Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Dự án xây dựng nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê măng đen tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 70 trang )

Dự án Trung tâm chuối xuất khẩu công nghệ cao - Vinabana

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SỮA
DÊ VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SỮA DÊ
MĂNG ĐEN

--- Tháng 7 năm 2017 ----


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG NHÀ MÁY CHẾ BIẾN SỮA
DÊ VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SỮA DÊ
MĂNG ĐEN
CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN

CÔNG TY CP DƢỢC LIỆU
&THỰC PHẨM MĂNG ĐEN
Chủ tịch hội đồng quản trị



CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc

NGUYỄN TIẾN HẢI

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

NGUYỄN VĂN MAI

2


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

MỤC LỤC
CHƢƠNG I .......................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
Chƣơng II ............................................................................................................. 9
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................................. 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9

I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 13
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 18
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường: ............................................................... 18
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 20
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 21
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 21
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 21
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 21
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 21
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 21
Chƣơng III ......................................................................................................... 22
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA
CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................... 22
I. Phân tích qui mô đầu tư. .......................................................................... 22
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
3


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 23
Chƣơng IV.......................................................................................................... 40
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .................................................... 45
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng. ................................................................................................................ 45
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 45
II.1. Phương án tổ chức thực hiện. .............................................................. 45
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 46
Chƣơng V ........................................................................................................... 47
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG

CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ................. 47
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 47
I.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 47
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 47
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 48
II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm .............. 48
II.1 Nguồn gây ra ô nhiễm .......................................................................... 48
II.2.Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ....................................................... 50
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường ... 51
IV. Kết luận ................................................................................................. 53
Chƣơng VI.......................................................................................................... 55
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ ........................... 55
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................. 55
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 55
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 64
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 64

2.

Phương án vay. .................................................................................... 65

3.

Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 65

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 65
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


4


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 65
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 66
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 67
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 68
I. Kết luận. ................................................................................................... 68
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 68
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN .... 69

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Dược liệu & Thực phẩm Măng Đen
Mã số thuế : 6101180550
Đại diện pháp luật: Nguyễn Tiến Hải
HĐQT

Chức


vụ:

Chủ

tịch

Địa chỉ trụ sở: 245, đường Lê Hồng Phong, Phường Quyết Thắng,
Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, Việt Nam.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ
sữa dê Măng Đen.
Địa điểm xây dựng: Tỉnh Kon Tum.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác
dự án.
Tổng mức đầu tư: 843.537.853.000 đồng. Trong đó:
+Vốn tự có (tự huy động):

277.488.570.000 đồng.

+Vốn vay tín dụng : 566.049.284.000 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Trên Thế giới khái niệm sữa thường đồng nhất với sữa bò. Tuy nhiên,
thực tế là ngoài sữa mẹ và sữa bò, một số vật nuôi khác như : dê, trâu, cừu…
cũng đếm đến cho con người nguồn dinh dưỡng rất có giá trị, trong đó đặc
biệt phải kể đến sữa dê. Sữa dê đã được ưu chuộng ở các nền văn minh phát
triển từ thời cổ đại như La Mã, Hy Lạp… thậm chí sữa dê đã được nhắc đến
trong các điển tích của Phật Giáo Phương Đông. Do hạn chế về mặt sản
lượng nên gần đây khi khoa học phát triển, các đặc tính quý của sữa dê mới
được phát hiện và nhờ đó người tiêu dùng mới có điều kiện để tiếp cận và
biết nhiều hơn đến sữa dê cũng như các sản phẩm từ sữa dê. Sữa dê có đặc

tính thuần nhất tự nhiên, và chất béo trong sữa này dễ dàng phân tách nhỏ
hơn nhiều so với sữa bò. Điều này tạo điều kiện để cơ thể dễ dàng tiêu hóa
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

6


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

và hấp thụ. Những người có vấn đề về đường ruột có thể uống sữa dê để
ngăn ngừa và chữa trị bệnh viêm ruột. Probiotic kết hợp với sữa dê có thể
giúp cơ thể phát triển hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Theo nhiều số liệu thống kê thì
tỷ lện người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm từ sữa dê đang tăng lên rõ rệt
và ngày càng có nhiều người muốn được uống sữa dê hơn bất kỳ sữa của vật
nuôi nào. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu chủ quan, nhận thấy rất ít nhà máy
chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê. Chính vì vậy, chúng tôi đã phối
hợp với Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “ Xây dựng
Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính

phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật đầu tư;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính
phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

7


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê
như sữa chua, bơ, pho mát...
- Cung cấp nguồn sữa dê và các sản phẩn từ sữa an toàn, đảm bảo chất
lượng đến tay người tiêu dùng.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương. Góp
phần phát triển kinh tế tỉnh nhà.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê
với công suất hoạt động 120 tấn sữa/ ngày.
Khi nhà máy đi vào hoạt động ổn định , hằng năm dự kiến cung cấp cho

thị trường:
+ Sữa tươi: 8.760 tấn sữa.
+Pho mát :
58.400 miếng, quy cách 125 g.
+ Bơ:
65.700 gói, quy cách 100 g.
+ Sữa chua lên men: 365.00 lít..
+ Bánh sữa:
40.555 hộp, quy cách 180 g.
+Sữa bột:
5.475 hộp quy cách 400g .

