Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần phân phối thiết bị văn phòng FINTEC (KDCN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.84 KB, 58 trang )

Luận Văn tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển, nhất định phải có phơng án kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế, để đứng vững và phát triển trong điều
kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc
bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín
với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân
viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Để đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các
biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ
quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng
hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của
từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến
lợc kinh doanh. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán nh thế
nào để có thể cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính
xác nhất cho nhà quản lý phân tích, lựa chọn phơng án kinh
doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp. Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò tích cực
của hạch toán kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng.

1



Luận Văn tốt nghiệp
Sau gần hai tháng thực tập tại Công ty Cổ Phần Sản
Xuất và Kinh Doanh Máy Văn Phòng Việt, cùng với kiến thức
trang bị trong quá trình học tại trờng ĐH Kinh Doanh Và Công
Nghệ Hà Nội và nhờ sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong
công ty, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy
TS.Nguyễn Thế Khải em đã quyết định chọn đề tài Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ Phần Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC.
Luận văn gồm 3 phần :
Phần 1 : Những vấn đề chung về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
thơng mại
Phần 2 : Thực tế kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Phân phối thiết
bị văn phòng FINTEC
Phần 3 : Nhận xét về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Phân phối
thiết bị văn phòng FINTEC
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
giáo hớng dẫn TS.Nguyễn Thế Khải và các cán bộ phòng kế
toán tại Công ty Cổ Phần Phân phối thiết bị văn phòng
FINTEC đã tận tình hớng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.

2


Luận Văn tốt nghiệp


Phần 1
Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thơng mại
1.1 Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của bán hàng
1.1.1 Khái niệm về bán hàng
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, là
công đoạn cuối cùng hoàn tất một quá trình sản xuất kinh
doanh, là quá trình trao đổi thành phẩm tức chuyển hóa
vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị. Do đó bán hàng là thực hiện giá trị của hàng hóa.
1.1.2 ý nghĩa của bán hàng
Quá trình bán hàng không những có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân:
- ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân: Đây là tiền đề cho
cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lu
thông cũng nh cân đối giữa các ngành, các khu vực trong
nền kinh tế. Hơn nữa, hàng hóa của ngành này lại là t liệu
sản xuất của ngành khác, do đó quá trình bán hàng có ảnh
hởng trực tiếp đến mối quan hệ cung cầu trên thị trờng. Bán
hàng, tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của nền sản
xuất xã hội là phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân
đồng thời tạo tiền đề để thực hiện toàn bộ quá trình tái
sản xuất.

3


Luận Văn tốt nghiệp

- ý nghĩa đối với doanh nghiệp: Quá trình bán hàng là giai
đoạn cuối cùng của quá trình SXKD, nó có ý nghĩa quan
trọng đối với doanh nghiệp, bởi vì quá trình này chuyển
hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, đẩy
mạnh tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng,
tăng vòng quay của vốn, bổ xung nguồn vốn cho việc tái sản
xuất và mở rộng sản xuất.
1.2 Các phơng thức bán hàng
1.2.1 Các phơng thức bán hàng
Phơng thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu đợc tiền
hoặc quyền thu tiền về số lợng hàng hóa tiêu thụ.
Hoạt động mua bán hàng hóa của doanh nghiệp thơng
mại có thể thực hiện qua hai phơng thức : bán buôn và bán lẻ.
Trong đó, bán buôn là bán hàng cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh để tiếp tục quá trình lu chuyển hàng hóa; còn
bán lẻ là bán hàng cho ngời tiêu dùng, chấm dứt quá trình lu
thông hàng hóa.
1.2.1.1 Phơng thức bán buôn
* Phơng thức bán hàng qua kho
Theo phơng thức này, hàng hóa mua về đợc nhập kho rồi từ
kho xuất bán ra. Phơng thức bán hàng qua kho có hai hình
thức giao nhận:
- Hình thức giao hàng trực tiếp : Theo hình thức này bên
mua sẽ nhận hàng tại kho bên bán hoặc đến một địa điểm
do hai bên thỏa thuận theo hợp đồng, nhng thờng là bên bán
quyết định.

