Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tống đạt văn bản về thi hành án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.47 KB, 10 trang )

Tống đạt văn bản về thi hành án dân sự (còn được gọi là thông báo về thi
hành án dân sự (THADS)) là việc người có thẩm quyền thực hiện việc
chuyển tải giấy tờ chứa đựng thông tin về thi hành án cho người được
thông báo theo trình tự, thủ tục nhất định, nhằm bảo đảm cho việc thi
hành án đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự tham gia vào việc thi hành án. Đây là một hoạt động diễn ra
thường xuyên, thể hiện sự dân chủ với dân trong hoạt động của cơ quan
thi hành án, để “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” hoạt động của Chấp
hành viên, công chức thi hành án; đồng thời bảo đảm quyền được thông
tin, quyền được biết và tham gia vào việc thi hành án của các đương sự
mà pháp luật đã quy định. Việc thông báo cho các đương sự biết về thi
hành án được thực hiện đúng quy định sẽ hạn chế được những khiếu nại,
tố cáo về thi hành án của đương sự. Do đó, việc thông báo trong THADS
có ý nghĩa hết sức quan trọng, không những giúp đảm bảo tính khách
quan, minh bạch trong hoạt động thi hành án dân sự mà còn là cơ sở để
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án, giải quyết khiếu nại, tố
cáo…. Nhận thức đầy đủ vai trò, ý nghĩa của hoạt động thông báo thi
hành án, bên cạnh đó nắm vững, hiểu rõ, cũng như áp dụng đúng và đầy
đủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thông báo thi hành án sẽ
giúp Chấp hành viên và cơ quan THADS tránh được những vi phạm làm
phát sinh khiếu nại, tố cáo khi đương sự, người có quyền lợi liên quan
cho rằng mình không nắm được nội dung của các văn bản, giấy tờ do cơ
quan THADS phát hành.
Quy trình hướng dẫn tống đạt văn bản về THADS giúp cho người
thực hiện tống đạt nắm được về trình tự, thủ tục thực hiện việc tống đạt
văn bản THADS, cụ thể như sau:
1. Thông báo các văn bản về THADS.
1.1. Nội dung cần nắm được trước khi thực hiện việc thông báo.
- Thông báo là chuyển tải nội dung đến đối tượng được thông báo, qua đó
để cho họ biết và tham gia vào việc thi hành án, nhằm tạo điều kiện và
kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được thông báo.


- Văn bản cần được thông báo: tại khoản 1 Điều 39 Luật THADS quy
định các văn bản thuộc diện phải thông báo:
+ Quyết định về thi hành án như: Quyết định THA, Quyết định uỷ thác
THA, Quyết định chưa có điều kiện THA, Quyết định cưỡng chế, áp
dụng các biện pháp bảo đảm THA…Tóm lại, Quyết định về THADS
được mẫu hoá theo quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày
01/02/2016 của Bộ Tư pháp.


+ Giấy báo, giấy triệu tập: là văn bản thông báo cho đương sự, người có
quyền, lợi ích liên quan đến giải quyết hoặc tham gia vào việc THA. (biễu
mẫu số D 01-THADS, D 02-THADS ban hành kèm theo Thông tư số
01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016)
+ Văn bản khác có liên quan đến việc THA: là loại văn bản phát sinh
trong quá trình tổ chức THA mà không phải là quyết định về THA hoặc
giấy báo, giấy triệu tập. Văn bản khác được thể hiện dưới dạng thông báo
hoặc công văn như: thông báo từ chối nhận đơn yêu cầu THA, thông báo
tạm đình chỉ THA, thông báo cưỡng chế…công văn đề nghị phối hợp
trong THADS, công văn yêu cầu cung cấp thông tin tài sản…
Như vậy, hầu hết các văn bản liên quan đến quá trình tổ chức thi hành án
đều phải được tống đạt cho đương sự.
- Xác định đối tượng được thông báo: đối tượng được thông báo có thể
biết được qua Bản án, Quyết định của Toà án, Quyết định thi hành án
như: người được THA, người phải THA, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan. Đối tượng được thông báo phụ thuộc vào nội dung của từng
văn bản thông báo.
1.2. Thời hạn thực hiện thông báo:
- 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản (theo quy định tại khoản 2 Điều
39 Luật THADS).
Ví dụ: ngày ban hành quyết định là 01/10/2010 thì được thực hiện thông

báo trong ngày 02,03,04/10/2010 (theo Điều 147 Bộ Luật Dân sự quy
định: khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày
đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề
ngày được xác định).
- Luật THADS cũng quy định trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu
tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc THA thì không cần thiết phải thực
hiện thông báo trong 03 ngày làm việc, mà phải thực hiện ngay việc
thông báo hoặc tuỳ tính chất của vụ việc mà áp dụng cho phù hợp như:
lập biên bản ngăn chặn, xác minh…
1.3. Hình thức thông báo.
Được quy định tại
- Thông báo trực tiếp:

khoản

3

Điều

39

Luật

THADS.