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Địa giới tỉnh Kon Tum nằm trong vùng từ 107020'15" đến 108032'30"
kinh độ Đông và từ 13055'12" đến 15027'15" vĩ độ Bắc.
- Phía Bắc Kon Tum giáp địa phận tỉnh Quảng Nam với chiều dài ranh
giới 142 km.
- Phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai chiều dài ranh giới 203 km.
- Phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài
74 km.

- Phía Tây giáp với nước CHDCND Lào (142,4 km) và Vương quốc
Campuchia (138,3 km).
Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km 2, chiếm 3,1 diện tích toàn
quốc, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía nam
giáp tỉnh Gia Lai (203 km), phía đông giáp Quảng Ngãi (74 km), phía tây
giáp hai nước Lào và Campuchia (có chung đường biên giới dài 280,7 km).
Đ a h nh phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa
hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon
Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và vùng trũng xen k nhau. Trong đó:
- Địa hình đồi, núi: chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm
những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo
bởi đá biến chất cổ nên có dạng khối như khối Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc
Linh cao 2.598 m) - nơi bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam,
Đà N ng như sông Thu Bồn và sông Vu Gia; chảy về Quảng Ngãi như sông
Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc - tây bắc
chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum. Ngoài ra, Kon Tum còn có một số ngọn
núi như: ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa hình
bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng hẹp, khe, suối. Địa hình đồi
tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần
về phía tây nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

- Địa hình thung lũng: nằm dọc theo sông Pô Kô đi về phía nam của
tỉnh, có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi
lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng ph ng như

vùng thành phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy được hình thành giữa các
dãy núi kéo dài về phía đông chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia.
- Địa hình cao nguyên: tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm
giữa dãy n Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 - 1.300 m, đây là cao
nguyên nhỏ, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Kh hậu Kon Tum thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên.
Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 - 230C, biên độ
nhiệt độ dao động trong ngày 8 - 90C.
Kon Tum có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lượng mưa
trung bình khoảng 2.121 mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp
nhất 1.234 mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8. Mùa khô, gió chủ
yếu theo hướng đông bắc; mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng Tây Nam.
Độ ẩm trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78 - 87 . Độ ẩm
không khí tháng cao nhất là tháng 8 - 9 (khoảng 90 ), tháng thấp nhất là
tháng 3 (khoảng 66 ).
Khoáng sản: Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì vậy rất đa
dạng về cấu trúc địa chất và khoáng sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng
và 19 phức hệ mắc ma đã được các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng
loạt các loại hình khoáng sản như: sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá
quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ sản xuất vật
liệu xây dựng,... đã được phát hiện. Nhiều vùng có triển vọng khoáng sản
đang được điều tra thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000, cùng với những
công trình nghiên cứu chuyên đề khác,... s là cơ sở quan trọng trong công
tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua khảo sát của
các cơ quan chuyên môn, hiện nay, Kon Tum đang chú trọng đến một số loại
khoáng sản sau:
1) Nhóm khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: nhóm này rất
đa dạng, bao gồm: sét (gạch ngói), cát xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi, đá
granít, puzơlan,....

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

2) Nhóm khoáng sản vật liệu cách âm, cách nhiệt và xử lý môi trường,
bao gồm diatomit, bentonit, chủ yếu tập trung ở thành phố Kon Tum.
3) Nhóm khoáng sản vật liệu chịu lửa: gồm có silimanit, dolomit,
quazit tập trung chủ yếu ở các huyện Đăk Glei, Đăk Hà, Ngọc Hồi.
4) Nhóm khoáng sản cháy: gồm có than bùn, tập trung chủ yếu ở
thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô.
5) Nhóm khoáng sản kim loại đen, kim loại màu, kim loại hiếm: gồm
có măngan ở Đăk Hà; thiếc, molipden, vonfram, uran, thori, tập trung chủ
yếu ở Đăk Tô, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Konplong; bauxit tập trung chủ yếu ở
Kon Plông.
6) Nhóm khoáng sản đá quý: gồm có rubi, saphia, opalcalcedon tập
trung ở Đăk Tô, Konplong.
Tài nguyên đất của tỉnh Kon Tum được chia thành 5 nhóm với 17 loại
đất chính:
1) Nhóm đất phù sa: gồm ba loại đất chính là đất phù sa được bồi, đất
phù sa loang lổ, đất phù sa ngoài suối.
2) Nhóm đất xám: gồm hai loại đất chính là đất xám trên mácma axít và
đất xám trên phù sa cổ.
3) Nhóm đất vàng: gồm 6 loại chính là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất
đỏ vàng trên mácma axít, đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất nâu đỏ
trên đá bazan phong hoá, đất vàng nhạt trên đá cát và đất nâu tím trên đá
bazan.
4) Nhóm đất mùn vàng trên núi: gồm 5 loại đất chính là đất mùn vàng