4



Luận Văn tốt nghiệp
- Hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này, bên bán sẽ
chuyển hàng hóa đến kho của bên mua hoặc đến một địa
điểm nào do bên mua quyết định để giao hàng.
* Phơng thức bán hàng vận chuyển thẳng
Theo phơng thức này, hàng hóa sẽ đợc chuyển thẳng từ
đơn vị cung cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của
đơn vị trung gian. Phơng thức bán hàng vận chuyển thẳng
có hai hình thức:
- Vận chuyển thẳng có thanh toán: Theo hình thức này,
hàng hóa đợc vận chuyển thẳng về mặt thanh toán, đơn
vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền hàng với
đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua.
- Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình
thức này hàng hóa đợc vận chuyển thẳng; về thanh toán,
đơn vị trung gian không làm nhiệm vụ thanh toán tiền với
đơn vị cung cấp, thu tiền của đơn vị mua. Tùy hợp đồng,
đơn vị trung gian đợc hởng một số phí nhất định ở bên
mua hoặc bên cung cấp.

5


Luận Văn tốt nghiệp
1.2.1.2 Phơng thức bán lẻ
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Ngời bán hàng thu tiền
trực tiếp của khách hàng và trực tiếp giao hàng cho khách
hàng. Ngời bán phải chịu trách nhiệm về số hàng đã nhận ra
quầy hàng để bán lẻ. Thẻ quầy hàng đợc mở ra theo dõi cho

từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa
trong từng ca, từng ngày.
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung : Theo hình thức này,
nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng, còn việc
thu tiền có ngời chuyên trách công việc này. Trình tự đợc
tiến hành nh sau: Khách hàng xem xong hàng hóa và đồng ý
mua, ngời bán viết hóa đơn bán lẻ giao cho khách hàng
đem đến chỗ thu tiền thì đóng dấu đã thu tiền, khách
hàng mang hóa đơn đó đến nhận hàng. Cuối ngày, ngời
thu tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh thu bán.
Định kỳ tại quầy, hàng hóa sẽ đợc kiểm kê, tính toán lợng
hàng đã bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa
thiếu.
- Hình thức bán hàng đại lý ký gửi: Bán hàng gửi tại đại lý, ký
gửi là phơng thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý )
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận
đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc
chênh lệch giá.
- Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp : Là phơng thức bán
hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại ngời mua chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định.

6


Luận Văn tốt nghiệp
- Hình thức bán hàng nội bộ : Là hình thức bán hàng hóa,
dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng

một Công ty hoặc Tổng Công ty; hàng hóa xuất biếu, tặng,
xuất trả lơng, thởng, dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Hình thức bán hàng đổi hàng : Là hình thức bán hàng
giữa các doanh nghiệp với nhau trong đó hai bên tiến hành
trao đổi hàng hóa có giá trị tơng đơng hoặc không tơng
đơng. Nếu hàng hóa không có giá trị tơng đơng thì phần
chênh lệch sẽ đợc thanh toán bằng tiền hoặc một loại hàng
hóa khác.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Phơng thức bán hàng này
đợc thực hiện ở các siêu thị. Khách hàng tự lựa chọn hàng
hóa cần mua và thanh toán tiền tại quầy thu tiền của siêu
thị.
1.2.2 Các phơng thức thanh toán
- Phơng thức thanh toán ngay : Theo phơng thức này việc
chuyển giao quyền sở hữu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng và việc thu tiền đợc thực hiện đồng thời;
khách hàng có thể trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
hàng đổi hàng.
- Phơng thức thanh toán chậm : Khi thành phẩm đợc xuất
giao cho khách hàng đợc coi là tiêu thụ nhng khách hàng mới
chỉ chấp nhận trả tiền, cha trả tiền hàng, doanh nghiệp bán
hàng đợc quyền thu tiền. Tuy vậy đơn vị vẫn ghi nhận
doanh thu, doanh thu đợc ghi nhận trớc kỳ thu tiền.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng

7



Luận Văn tốt nghiệp
Để đáp ứng đợc nhu cầu quản lý quá trình bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh, kế toán có những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp cũng nh trên thị trờng theo chỉ tiêu số
lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các
khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và các chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt
động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc và
tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho vệc lập Báo Cáo
Tài Chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan
đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả
hoạt động kinh doanh.