+ Giao trực tiếp văn bản thông báo cho người được nhận thông báo và
yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
+ Người được thông báo từ chối hoặc không nhận, thì lập biên bản về
việc từ chối nhận hoặc không nhận văn bản thông báo, biên bản phải ghi

rõ lý do và phải có chữ ký của người làm chứng (quy định tại khoản 4
Điều 12 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP). Trường hợp này, trước khi lập
biên bản thì người giao văn bản nên đọc to, rõ nội dung của văn bản và
việc làm này phải được ghi vào biên bản, đồng thời để biên bản có giá trị
pháp lý cao thì cần phải có xác nhận và đóng dấu của địa phương.
+ Người được thông báo vắng mặt tại nơi cư trú, thì giao văn bản cho
người thân cùng nơi cư trú (quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật THADS
và Điều 40 Bộ Luật Dân sự) mà họ đồng ý nhận thay thì đề nghị họ ký
nhận, ghi rõ quan hệ giữa họ với người được thông báo và cam kết giao
văn bản lại cho người được thông báo. Trường hợp không có người thân
hoặc có nhưng họ không đồng ý nhận thay thì lập biên bản về việc không
thực hiện được thông báo và phải có chữ ký của người chứng kiến (để
biên bản có giá trị pháp lý cao thì cần phải có xác nhận và đóng dấu
của địa phương) và thực hiện việc niêm yết công khai tại: trụ sở cơ
quan THADS, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư
trú cuối cùng của người được thông báo. (quy định tại khoản 2 Điều 42
Luật THADS và khoản 6 Điều 2 Thông Tư Liên Tịch số 11/2016/TTLTBTP-BCA-VKSNDTC)
+ Người được thông báo chuyển đến địa chỉ mới và đã có thông báo cho
Chấp hành viên biết thì thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Trường
hợp họ không thông báo địa chỉ mới thì thực hiện thông báo theo địa chỉ
trước đó được coi là hợp lệ. (quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP)
+ Người được thông báo có yêu cầu được nhận thông báo bằng điện tín,
fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được
thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan THADS.
(quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP)
+ Trường hợp do đường sá xa xôi, giao thông không thuận tiện; người
được thông báo có nhiều địa chỉ liên lạc, nơi ở không cố định, thường
vắng mặt ở nhà vào giờ hành chính; các trường hợp khác mà việc thông
báo trực tiếp có khó khăn thì việc thông báo được thực hiện qua dịch vụ

bưu chính bằng thư bảo đảm. (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông Tư
Liên Tịch số 11/2016/TTLT-BTP-BCA-VKSNDTC)


+ Trường hợp người được thông báo đang bị giam, tạm giam thì việc
thông báo được thực hiện theo địa chỉ nơi người đó đang bị giam, tạm
giam. Khi thực hiện nên kèm theo công văn đề nghị giám thị Trại giam
chuyển cho người được thông báo và gửi lại biên bản tống đạt cho cơ
quan THADS. (quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông Tư Liên Tịch số
11/2016/TTLT-BTP-BCA-VKSNDTC)
+ Người được thông báo có uỷ quyền thì việc thông báo các văn bản về
thi hành án được thực hiện đối với người được uỷ quyền. (quy định tại
khoản 4 Điều 2 Thông Tư Liên Tịch số 11/2016/TTLT-BTP-BCAVKSNDTC)
+ Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản
thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc
người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải
được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông
báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện
nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo.
(quy định tại Điều 41 Luật THADS)
- Niêm yết công khai:
Người thực hiện thông báo chỉ được niêm yết công khai văn bản thông
báo trong hai trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật THADS như
sau:
+ Khi không rõ địa chỉ của người được thông báo như: người được thông
báo đã bỏ địa phương, sống lang thang hoặc ở nơi khác mà cơ quan
THADS và địa phương không biết được tại thời điểm thông báo.
+ Không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp: được quy định tại
khoản 2 Điều 40 Luật THADS như sau:
F Người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về.