nhạt có nơi Potzon hoá, đất mùn vàng nhạt trên đá sét và biến chất, đất mùn
nâu đỏ trên mácma bazơ và trung tính, đất mùn vàng đỏ trên mácma axít.
5) Nhóm đất thung lũng: chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có
sản phẩm dốc tụ.
Tài nguyên nƣớc
1) Nguồn nước mặt: chủ yếu là sông, suối bắt nguồn từ phía bắc và
đông bắc của tỉnh Kon Tum, thường có lòng dốc, thung lũng hẹp, nước chảy
xiết, bao gồm:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

11


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

- Sông Sê San: do 2 nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh
Pô Kô dài 121 km, bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo
hướng bắc - nam. Nhánh này được cung cấp từ suối ĐăkPsy dài 73 km, bắt
nguồn phía nam núi Ngọc Linh từ các xã Ngọc Lây, Măng Ri, huyện Đăk
Tô. Nhánh Đăkbla dài 144 km bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh.
- Các sông, suối khác: phía đông bắc tỉnh là đầu nguồn của sông Trà
Khúc đổ về Quảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của 2 con sông
Thu Bồn và Vu Gia chảy về Quảng Nam, Đà N ng. Ngoài ra còn có sông Sa
Thầy bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua, chảy theo hướng bắc - nam, gần
như song song với biên giới Campuchia, đổ vào dòng Sê San.
Nhìn chung, chất lượng nước, thế năng,... của nguồn nước mặt thuận lợi
cho việc xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi.
2) Nguồn nước ngầm: nguồn nước ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng
và trữ lượng công nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3/ngày, đặc biệt ở độ sâu 60 300 m có trữ lượng tương đối lớn. Ngoài ra, huyện Đăk Tô, Konplong còn

có 9 điểm có nước khoáng nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nước
giải khát và chữa bệnh.
Rừng và tài nguyên rừng
1) Rừng: đến năm 2008, diện tích đất lâm nghiệp của Kon Tum là
660.341 ha, chiếm 68,14 diện tích tự nhiên. Kon Tum có các kiểu rừng
chính sau:
- Rừng kín nhiệt đới hỗn hợp cây và lá rộng: đây là kiểu rừng điển hình
của rừng tỉnh Kon Tum, phân bố chủ yếu trên độ cao 500 m, có ở hầu hết
huyện, thị trong tỉnh.
- Rừng lá ẩm nhiệt đới: có hầu hết trong tỉnh và thường phân bố ở ven
sông.
- Rừng kín á nhiệt đới: phân bố ở vùng núi cao.
- Rừng thưa khô cây họ dầu (rừng khộp): phân bố chủ yếu ở huyện
Ngọc Hồi, huyện Đăk Glei (dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia).
2) Tài nguyên rừng:
- Thực vật: theo kết quả điều tra bước đầu, tỉnh Kon Tum có khoảng
hơn 300 loài, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Cây hạt trần có 12
loài, 5 chi, 4 họ; cây hạt kín có 305 loài, 175 chi, 71 họ; cây một lá mầm có
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
12


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

20 loài, 19 chi, 6 họ; cây 2 lá có mầm 285 loài, 156 chi, 65 họ. Trong đó, các
họ nhiều nhất là họ đậu, họ dầu, họ long não, họ thầu dầu, họ trinh nữ, họ
đào lộn hột, họ xoan và họ trám. Nhìn chung, thảm thực vật ở Kon Tum đa
dạng, thể hiện nhiều loại rừng khác nhau trong nền cảnh chung của đới rừng
nhiệt đới gió mùa, có 3 đai cao, thấp khác nhau: 600 m trở xuống, 600 1.600 m và trên 1.600 m. Hiện nay, nổi trội nhất vẫn là rừng rậm, trong rừng
rậm có quần hợp chủ đạo là thông hai lá, d , re, pơmu, đỗ quyên, chua,... ở

