thành kiến thức tính chất ảnh tạo bởi gương
phẳng.(Làm thí nghiệm H5.2- SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp
sử dụng hình ảnh về sự ô nhiễm của nguồn nước, các hành động để bảo vệ môi
trường nước.
GV : Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì ?
HS nhận thức: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không
những là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẻ đẹp cho quê hương
mà nó còn góp phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường
trong lành.
GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh này?
8


HS nhận thức: Dòng sông ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở
cha mẹ không được bơm các chất độc hại từ vườn, chuồng trại xuống sông,
tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn môi trường.
* Ví dụ 5: Bài 12: GƯƠNG CẦU LÕM (LỚP 7)
- Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song
song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một

chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song
- Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – SGKVL7), kết hợp sử dụng
hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt
các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT.
GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song
song hay phân kì?
HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song.
GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì?
HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái
Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận.
GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không?
HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này.
GV: Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không?
HS nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết
nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm
được tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường.
Ngoài ra gương cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống (như nấu
nướng, nấu chảy kim loại…)
* Ví dụ 6: Bài 15 : CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN (LỚP 7)
- Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không
những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con
người mà nó còn ảnh hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số
loài động vật trên thế giới.
9


- Phương pháp tích hợp: Dùng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn SGKVL7, nêu các
ví dụ thực tế ở địa phương, giáo viên nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc
chống ô nhiễm tiếng ồn.
GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn?

+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon,
gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thính lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất
tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác.
+ Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật.
GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn ?
HS nhận thức: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn:
+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên
đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm
việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền
vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau
xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy,
cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các phương
tiện giao thông cũ hoặc lạc hậu hoạt động.
+ Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây
ồn lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại… Khi
cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và
tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các trường học, bệnh viện, khu dân cư xa
nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi
lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong
trường học…

10


* Ví dụ 7: Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT (LỚP 7)

- Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ xát
- Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến thức có
thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ xát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và
biện pháp làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế.
GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ?
HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ xát.
GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho ví dụ?
HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà không cần sự tác động
của con người. Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ xát vào
nhau nên nhiễm điện trái dấu.
GV: Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên?
HS: Sự nhiễm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa
đám mây với mặt đất (sét).
GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không?
HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm
lượng ozon bổ sung vào khí quyển…
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính
mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2…).
GV: Vậy cần phải làm gì để làm giảm tác hại của sét ?
HS ý thức : Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công
trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi
* Ví dụ 8: Bài 29: AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN (LỚP 7)
- Địa chỉ tích hợp: Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
- Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H29.1, 29.2 SGKVL7, để nêu
những tác hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự cố
chập điện….
GV : Khi chúng ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào?

11



HS nhận thức: Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các tia lửa
điện, sự tiếp xúc điện không tốt của các thiết bị đóng - ngắt mạch điện cũng có
thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện
từ ảnh hưởng đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các
khí độc như NO, NO2, CH4…), tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy
có thể gây ra hỏa hoạn. Hàng năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ, ở các khu đô
thị xãy ra chủ yếu là do chập điện, nguyên nhân sâu xa là do nhiều người còn
thiếu sự hiểu biết về vấn đề “An toàn khi sử dụng điện”. Hiện tượng cháy- chập
điện không những cướp đi tính mạng của con người mà nó còn làm thiệt hại
nhiều tài sản, làm lãng phí điện năng, làm ô nhiễm môi trường một cách trực
tiếp và gián tiếp.
GV : Để khắc phục được sự cố trên các em cần phải làm gì ?
HS nhận thức: Để khắc phục được sự cố trên ta cần phải:
- Đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết
bị điện.
- Cần phải tìm hiểu kĩ các biện pháp an toàn khi sử dụng điện.
- Nhắc nhở người thân trong gia đình phải sử dụng điện một cách cẩn thận.
* Ví dụ 9: Bài 20: NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG
YÊN? (LỚP 8)
- Địa chỉ tích hợp: Sau khi học sinh nắm được khái niệm hiện tượng khuếch tán.
Hiện tượng khuếch tán là hiện tượng các chất tự hoà lẫn vào nhau. Hiện tượng
khuếch tán có thể xảy ra ở chất lỏng, chất khí, giữa chất lỏng và chất khí, thậm
chí còn xảy ra ở chất rắn.
- Tình huống tích hợp: Mặc dù không khí nhẹ hơn nước biển nhưng ở trong
nước biển vẫn có không khí. Nếu thiếu không khí, các loài sinh vật trong lòng
đại dương không thể sống được. Có nhiều tàu chở dầu bị tai nạn làm dầu loang
rộng trên mặt biển (Chẳng hạn: Tàu Alpha-1 của Hy Lạp chở 2000 tấn dầu thô bị
chìm ở Piraeus. Tàu Prestige chở hơn 77000 tấn dầu chìm ngoài khơi vùng biển