8


Luận Văn tốt nghiệp
1.4 Kế toán doanh thu va cung cấp dịch vụ
1.4.1 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhân
doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp góp phần

làm tăng vốn chủ sở hữu. Trong doanh nghiệp doanh thu bao
gồm: doanh thu bán hàng (doanh thu tiêu thụ hàng hóa);
doanh thu cung cấp dịch vụ; doanh thu từ tiền lãi, cổ tức và
lợi nhuận đợc chia....Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa nhận
đợc tiền hoặc sẽ nhận đợc tiền, tiền hàng thu đợc gọi là
doanh thu bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng : Hàng hóa đợc
chuyển quyền sở hữu cho khách hàng, khách hàng đã thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc
thanh toán, giấy báo có ngân hàng,.....)
- Tờ khai thuế GTGT
- Chứng từ kế toán khác liên quan.
1.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 511, 512

9


Luận Văn tốt nghiệp
* TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK
này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển
doanh thu thuần sang.
TK 511 có kết cấu cụ thể nh sau:
Bên Nợ : - Thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế

GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số d cuối kỳ.
TK 511 có các tài khoản cấp 2 sau :
+ TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
*TK 512 Doanh thu nội bộ : TK này dùng để phản ánh tình
hình bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp
Về kết cấu TK 512 cũng có kết cấu tơng tự TK 511.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 5121 Doanh thu bán hàng
+ TK 5122 Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.4.4 Phơng pháp kế toán doanh thu và cung cấp dịch
vụ
( Xem sơ đồ 1, trang 1)

10


Luận Văn tốt nghiệp
1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu

- Chiết khấu thơng mại : Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua
hàng đã mua hàng với số lợng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua bán hàng hóa.
- Giảm giá hàng bán : Là số tiền mà ngời bán giảm cho ngời
mua trên giá đã thỏa thuận vì các lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn
ghi trên hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại : Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là đã bán nhng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế nh :
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị
trả lại phải có văn bản đề ghị của ngừơi mua nêu rõ lý do trả
lại hàng, số lợng, trị giá hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn
( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng( nếu trả lại một
phần hàng ) và đính kèm chứng từ nhập kho của doanh
nghiệp số hàng nói trên.
1.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng
a. TK 521 Chiết khấu thơng mại
*TK 521 cấu kết cấu nh sau :
Bên Nợ : Các khoản chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh
trong kỳ
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thơng mại
sang TK 511
TK 521 không có số d

11



Luận Văn tốt nghiệp
b. TK 531 Hàng bán bị trả lại
* TK 531 có kết cấu nh sau :
Bên Nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho ngời
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản
phẩm hàng hóa bán ra
Bên Có : Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ
TK 511 hoặc TK 512
TK 531 : không có số d
c. TK 532 Giảm giá hàng bán
* TK 532 có kết cấu nh sau :
Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời
mua hàng
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang
TK 511
TK 532 : Không có số d
d. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc :
TK kế toán sử dụng : TK 333 TK này phản ánh số thuế và
các khoản phải nộp Nhà nớc cũng nh tình hình thanh toán số
thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc của doanh nghiệp.
TK 333 có kết cấu nh sau :
Bên Nợ : Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp
cho Nhà nớc
Bên Có : Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp
cho Nhà nớc
TK 333 có các tài khoản cấp 2 sau :
- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp gồm :
+ TK 33311 Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu


12


Luận Văn tốt nghiệp
- TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333 Thuế nhập khẩu, xuất khẩu
- TK 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân
- TK 3336 - Thuế tài nguyên
- TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất
- TK 3338 Các loại thuế khác
- TK 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.5.3 Phơng pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh
thu
* Kế toán chiết khấu thơng mại
( Xem sơ đồ 2, trang 2, phần phụ lục)
* Kế toán hàng bán bị trả lại
( Xem sơ đồ 3, trang 3, phần phụ lục)
* Kế toán giảm giá hàng bán
( Xem sơ đồ 4, trang 4, phần phụ lục)
1.6 Kế toán giá vốn hàng xuất bán :
Trị giá vốn
của hàng

=

Trị giá mua
của hàng

+


Chi phí mua
phân bổ cho

xuất bán
xuất bán
hàng xuất bán
1.6.1 Phơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng
xuất bán
- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh : Trị giá mua
thực tế hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì đợc tính
theo giá của lô hàng đó. Phơng pháp này thích hợp đối với
những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện đợc.
- Phơng pháp tính theo giá nhập trớc, xuất trớc (FIFO) : Phơng
pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua
13