độ cao 1.500 - 1.800 m chủ yếu là thông ba lá, chua, d , re, kháo, chẹc,...
Nhắc đến nguồn lợi rừng ở Kon Tum phải kể đến vùng núi Ngọc Linh với
những cây dược liệu quý như sâm Ngọc Linh, đ ng sâm, hà thủ ô và quế.
Trong những năm gần đây, diện tích rừng của Kon Tum bị thu hẹp do chiến
tranh, khai thác gỗ lậu và các sản phẩm khác của rừng. Nhưng nhìn chung,
Kon Tum vẫn là tỉnh có nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế cao.
- Động vật: rất phong phú, đa dạng, trong có nhiều loài hiếm, bao gồm
chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết các loài chim; thú có 88 loài, 26
họ, 10 bộ, chiếm 88 loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý nhất là động vật
ăn cỏ như: voi, bò rừng, bò tót, trâu rừng, nai, ho ng,... Trong đó, voi có
nhiều ở vùng tây nam Kon Tum (huyện Sa Thầy). Bò rừng có: bò tót (hay
con min) tên khoa học Bosgaurus thường xuất hiện ở các khu rừng thuộc
huyện Sa Thầy và Đăk Tô; bò Đen Teng tên khoa học Bosjavanicus. Trong
những năm gần đây, ở Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông đã xuất hiện hổ, đây là
dấu hiệu đáng mừng về sự tồn tại của loài thú quý này. Ngoài ra, rừng Kon
Tum còn có gấu chó, gấu ngựa, chó sói.
Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có nhiều loại chim quý cần được
bảo vệ như công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện rừng
bị xâm hại, việc săn bắt trái phép ngày một gia tăng, môi sinh luôn biến
động đã ảnh hưởng đến sự sinh tồn của các loài động vật, đặc biệt là các loài
động vật quý hiếm. Tỉnh Kon Tum đã quy hoạch xây dựng các khu rừng
nguyên sinh và đưa vào xếp hạng quốc gia để có kế hoạch khai thác, nghiên
cứu và bảo vệ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức bảo vệ động, thực vật nói riêng, môi trường sinh thái nói chung.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
I.2.1 Kinh tế
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

13



Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

a) Nông nghiệp
- Trồng trọt
+ Tình hình thu hoạch lúa vụ Đông Xuân 2016-2017: Tính đến thời
điểm ngày 15/5/2017, trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch được 4.500 ha lúa vụ
Đông Xuân, chiếm 63,10 tổng diện tích gieo trồng, ước sản lượng thu
hoạch được là 20.250 tấn, tăng 6,0 (+1.152 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng lúa tăng là do thời tiết thuận lợi, nhân dân tập trung đầu tư chăm
sóc nên năng suất tăng hơn năm trước. Diện tích lúa nước giảm so với cùng
kỳ năm trước là 263 ha, là do một số diện tích lúa nước có khả năng thiếu
nước, nên đã chuyển đổi sang cây trồng khác như: Ngô là 143 ha; cây lạc 5
ha; rau các loại là 90 ha, đậu các loại là 01 ha và còn lại là cây sắn, cây trồng
khác.
+ Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa 2017 Hiện nay đã bước
vào thời điểm chuẩn bị làm đất và xuống giống cho vụ Mùa 2017. Tính đến
thời điểm ngày 15/5/2017, tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm
vụ Mùa 2017 tỉnh Kon Tum là: 25.665 ha, tăng 13,58 so với cùng kỳ năm
trước. Nguyên nhân tăng là do thời tiết năm nay thuận lợi có mưa sớm, trong
đó: Cây lúa DTGT: 2.414 ha, tăng 8,89 (+197 ha) so cùng kỳ năm trước.
Cây ngô DTGT: 574,5 ha, tăng 0,79 (+4,5 ha) so cùng kỳ năm trước. Cây
sắn DTGT: 21.676 ha, tăng 16,07 (+3001ha) so cùng kỳ năm trước. Do
mưa sớm độ ẩm cao, nhân dân xuống giống sớm.
- Chăn nuôi:
Ngày 16/4/2017, Cơ quan Thú y phát hiện dịch Lở mồm long móng tại
làng O, xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy số lượng gia súc mắc bệnh, cụ thể như
sau: Tổng số gia súc mắc bệnh 65 con (bò 54 con, lợn11con); tổng số gia súc
điều trị khỏi bệnh 51 con (bò 51 con); tổng số gia súc bị tiêu hủy 14 con (bò