Tây Ban Nha làm tràn dầu trên biển trở thành sự cố tràn dầu nguy hại nhất từ
trước đến nay. Tàu chở cần trục đâm phải tàu chở dầu ngoài khơi phía Tây Hàn
12


Quốc khiến 66000 thùng dầu thô bị tràn ra biển...) làm cho không khí không thể
khuếch tán vào nước dẫn tới trong nước biển thiếu ôxi làm chết rất nhiều sinh
vật sống trong lòng đại dương, đồng thời cũng ảnh hưởng đến nhiều loài sinh vật
biển khác nữa.
Biện pháp khắc phục: Các ngành chức năng cần kiểm tra tàu chở dầu
trước khi lưu thông trên biển và cần đảm bảo các quy tắc an toàn trong suốt quá
trình lưu thông. Các tàu thường xuyên liên lạc với trung tâm cũng như với các
tàu khác trong khu vực lưu thông, tránh các vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra, không
những gây thiệt hại cho người và tài sản mà còn làm ô nhiễm môi trường, rất lâu
sau mới có thể khắc phục được.
* Ví dụ 10: Bài 21: ĐỐI LƯU - BỨC XẠ NHIỆT (LỚP 8)
- Địa chỉ tích hợp: Sau khi học sinh đã làm các bài tập vận dụng phần đối lưu.
Đối lưu là sự truyền nhiệt năng bằng các dòng chất lỏng hoặc chất khí. Đó là
hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất lỏng và chất khí.
- Tình huống tích hợp: Trong phòng ngủ đóng kín cửa không có đối lưu không
khí sẽ rất ngột ngạt, khó chịu.
Biện pháp khắc phục: nên mở cửa sổ trước khi đi ngủ khoảng 15 phút để
không khí lưu thông dễ dàng, không khí trong phòng thoáng sạch giúp giấc ngủ
ngon hơn, sâu hơn.
- Tình huống tích hợp: Trong bếp lò hay các lò cao ở các xí nghiệp, nhà máy khi
không khí trong lò bị đốt nóng sẽ rất ngột ngạt.
Biện pháp khắc phục: Người ta dùng những ống khói rất cao để thông gió
(tạo ra lực hút) khi đó không khí trong lò bị đốt nóng theo ống khói bay lên đồng
thời không khí lạnh ở bên ngoài lùa vào cửa lò. Nhờ đó luôn có đủ không khí để
đốt cháy nhiên liệu. Mặt khác ống khói cao làm cho khói thải ra bay lên cao,

chống ô nhiễm môi trường.
- Tình huống tích hợp: Khi dùng rơm, trấu, mạt cưa để nấu bếp, ta thấy có rất
nhiều bụi làm không gian bếp ngột ngạt.
13