Luận Văn tốt nghiệp
trớc hoặc sản xuất trớc thì xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì trị giá hàng xuất
kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho từ thời điểm
hoặc gần đầu kỳ, trị giá của hàng tồn kho đợc tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho. Phơng pháp này thích hợp sử dụng khi giá cả ổn
định hay có xu hớng giảm.
- Phơng pháp tính theo giá nhập sau, xuất trớc( LIFO) : Phơng
pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đợc mua

sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc
đó. Theo phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho đợc tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp lạm phát.
- Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền: Trị
giá vốn của hàng hóa xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng
hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền :
Trị giá thực tế hàng = Số lợng hành hóa

x

Đơn giá

bình quân
xuất kho trong kỳ
Đơn giá
bình
quân

xuất kho trong kỳ
Trị giá hàng tồn

=

đầu kỳ
Số lợng hàng hóa tồn
đầu kỳ

14

+

Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lợng hàng hóa
nhập trong kỳ


Luận Văn tốt nghiệp
Sau khi tính đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho bằng
một trong những phơng pháp trên đây, kế toán phải tính
chi phí mua phân phổ cho hàng xuất kho :
Chi phí
Chi phí mua
+
mua phân = của hàng
bổ cho
còn đầu kỳ
hàng xuất
Trị giá mua
+
kho
hàng còn
đầu kỳ

15

Chi phí mua

của hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua
hàng nhập
trong kỳ

x

Trị giá
mua của
hàng xuất
trong kỳ


Luận Văn tốt nghiệp
1.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá
vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng
TK 632 Trị giá vốn hàng bán.
TK 632 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ :Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã cung cấp ( đã đợc coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn
hàng bán bị trả lại.
TK 632 không có số d cuối kỳ
1.6.3 Phơng pháp kế toán giá vốn hàng xuất bán
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
( Xem sơ đồ 5, trang 5, phần phụ lục)
* Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
( Xem sơ đồ 6, trang 6, phần phụ lục)

1.7 Kế toán chi phí bán hàng
1.7.1 Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi
phí bán hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra phục vụ cho bán hàng hóa trong kỳ hạch toán.
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí gồm : các
khoản chi phí nhân viên, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ :
CPBH phân bổ

CPBH còn

CPBH phát

CPBH phân bổ cho
cho hàng bán

=

lại đầu

+

hàng còn lại

16

sinh trong


-

số


Luận Văn tốt nghiệp
trong kỳ

kỳ

kỳ

cuối kỳ
CPBH phân
bổ cho số
hàng còn lại
cuối kỳ

CPBH cò lại
CPBH phát sinh
đầu kỳ
cần phân bổ
=
Trị giá hàng
+
trong kỳ
xuất bán trong
Trị giá hàng còn
kỳ
lại cuối kỳ


17

x

Trị giá
hàng còn
lại
cuối kỳ


Luận Văn tốt nghiệp
1.7.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641
Chi phí bán hàng.
- TK 641 có kết cấu cụ thể nh sau :
Bên Nợ : Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 Xác
định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh
trong kỳ.
- TK 641 không có số d cuối kỳ
- TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 :
+ TK 6411 Chi phí nhân viên
+ TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 Chi phí bảo hành
+ TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6418 Chi phí bằng tiền khác
1.7.3 Phơng pháp kế toán chi phí bán hàng
( Xem sơ đồ 7, trang 7, phần phụ lục)
1.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.8.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên
quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp
đợc chia thành các loại sau:

18


Luận Văn tốt nghiệp
- Chi phí nhân viên quản lý : Gồm các khoản tiền lơng, phụ
cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lơng
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy
định.
- Chi phí vật liệu quản lý : Trị giá thực tế của các loại vật
liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban
Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp,
cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của
doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng trong phòng : chi phí về dụng cụ, đồ dùng
văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh
nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : khấu hao của những TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho, phơng

tiện truyền dẫn...
- Thuế, phí và lệ phí : nh thuế môn bài, thuế nhà,
đất,........và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà,..
- Chi phí dự phòng : khoản trích dự phòng khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : các chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài nh :tiền điện, nớc, thuê sửa chữa TSCĐ dùng
chung của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác nh : chi phí hội nghị, công tác phí,
chi phí đào tạo cán bộ,...
* Việc phân bổ chi phí QLDN cho hàng bán ra đợc xác định
tơng tự với chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra.
1.8.2 Tài khoản kế toán sử dụng

19


Luận Văn tốt nghiệp
* Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
*TK 642 có kết cấu cụ thể nh sau:
Bên Nợ : - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cuối niên độ kế toán hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng Nợ phải thu khó đòi đã trích lập lớn hơn số trích lập
cho năm tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác
định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.

* TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 :
+ TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426 Chi phí dự phòng
+ TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 Chi phí bằng tiền khác
1.8.3Phơng pháp kế toán chi phí quản lý doanh
nghiệp
( Xem sơ đồ 8, trang 8, phần phụ lục )
1.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.9.1 Phơng pháp xác định kết quả bán hàng

20


Luận Văn tốt nghiệp
* Kết quả bán hàng là biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ từ hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Kết quả bán hàng chính là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng thuần với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lãi (lỗ)

DT thuần về bán

bán hàng


Giá vốn

= hàng và cung cấp

- hàng bán

-

CPBH

-

CPQLDN

dịch vụ

Trong đó :
DT thuần về
bán hàng và

=

Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp

cung cấp dịch

-

Các khoản giảm

trừ doanh thu

dịch vụ

vụ
1.9.2 Tài khoản kế toán sử dụng
* Để hạch toán kết quả kinh doanhkế toán sử dụng TK 911
Xác định kết quả kinh doanh
* TK 911 có kết cấu cụ thể nh sau :
Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất
đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ tiêu thu trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Bên Có : - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* TK 911 không có số d

21


Luận Văn tốt nghiệp
1.9.3 Phơng pháp kế toán
( Xem sơ đồ 9, trang 9, phần phụ lục)

22



Luận Văn tốt nghiệp

Phần 2
thực tế kế toán bán hàng và xác định kêt quả
bán hàng tại công ty cổ phần phân phối thiết
bị văn phòng fintec

23


Luận Văn tốt nghiệp

2.1 Khái quát chung về Công ty phân phối thiết
bị văn phòng FinTec
2.2 .1 Qúa trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ Phần SX & KD Máy Văn Phòng
Việt là trung tâm thiết bị văn phòng Quang Huy chuyên hoạt
động về lĩnh vực cung cấp máy và dịch vụ máy photocopy
từ năm 1992. Tháng 2 năm 2000 Công Ty Cổ Phần SX & KD
Máy Văn Phòng Việt chính thức khai trơng và đi vào hoạt
động với tên giao dịch quốc tế là VietCo theo giấy phép kinh
doanh do UBND Thành Phố Hà Nội cấp với mã số thuế là
0101440208.
Sau 8 năm chính thức đi vào hoạt động công ty đã không
ngừng tăng trởng và phát triển. Công ty đã tổ chức nghiêng
cứu tìm hiểu thị trờng mới để mở rộng quy mô hoạt động.
Công ty luôn đẩy mạnh mở các đại lý phân phối sản phẩm,
có chính sách khuyến khích các đại lý vì thế sau một thời
gian cố gắng công ty đã mở đợc một hệ thống đại lý khá
mạnh ở thị trờng trong cả nớc nh : Hà Nội, Hng Yên, Bắc Ninh,

Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An và một đại lý ở TPHCM.
Hiện nay, trong chiến lợc xâm nhập thị trờng các tỉnh Phía
Nam và xác định đây là một thị trờng đầy tiềm năng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng:
Công Ty Cổ Phần Phân phối thiết bị văn phòng FINTEC
có chức năng cung ứng cho thị trờng các sản phẩm máy
photocopy mang nhãn hiệu Ricoh, Toshiba, Banasonic,., máy
chiếu, máy hủy tài liệu,

24


Luận Văn tốt nghiệp
Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, có t
cách pháp nhân, có trách nhiệm dân sự, chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi
vốn góp của các thành viên, có con dấu riêng và mở tài khoản
tại Ngân Hàng Thơng Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
Công ty cổ phần Phân phối thiết bị văn phòng
FINTEC có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo
những quy định của nhà nớc.
- Cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo nhất của
mình cùng với những sản phẩm chất lợng tốt nhất mà công ty
có đợc từ nhà cung cấp uy tín hàng đầu thế giới.
- Công ty chịu trách nhiệm đóng các loại thuế, phí, lệ
phí(nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy

định của pháp luật về lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, chế
độ kế toán theo đúng quy định của nhà nớc. Chịu trách
nhiệm về tính trung thực của báo cáo.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn thành lập công
ty và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý:
(xem sơ đồ10,trang10,phần phụ lục)
Theo mô hình tổ chức quản lý của công ty CP Phân
phối thiết bị văn phòng FINTEC dợc tổ chức theo hình thức
trực tuyến và chức năng. Là công ty cổ phần nên đứng đầu
là Hội đồng quản trị :

25


×