3 con, lợn 11con); hiện nay ổ dịch cơ bản đã được khoanh vùng, khống chế
không lây lan ra diện rộng
b) Lâm nghiệp tính đến thời điểm 15/5/2017
Công tác trồng rừng mới chưa tiến hành. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn đang tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn và theo dõi các chủ dự án
thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo kế hoạch năm
2017. Thực hiện Chỉ thị 02/CT-UBND, ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh về
tăng cường các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô 2016 - 2017
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

14


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

trên địa bàn tỉnh Kon Tum, các ngành chức năng thông báo đến các địa
phương cấp dự báo cháy rừng định kỳ 10 ngày/lần đến Ban Chỉ huy các
huyện, thành phố và chủ rừng trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tiếp nhận và
cụ thể hóa thông tin cấp dự báo cháy rừng trên phương tiện thông tin đại
chúng. Tính đến 15/5/2017, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng,
giảm 4 vụ so với cùng kỳ năm trước. Xảy ra 52 vụ phá rừng làm nương rẫy
với diện tích là 7,92 ha, tăng 50 vụ (+7,82 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến thời điểm 31/5/2017 sản lượng gỗ
khai thác là 20.343 m3 , tăng 213,79 (+13.860 m3 ) so với cùng kỳ năm
trước. Nguyên nhân lượng gỗ tăng là do khai thác rừng trồng của Công ty
nguyên liệu giấy Miền nam và Công ty TNHH MTV LN Kon Plông tăng.
Sản lượng củi khai thác là: 115.796 ste, tăng 12,2 (+12.596 ste) so với
cùng kỳ năm trước.
2. Công nghiệp
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2017 ước tính tăng 11,49

so cùng kỳ năm trước. Trong đó 2 ngành có chỉ số tăng là ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 14,45 ), nguyên nhân là năm nay Công ty Cổ
phần đường Kon Tum đã thu mua được nguyên liệu từ tỉnh ngoài tăng nên
sản lượng tăng cao so năm trước; ngành sản xuất và phân phối điện (tăng
21,01 ), nguyên nhân chủ yếu do sản lượng điện sản xuất tăng, so với cùng
thời điểm năm trước thì đến thời điểm hiện tại lượng nước trong các hồ chứa
tương đối đảm bảo nên các đơn vị đã tăng sản lượng điện sản xuất; chỉ số
sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng bằng 49,61 và ngành cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải bằng 75,84 so cùng kỳ năm
trước. So với tháng trước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2017 ước
tính giảm 25,88 . Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,05 ,
nguyên nhân chỉ số sản xuất ngành này tăng là do các đơn vị đã có nhiều
đơn hàng nên đã ổn định sản xuất, các sản phẩm sản xuất đều tăng nên chỉ số
tăng so với tháng trước; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,13 so
với tháng trước là do các đơn vị điều tiết giảm công suất nhà máy nhằm ổn
định sản xuất cho các tháng tiếp theo nên sản lượng điện giảm; ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo giảm 41,79 , nguyên nhân, sản lượng tinh bột sắn
của các nhà máy sản xuất tinh bột sắn giảm do đã vào cuối vụ thu hoạch nên
nguyên liệu khan hiếm hơn đã làm chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

15


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

biến, chế tạo giảm so tháng trước; chỉ số ngành cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải tăng nhẹ (0,03 ) so tháng trước.
- Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2017 3 Ước

tính chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2017 tăng 27,09 so cùng
kỳ năm trước; Trong đó tăng cao nhất là chỉ số ngành sản xuất và phân phối
điện (tăng 39,94 ), nguyên nhân chủ yếu do sản lượng điện sản xuất tăng,
cùng thời điểm năm trước do ảnh hưởng nắng hạn kéo dài, lượng nước trên
các hồ thủy điện không đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất
nên các đơn vị sản xuất điện đã điều tiết giảm công suất nhà máy để ổn định
sản xuất, năm nay đến thời điểm hiện tại lượng nước tương đối đảm bảo nên
các đơn vị đã tăng sản lượng điện sản xuất; ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng 28,76 , riêng ngành công nghiệp khai khoáng giảm 33,82 và
ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm
16,38 (ngành hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 26,39 ).
Ước tính một số sản phẩm sản xuất trong 5 tháng năm 2017 như sau: Đá xây
dựng khai thác 161.916 m3, bằng 66,18 so cùng kỳ năm trước; Tinh bột
sắn ước tính sản xuất 105.236 tấn, tăng 0,3 so cùng kỳ năm trước; lượng
đường sản xuất 17.056 tấn, tăng 21,53 so cùng kỳ năm trước; bàn, ghế ước
tính sản xuất 67.742 cái, bằng 89,21 so cùng kỳ, điện sản xuất ước tính
335,08 triệu Kwh, tăng 54,11 so cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4 năm 2017
tăng 31,46 so cùng kỳ năm trước. Trong đó tăng cao nhất là chỉ số ngành
chế biến gỗ tăng 72,8 so cùng kỳ năm trước, tiếp đến là ngành sản xuất
chế biến thực phẩm tăng 36,59 so cùng kỳ năm trước, ngành sản xuất
trang phục tăng 39,54 , ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng
31,48 , ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại chỉ tăng 12,95
so cùng kỳ, sản phẩm ngành sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 7,77 so
cùng kỳ năm trước; nguyên nhân là do từ đầu năm đến nay nguồn nguyên
liệu cung ứng cho sản xuất tương đối đảm bảo, thị trường tiêu thụ tương đối
ổn định nên các sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo lượng tiêu
thụ đều tăng so cùng kỳ năm trước. So cùng thời điểm năm trước chỉ số tồn
kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 10,44 ; các ngành sản xuất
chỉ số tồn kho đều giảm so cùng thời điểm năm trước, riêng chỉ số tồn kho

ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại chỉ tăng 45,85 , nguyên
nhân do sản lượng sản xuất tăng nên lượng tồn kho cũng tăng, riêng chỉ số
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

16


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

tồn kho ngành sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng tăng 272,22 so
cùng thời điểm năm trước là do lượng đơn hàng giảm nên lượng tồng kho
tăng cao.
- Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm
01/4/2017 tăng 28,76 so cùng thời điểm tháng trước, tăng chủ yếu là do 2
ngành: sản xuất chế biến thực phẩm và chế biến gỗ. Ngành sản xuất chế biến
thực phẩm tăng 64,24 (trong đó sản xuất đường chỉ số tồn kho tăng
123,17 ), nguyên nhân chủ yếu do thời gian cuối vụ sản xuất của Công ty
cổ phần đường Kon Tum, sản lượng đường sản xuất nhập kho tăng nhưng
lượng đường xuất kho bán ra bên ngoài giảm nên lượng tồn kho tăng; ngành
chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ chỉ số tồn kho tăng 18,24 so cùng
thời điểm tháng trước do sản lượng sản xuất tăng, lượng sản phẩm nhập kho
cao nhưng chưa tiêu thụ được. 4 Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất
ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 5
tháng năm 2017 hoạt động sản xuất tương đối ổn định, một số nhóm ngành
có chỉ số sản xuất tăng cao. Trong đó ngành sản xuất điện trong 5 tháng năm
2017 tăng cao so cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do năm 2016 mưa nhiều
hơn năm trước nên lượng nước ở các hồ chứa đến nay tương đối đảm bảo, vì
vậy các đơn vị sản xuất điện chủ động tăng công suất hoạt động của các nhà
máy nên sản lượng điện sản xuất tăng; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
duy trì hoạt động ổn định và phát triển. Các ngành sản xuất khác như sản

xuất trang phục, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, chế biến gỗ hoạt
động sản xuất tương đối ổn định.
I.2.2 Xã hội
Kon Tum là tỉnh có dân số tr . Đến năm 2009, dân số toàn tỉnh là
432.865 người (Niên giám thống kê 2009) Kon Tum có 25 dân tộc cùng sinh
sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 53 , có 6 dân tộc ít người sinh
sống lâu đời bao gồm : Xơ Đăng, Bana, Gi -Triêng, Gia Rai, Brâu và Rơ
Măm,... Sau ngày thống nhất đất nước (năm 1975) một số dân tộc thiểu số ở
các tỉnh khác đến sinh sống, làm cho thành phần dân tộc trong tỉnh ngày
càng đa dạng.
Đến năm 2009, số người trong độ tuổi lao động có khoảng 234.114
người làm việc trong các ngành kinh tế , trong đó lao động nông - lâm - thuỷ
sản có khoảng 162.470 người.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

17


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

Kết cấu hạ tầng: Kon Tum có đường Hồ Chí Minh nối với các tỉnh Tây
Nguyên, Quảng Nam; quốc lộ 24 đi Quảng Ngãi; quốc lộ 40 đi tôpư (Lào).
Mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã và các tuyến nội thị, thị trấn, giao
thông nông thôn cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá
của nhân dân. Kon Tum có 6 dân tộc bản địa sinh sống lâu đời gồm : tộc
người Xơ Đăng cư trú phần lớn ở phía bắc và phía đông thuộc các huyện Tu
Mơ Rông, Đăk Tô, Kon Plông…Tộc người Ba Na cư trú ở phía nam thuộc
thành phố Kon Tum, huyện Kon Rẫy, Đăk Hà. Tộc người Gi -Triêng cư trú
ở 2 huyện ĐăkGLei và Ngọc Hồi. Tộc người Gia Rai cư trú ở huyện Sa
Thầy và thành phố Kon Tum. Hai tộc người có dân số ít nhất là B’râu cư trú