Biện pháp khắc phục: Người ta đã chế tạo loại bếp có ống khói, để khói
bụi có thể thoát lên cao.
* Ví dụ 11: Bài 56: CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG (LỚP 9)
- Địa chỉ tích hợp: Tăng cường khai thác, sử dụng năng lượng ánh sáng.
- Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H56.2 – SGKVL9 để nghiên cứu
tác dụng nhiệt của ánh sáng
GV: Ánh sáng mang theo năng lượng, trong một năm nhiệt lượng do Mặt Trời
cung cấp cho Trái Đất lớn hơn tất cả các nguồn năng lượng khác được con người
sử dụng trong năm đó. Năng lượng Mặt Trời được xem là vô tận và sạch (vì
không có chứa các chất độc hại).
HS nhận thức:
Tăng cường sử dụng năng lượng Mặt Trời để sản xuất điện.
GV: Khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, da tổng hợp được vitamin D giúp tăng
cường sức đề kháng cho cơ thể. Hiện nay do tầng ôzôn bị thủng nên các tia tử
ngoại có thể lọt xuống bề mặt trái đất. Việc thường xuyên tiếp xúc với tia tử
ngoại có thể gây bỏng da, ung thư da.
- Khi đi dưới trời nắng gắt cần thiết che chắn cơ thể khỏi ánh nắng Mặt Trời, khi
tắm nắng cần thiết sử dụng kem chống nắng. Cần đấu tranh chống lại các tác
nhân gây hại tầng ôzôn như: thử tên lửa, phóng tàu vũ trụ, máy bay phản lực
siêu thanh và các chất khí thải.
3. Hiệu quả của SKKN:
a. Kết quả đạt được
a/ Kết quả cụ thể được xác định dựa trên việc đánh giá các câu hỏi có tích hợp
giáo dục môi trường trong khảo sát chất lượng môn vật lí đầu năm 2016 - 2017

như sau:

14


TT

Khi

TS

1

6

84

10

11,9%

30

35,7%

40

47,6%

4


4,8%

2

7

90

11

12,2%

30

33,3%

47

52,2%

2

2,2%

Tng 174

21

12,7%


60

34,5%

87

50%

6

3,5%

3

Gii

Khỏ

TB

Yu

Sau khi tiến hành ỏp dng phng phỏp trờn vi i tng hc sinh
THCS Tiờn Kiờn. Cht lng b mụn tng lờn rừ rt, s hc sinh khỏ gii tng,
hc sinh yu kộm giam khi kiểm tra kết thúc nm hc mụn vật lớ tôi đã
thu đợc kết quả nh sau:
TT

Khi


TS

1

6

84

15

17,5%

35

41,7%

34

40,5%

0

0%

2

7

90


16

17,8%

30

33,3%

44

48,9%

0

0%

Tng 174

31

17,8%

65

37,4%

78

44,8%


0

0%

3

Gii

Khỏ

TB

Yu

b. Nhn thc:
Trong thi gian tin hnh dy thc nghim tụi nhn thy rng nhn thc
ca hc sinh v mụi trng ngy cng c cai thin, t vic t chc cỏc phong
tro bao v mụi trng nh: phong tro gi v sinh phũng hc, phong tro xanh
- sch - p trng hc, thng xuyờn dn dp v sinh xung quanh trng
hc, khụng xa rỏc ni cụng cng.. Ngoi ra cỏc em cũn t chc cỏc bui ta
m, thao lun v vn bao v mụi trng, cỏc em cũn l cỏc tuyờn truyn
viờn tớch cc cho gia ỡnh v mi ngi xung quanh bit cn phai lm gỡ bao
v mụi trng sng, bao v mụi trng chớnh l bao v cuc sng ca ban thõn
v gia ỡnh.
Nhn thc ca cỏc em v mụn Vt lớ khụng cũn n gian l mụn thc
nghim na, m cũn l mụn hc giỳp cỏc em gn gi hn vi mụi trng sng,
15