F Người được thông báo vắng mặt và tại nơi ở không có người thân
thích đủ năng lực hành vi dân sự.
F Người được thông báo vắng mặt và tại nơi ở có người thân thích đủ
năng lực hành vi dân sự nhưng họ từ chối không nhận văn bản thông báo.
Như vậy, khi gặp các trường hợp trên thì người thông báo phải lập
ngay biên bản về việc không thực hiện được thông báo trực tiếp và đồng
thời lập biên bản niêm yết tại: trụ sở cơ quan THADS, trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được


thông báo (được quy định khoản 2 Điều 42 Luật THADS và biên bản
niêm yết được lập theo biễu mẫu số D 34-THADS ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016)
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng:
Việc thực hiện thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ áp
dụng thực hiện trong 02 trường hợp sau:
+ Khi pháp luật có quy định: là thông báo công khai việc bán đấu giá tài
sản theo Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 và trường
hợp “đình chỉ thi hành án do người được thi hành án chết mà không có
người thừa kế thì phải xác minh... Kết quả xác minh thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương...” theo khoản 2 Điều 3
Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày
01/8/2016.
+ Khi đương sự có yêu cầu: trường hợp này chỉ thực hiện khi đương sự
có yêu cầu và chỉ khi có yêu cầu thì cơ quan THADS mới thực hiện, tuyệt
đối không chủ động thực hiện khi pháp luật không quy định và khi đương
sự không yêu cầu (nếu chủ động thực hiện thì sẽ không thanh toán chi phí
thông báo được, vì khoản chi phí này không thuộc quy định mà người
phải THA, người được THA và ngân sách NN phải chịu tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 73 Luật THADS). Khi thực hiện thông báo trên

phương tiện thông tin đại chúng thì cần phải lưu ý hai trường hợp sau:
F Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương
sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên
tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
F Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương
sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên
tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong
02 ngày liên tiếp. (Báo ngày, đài phát thanh, đài truyền hình của
trung ương như: đài truyền hình kênh VTV1, VTV3...)
2. Những thông báo về thi hành án dân sự cần phải tống đạt.
- Thông báo về việc từ chối nhận yêu cầu thi hành án
- Thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án
- Thông báo về việc thụ lý/ không thụ lý đơn khiếu nại (tố cáo) thi hành
án
- Thông báo về việc giải quyết tố cáo


- Thông báo về việc cưỡng chế thi hành án
- Thông báo về việc bán đấu giá tài sản
- Thông báo về việc bán tài sản
- Thông báo về việc giao tài sản
- Thông báo về việc nhận tiền, tài sản
- Thông báo về việc tổ chức bán đấu giá
- Thông báo về việc người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số
tiền được thi hành án
- Thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán
đấu giá không thành
- Thông báo về kết quả thẩm định giá
- Thông báo về việc nhận yêu cầu thi hành án

- Thông báo về việc người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
- Thông báo về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi
hành án...
- Ngoài những thông báo về thi hành án trên trong quá trình tổ chức thi
hành án thì cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên còn ban hành
các văn bản khác như: Giấy triệu tập, giấy báo, giấy mời, công văn...
3. Những quyết định về thi hành án dân sự cần phải tống đạt.
- Quyết định về việc thi hành án chủ động
- Quyết định về việc thi hành án theo yêu cầu
- Quyết định về việc hoãn thi hành án
- Quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành án
- Quyết định về việc đình chỉ thi hành án


- Quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án
- Quyết định về việc tiếp tục thi hành án
- Quyết định về việc ủy thác thi hành án
- Quyết định về việc khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án
- Quyết định về việc thu hồi quyết định về thi hành án
- Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án
- Quyết định về việc hủy quyết định thi hành án
- Quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính
- Quyết định về việc phong tỏa tài khoản, tài sản
- Quyết định về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ
- Quyết định về việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ
- Quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản
- Quyết định về việc chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
- Quyết định về việc khấu trừ tiền trong tài khoản để thi hành án

- Quyết định về việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
- Quyết định về việc thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi
hành án
- Quyết định về việc thu tiền của người phải thi hành án
- Quyết định về việc thu tiền của người phải thi hành án đang do người
thứ ba giữ
- Quyết định về việc thu giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án
- Quyết định về việc cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản


- Quyết định về việc kê biên quyền sở hữu trí tuệ
- Quyết định về việc giảm giá tài sản
- Quyết định về việc giải tỏa kê biên tài sản
- Quyết định về việc cưỡng chế khai thác tài sản
- Quyết định về việc chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
- Quyết định về việc giải tỏa việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài
sản cho người phải thi hành án
- Quyết định về việc cưỡng chế kê biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất (nếu có)
- Quyết định về việc cưỡng chế trả vật
- Quyết định về việc cưỡng chế trả nhà, giao nhà
- Quyết định về việc cưỡng chế giao, trả giấy tờ
- Quyết định về việc cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
- Quyết định về việc cưỡng chế buộc thực hiện công việc
- Quyết định về việc cưỡng chế không được thực hiện công việc
- Quyết định về việc cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên cho
người được nuôi dưỡng
- Quyết định về việc cưỡng chế nhận người lao động trở lại làm việc
- Quyết định về việc giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá
- Quyết định về việc giao tài sản cho người được thi hành án

- Quyết định về việc trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
- Quyết định về việc thu phí thi hành án dân sự
- Quyết định về việc miễn, giảm phí thi hành án dân sự


- Quyết định về việc thu chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự
- Quyết định về việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự
- Quyết định về việc rút hồ sơ thi hành án
- Quyết định về việc tạm hoãn xuất cảnh (đối với người nước ngoài)
- Quyết định về việc tạm hoãn xuất cảnh (đối với người Việt Nam)
- Quyết định về việc gia hạn tạm hoãn xuất cảnh (đối với người nước
ngoài)
- Quyết định về việc giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh (đối với người nước
ngoài)
- Quyết định về việc giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh (đối với người Việt
Nam)
- Quyết định về việc giải quyết khiếu nại...
4. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện thông báo các văn bản về
THADS.
- Khi được giao thực hiện việc tống đạt các văn bản thi hành án dân sự thì
người tống đạt phải xác định đó là văn bản thông báo gì. Đối với những
văn bản thông báo thông thường như: giấy báo, giấy mời, thông báo nhận
tiền tài sản...thì việc thông báo dễ thực hiện và không gặp khó khăn trong
việc tống đạt, còn những văn bản thông báo có tính chất khó khăn như:
quyết định thi hành án, quyết định kê biên, quyết định cưỡng chế…thì
việc thông báo sẽ khó thực hiện, người thực hiện thông báo phải xác định
tính quan trọng, cấp thiết của văn bản, thời hạn thực hiện, đối tượng nhận
thông báo…Từ đó, người thực hiện lựa chọn phương thức, cách thực
thiện tống đạt cho phù hợp.
- Người thực hiện tống đạt phải chuẩn bị các biên bản cần thiết cho việc

tống đạt, khi thực hiện tống đạt thì tuỳ tính chất của vụ việc mà thực hiện
việc lập biên bản cho phù hợp đúng quy định như: biên bản về việc giao
quyết định, văn bản về thi hành án; biên bản về việc không thực hiện
được thông báo về thi hành án; biên bản về việc niêm yết công khai quyết
định, văn bản về thi hành án; biên bản về việc từ chối nhận thông báo...
- Phải biết về địa chỉ, nơi cư trú, tạm trú, chỗ ở của người được tống đạt ở
đâu, địa điểm nào. Từ việc xác định được địa chỉ, nơi cư trú, tạm trú, chỗ
ở của người được tống đạt sẽ giúp cho người thực hiện thông báo thuận
tiện hơn trong việc đi tống đạt và việc tống đạt được nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian và đạt hiệu quả.


- Chuẩn bị trong việc phối hợp với địa phương: khi thực hiện tống đạt văn
bản THADS có tính chất quan trọng, xác định được người nhận thông
báo không chịu hợp tác, thường xuyên vắng mặt tại địa phương…thì
người thực hiện thông báo cần phải liên hệ trước với chính quyền địa
phương để mời tham gia chứng kiến, cũng như một số trường hợp cần
phải đảm bảo sự khách quan, hợp lệ của việc tống đạt văn bản THADS.
Trên thực tế, người thực hiện tống đạt văn bản THADS thường ít khi chủ
động liên hệ trước với chính quyền địa phương, thường là xuống trực tiếp
rồi đến liên hệ địa phương và nhờ địa phương hỗ trợ cử người tham gia,
chứng kiến việc tống đạt, những trường hợp này thường gây khó khăn
cho địa phương trong việc phân công người tham gia hỗ trợ, chứng kiến
việc tống đạt văn bản thi hành án, dẫn đến chậm trễ trong việc thực hiện
tống đạt, có trường hợp việc tống đạt không đạt kết quả hoặc biên bản
tống đạt thiếu người chứng kiến, không đúng quy định…

Đặng Hồng Tuấn




×