trong một làng ( làng Đăk Mế, xã Bờ Y) huyện Ngọc Hồi và tộc người Rơ
Măm cư trú tại một làng ( làng Le, xã Mô Rai) ở huyện Sa Thầy. Ngoài ra
còn các tộc người từ các tỉnh di cư vào sinh sống trên địa bàn có dân số
16.598 người, cư trú rải rác ở nhiều địa phương trong tỉnh. Kon Tum là một
vùng đất đậm đặc về văn hóa dân gian truyền thống của đồng bào các dân
tộc thiểu số. Hệ thống di sản văn hóa vật thể và phi vật thể rất phong phú,
độc đáo mang bản sắc đặc thù, thể hiện ở các loại hình như : văn hóa luật
tục, văn hóa cư trú, nhà rông – nhà dài, văn hóa lễ hội, văn hóa cồng chiêng
và nhạc cụ dân tộc, các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống, văn hóa
ẩm thực, văn hóa trang phục, ngôn ngữ-chữ viết, chạm khắc-hoa văn, họa
tiết, dệt thổ cẩm, đan lát...
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường:
Ngành sản xuất sữa toàn cầu đang đối mặt với thách thức của việc nhu
cầu sữa đang tăng với tốc độ hiện tại trong thập kỷ tới. Trong thập kỷ qua
việc buôn bán sữa bột trên toàn cầu khá ổn định, nhưng kể từ 2006 đã tăng
tốc với mức 8 mỗi năm tính về khối lượng, do điều kiện thắt chặt hơn trên
thị trường vốn đã được thắt chặt. Thương mại trong năm 2011 và dự kiến cả
năm 2012 tăng trưởng 10 mỗi năm.
Tăng trưởng thương mại đã được đáp ứng bằng việc sản xuất sữa mạnh
hơn và tăng trưởng xuất khẩu bởi các nhà xuất khẩu lớn, và việc đáp ứng
cho giá cả đang cải thiện để trả cho người sản xuất.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

18


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.


Ghi ch Infant owder ột sữa tr con Whey owder ột váng sữa M
kim
mi k owder ột sữa ngh o bơ WM - Who e mi k powder - ột sữa toàn phần

Tăng nh p khẩu sữa bột ngàn tấn 2001-2012)

Nhu cầu toàn cầu sẽ vƣợt quá nguồn cung
Theo OECD - F O cho đến năm 2020 sản lượng sữa dự kiến của toàn
cầu s tăng ở mức 2 mỗi năm, trong khi đó nhu cầu về thương mại dành
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

cho các thị trường đang phát triển s tiếp tục tăng nhanh hơn nhiều so với
năng lực của các nhà xuất khẩu có thể cung cấp.

(Tăng trư ng kinh tế đã qua và kế ho ch

các thị trường sữa Châu

đang phát tri n

Cơ hội cho sự tăng trưởng nhu cầu về sữa ở phần thế giới đang phát
triển là đáng kể và s tiếp tục như thế với GDP tăng lên tạo nên tăng thu
nhập của các gia đình. Tại đô thị do tăng di cư s đẩy tăng trưởng nhu cầu
sữa nhanh hơn ở một số vùng khác, vì dân chúng làm việc tại thành phối s
kiếm được nhiều tiền hơn và vì thế s tìm kiếm một chế độ dinh dưỡng tốt

hơn và đa dạng trong bữa ăn của họ.
Sự tăng trưởng mạnh m dự kiến trong nền kinh tế châu Á và các nước
Đông Bắc Phi (MEN ) s tạo cơ hội lớn nhất cho việc mở rộng thị trường
sữa. Ngành sữa cũng s được hình thành như là một yếu tố quan trọng trong
việc tạo nên bữa ăn giàu protein ở các khu vực này.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Diện tích đất thực hiện dự án : 5 ha. Trong đó:
+ Diện tích nhà máy sản xuất sữa dê và các sản phẩm từ sữa là 4,7 ha.
+ Phần diện tích còn lại là các công trình phụ trợ khác như nhà điều
hành, nhà ăn và nhà nghỉ công nhân, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, giặt là, phát áo
bảo hộ công nhân....
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

20


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

III. Đ a điểm và h nh thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa đi m xây dựng.
Dự án đầu tư “Nhà máy chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa dê” tại Tỉnh
Kon Tum.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân t ch các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất của dự án
Nội dung

TT

1

Nhà máy sản xuất

2

Diện t ch (m2)

Tỷ lệ

47.650

95,30%

Khu nhà hành chính điều hành

500

1,00%

3

Nhà ăn và nhà nghỉ công nhân

550

1,10%

4


Nhà bảo vệ
Nhà vệ sinh, giặt là, phát áo quần bảo hộ
công nhân
Nhà để xe

300

0,60%

400

0,80%

600

1,20%

50.000

100,00%

5
6

Tổng cộng

IV.2. hân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Các vật tư đầu vào như: vậy xây dựng đều có bán tại địa phương và
trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình
thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.