biết làm gì để BVMT, bảo vệ trường học, bảo vệ gia đình…, song song đó các
em còn hăng hái xây dựng bài, nhất là những bài có tích hợp BVMT các em rất
hăng hái thảo luận, đưa ra ý kiến, các nhóm tích cực đưa ra ý kiến về việc
BVMT, làm cho các buổi học đạt hiệu quả cao.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình dạy học, tôi rất chú trọng tới việc giáo dục cho học sinh
các biện pháp bảo vệ môi trường. Tôi nhận thấy, việc học sinh được tiếp cận với
những vấn đề hết sức gần gũi trong cuộc sống đã làm cho các em học tập sôi
nổi, chủ động và tích cực hơn. Các em rất hứng thú trong việc tìm hiểu, đưa ra
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, đồng thời đưa ra các biện pháp bảo vệ
môi trường và một điều quan trọng mà tôi nhận thấy là các em đã biết quan tâm
đến môi trường nhiều hơn, có ý thức tham gia bảo vệ môi trường tốt hơn.
Tích hợp giáo dục môi trường là vấn đề quan trọng, cấp bách và rất cần
thiết. Với bộ môn Vật lí chúng ta cần có sự kết hợp giáo dục môi trường trong
các tiết dạy. Sự kết hợp giáo dục cần nhẹ nhàng tránh gò ép gây nhàm chán phản
tác dụng. Tạo nhận thức về ý thức bảo vệ môi trường, có trách nhiệm trước môi
trường sống cho mỗi học sinh. Cần cho học sinh có cái nhìn chính xác về môi
trường và sự ô nhiễm môi trường.
2. Những ý kiến đề xuất:
- Đối với giáo viên:
+ Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức trong phương pháp
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
+ Lồng ghép phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở tất cả các bộ
môn.
- Đối với nhà trường:
+ Cần tổ chức các chuyên đề cho việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường.
16



+ Trang bị thêm tài liệu về giáo dục bảo vệ môi trường cho giáo viên và học
sinh.
- Đối với phòng GD&ĐT:
Hàng năm nên tổ chức học tập chuyên đề “phương pháp tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường” và chuyên đề “sử dụng tiết kiệm năng lượng có hiệu quả” đối
với bộ môn Vật lí để giáo viên có thêm kiến thức và có điều kiện giao lưu học
hỏi kinh nghiệm trong giảng dạy.
Trên đây là SKKN mà bản thân tôi đúc rút trong quá trình giảng dạy bộ
môn, có thể chưa được trọn vẹn, rất mong được cùng chia sẻ đóng góp để việc
giảng dạy bộ môn Vật lí THCS đạt hiệu quả cao hơn, tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường cho học sinh nhiều hơn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Tiên Kiên, ngày 25 tháng 08 năm 2017
Người viết

Nguyễn Thị Gấm

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
2. Quyết định1363/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
3. Quyết định 256/2003/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 2020
4. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo khoa Vật lí 9” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005.
5. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo khoa Vật lí 8” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005.
6. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo khoa Vật lí 7” nhà xuất bản giáo dục, năm

xuất bản 2005.
7. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo khoa Vật lí 6” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005.
8. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo khoa Vật lí 9” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005.
9. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo viên Vật lí 9” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005.
10. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo viên Vật lí 8” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005.
11. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo viên Vật lí 7” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005.
12. Bộ giáo dục và đào tạo “Sách giáo viên Vật lí 6” nhà xuất bản giáo dục, năm
xuất bản 2005
18


13. Lê Thanh Hoạch – Nguyễn Cảnh Hòe “ Vật lí nâng cao” nhà xuất bản Đại
học Quốc Gia Hà Nội, năm xuất bản 2008
14. Phan Văn Hoàng “ 500 bài tập vật lí THCS” nhà xuất bản Đại học Quốc Gia
Hà Nội, năm xuất bản 2009
15. Internet
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

19


Hình ảnh các chất độc hại được thải xuống các ao hồ

Hình ảnh sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng

20


Thả bèo hoa dâu vào ruộng lúa, ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng cho
đất , bèo còn che phủ mặt ruộng hạn chế sự bay hơi nước trong ruộng.

21



×