Các móc thiết bị được mua, chuyển giao 100

công nghệ nước ngoài.

Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này,
dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận
lợi cho quá trình thực hiện dự án.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

21


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

Chƣơng III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. Phân tích qui mô đầu tƣ.
Bảng tổng hợp danh mục đầu tƣ của dự án

Nội dung

STT
I
1
2
3
4

5
6
7
8
9
II
1
2
3
4
5
6
7
8

Xây dựng
Nhà máy sản xuất
Khu nhà hành chính điều hành
Nhà ăn và nhà nghỉ công nhân
Nhà bảo vệ
Nhà vệ sinh, giặt là, phát áo quần bảo hộ công
nhân
Nhà để xe
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống cấp nước tổng thể
Hệ thống xử lý nước thải
Thiết b
Dây chuyền sản xuất sữa chua lên men
Dây chuyền sản xuất phô mát
Dây chuyền sản xuất sữa tươi

Dây chuyền sản suất bánh sữa
Dây chuyền sản xuất bơ
Dây chuyền sản xuất sữa bột
Xe tải chở hàng
Thiết bị văn phòng điều hành

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

ĐVT








Số lƣợng

47.650
500
550
300
400

HT
HT
HT

600

1
1
1

HT
HT
HT
HT
HT
HT
Bộ
Bộ

1
1
1
1
1
1
25
1

22


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

II. Phân t ch lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.
1 Quy trình sản xuất sữa tƣơi
Quy trình công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng tương tự như quy trình sản

xuất sữa thanh trùng. Điểm khác biệt quan trọng là sản phẩm sữa tiệt trùng
phải qua xử lý ở nhiệt độ rất cao (trên 1000C), nhờ đó toàn bộ hệ vi sinh vật
và enzyme có trong sữa bị vô hoạt.
Sữa tiệt trùng được bảo quản ở nhiệt độ phòng. Thời gian bảo quản sản
phẩm có thể kéo dài từ 3 – 6 tháng.
Ưu điểm lớn nhất của sản phẩm sữa tiệt trùng so với sữa thanh trùng là
các nhà sản xuất có thể tiết kiệm chi phí cho việc bảo quản và vận chuyễn
sản phẩm trong điều kiện nhiệt độ bình thường. Ngoài ra, các nhà sản xuất
có thể chào bán sản phẩm ở những thị trường cách xa nhà máy. Họ không bị
áp lực phải tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm cho mỗi lô hàng sản xuất.
Nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất sữa tiệt trùng phải có chất
lượng rất tốt.
Ngoài yêu cầu cơ bản về các chỉ tiêu vi sinh, hóa lý và cảm quan, người
ta thường quan tâm đến thành phần serum-protein trong sữa tươi, nó rất dễ bị
đông tụ khi xử lý ở nhiệt độ cao. Thông thường, nếu sữa tươi không cho kết
tủa với dung dịch ethanol 75% (v/v) thì có thể sử dụng để sản xuất sữa tiệt
trùng.
Ngoài ra, các nhà sản xuất cần chú ý đến hệ VSV trong sữa tươi, đặc
biệt là các vi khuẩn có khả năng sinh bào tử và enzyme bền nhiệt. Chúng s
ảnh hưởng đến chế độ tiệt trùng và mức độ vô trùng công nghiệp của sản
phẩm.
Người ta có thể thực hiện quá trình tiệt trùng sữa trước hoặc sau khi đã
rót sản phẩm vào bao bì. Trên cơ sở đó, sơ đồ khái quát quy trình công nghệ
sản xuất sữa tiệt trùng có những phương án khác nhau.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

23



Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

24


Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến sữa dê và các sản phẩm từ sữa dê Măng Đen.

Đa số sản phẩm sữa tiệt trùng hiện nay trên thị trường đều sử dụng
phương pháp tiệt trùng UHT do những ưu điểm của nó:
+ Quá trình sử dụng nhiệt độ cao (143-145oC) trong thời gian ngắn (3-5s)
nên hạn chế được mức tối thiểu những biến đổi xấu ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm mà vẫn tiêu diệt được hầu hết các VSV và bất hoạt hầu
như hòan toàn enzyme.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

25


×