Tải bản đầy đủ (.docx) (335 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Tân Đại Dương.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 335 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố đó để tạo ra các
sản phẩm lao vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh
đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về
đối tượng lao động và các chi phí về lao động sống.
Trong quá trình hoạt động của mình các doanh nghiệp đồng thời phải
quan tâm đúng mức đến chi phí và chi phí sản xuất. Khi sản xuất ra một loại sản
phẩm nào đó, doanh nghiệp phải biết được chi phí dùng để sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp, nếu vượt
quá giới hạn này thì doanh nghiệp sẽ phá sản. Đây cũng là cơ sở để doanh
nghiệp xác định giá bán sản phẩm, do đó doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí
sản xuất.
Sau một thời kỳ hoạt động các nhà quản lý của doanh nghiệp còn phải
biết được chi phí trong kỳ là bao nhiêu, từ đó sẽ xác định được chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề qua trọng và cần thiết trong
quá trình quản lý, do đó kế toán với tư cách là một công cụ quản lý của doanh
nghiệp phải hạch toán và cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí của doanh nghiệp
nói chung và chi phí sản xuất noi riêng để phục vụ cho các nhà quản lý doanh
nghiệp.
+ Nội dung đề tài gồm 3 phần:
- Phần I: Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí tại doanh nghiệp.
- Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí tại
cơ sở thực tập.
1 1
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Quá trình hình thành và phát triển
A. Công ty TNHH Tân Đại Dương.


Công ty TNHH Tân Đại Dương với tên dao dịch là Công ty TNHH Tân
Đại Dương, được đăng ký thành lập vào ngày 01/06/2002. Trụ sở chính tại Số
14 Kim Ngưu - Hà Nội. Công ty TNHH Tân Đại Dương mới được thành lập và
phát triển được hơn 4 năm. Công ty đang ở giai đoạn đầu nên không tránh khỏi
những khó khăn bất lợi, song cũng mở ra những khả năng và cơ hội mới.
Công ty chuyên sản xuất ra các loại sản phẩm làm sạch bằng khí ozôn.
Mặc dù trên thế giới đã áp dụng khá phổ biến các sản phẩm làm sạch nhưng ở
Việt Nam vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi. Đó là một thách thức lớn đối với
một doanh nghiệp trẻ song cũng là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp quảng bá
sản phẩm của mình trên thị trường. Hiện nay công ty đang hoạt động với quy
mô là một công ty TNHH, tổng số thành viên trong công ty là 60 người.
Các giai đoạn phát triển của Công ty;
- Từ năm 2002 – 2004 thành lập vào năm 2002 với mức vốn điều lệ là 10 tỷ
Việt Nam Đồng, bước khởi đầu với một phân xưởng sản xuất. Tổng số
thành viên trong công ty là 32 người.
- Từ năm 2004 đến tháng 4 năm 2007 trải qua hơn 4 năm hoạt động công ty
đã tạo được uy tín trên thị trường. Công ty đã mở thêm một phân xưởng
sản xuất kéo theo đó là số lượng thành viên trong công ty cũng tăng lên từ
32 người lên 60 người. Hiện nay mặc dù đã chế tạo ra nhiều loại sản
phẩm, song không thể vì thế mà công ty không ngừng hoàn thiện cũng
như sáng tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm.
B. Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước VIWASEEN I.
2 2
Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số I tiền thân là xí nghiệp xây
lắp cấp thoát nước 101, được Bộ xây dựng thành lập theo quyết định số
73/BXD-TC ngày 16/4/1977 trực thuộc Công ty xây dựng cấp thoát nước và sau
đó Công ty được thành lập lại theo quyết định số 156 A/BXD-TCNĐ ngày
05/5/1993. Từ khi thanh lập xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101, được Bộ
xây dựng thành lập theo quyết định số 73/BXD-TC ngày 16/4/2007 trực thuộc
Công ty xây dựng cấp thoát nước sau đó Công ty được thành lập lập lại theo

quyết định số 156A/BXD- TCLĐ ngày 5/5/1993. Từ khi thành lập xí nghiệp xây
lắp cấp thoát nước số 101 là đơn vị sản xuất hoạch toán kinh tế chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công ty xây dựng cấp thoát nước, hoàn thành các nhiệm vụ và
kế hoạch Công ty giao.
Căn cứ quyết định số 73/QĐ-BXD ngày 13/01/2006 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng về việc chuyển xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101 thuộc Công ty
xây dựng cấp thoát nước thành Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 1 -
VIWASEEN I.
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 1 - VIWASEEN I.
Tên giao dịch: Water Supply Sewarage Construstion joint Stock Campany
No1 - Viwaseen.1.
Tên viết tắt: VIWASEEN I.
Trụ sở chính: Số 56/85 - phố Hạ Đình - quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: (04)8584598 - (04)5571968
Fax: (04)5588480
Vốn điều lệ của Công ty: 5.000.000.000.đ
Trong đó:
- Vốn thuộc sở hữu của Nhà nước: 2.600.000.000đ (52%)
- Vốn thuộc các cổ đông khác: 2.400.000.000đ (48%)
Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước số 1 VIWASEEN I. là Công ty
con của Tổng Công ty đầu tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường công
nghiệp (VIWASEEN).
3 3
Cho đến nay Công ty đã trải qua các giai đoạn phát triển cụ thể như sau:
- Năm 1977 - 1993: Công ty gặp khá nhiều khó khăn trong quản lý cũng
như tổ chức sản xuất do Công ty mới thành lập, lại gặp ngay sự thay đổi cơ chế
quản lý kinh tế của Nhà nước từ tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Tuy nhiên những khó khăn
bước đầu càng làm cho đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên toàn thể Công ty
thêm quyết tâm tìm ra con đường phát triển đúng đắn và phù hợp cho mình

trong thời kỳ mới. Nhiều công trình do Công ty thi công đã được đưa vào sử
dụng và được đánh giá cao đã là một động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự
phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
- Năm 1993 - 2005: nay Công ty là một đơn vị hoạch toán phụ thuộc Công ty
xây dựng cấp thoát nước, từ năm 2002 đến nay đã tham gia đấu thầu và thi công 5 công
trình xây dựng cấp nước như công trình cấp nước sông Kim Ngưu CP7A, công trình
cấp nước Trà Cổ... bên cạnh đó là cấp nước cho 20 đơn vị khắp các tỉnh trong cả nước
và sửa chữa cải tạo nhiều tuyến ống, trạm biến áp....h
C. Công ty AG Travel
Công ty Xúc Tiến Thương Mại & Du Lịch AG thuộc tập đoàn Atlantic,
được tổng cục du lịch Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh lữ hành số 048/
TCLD- GPLHQT.
AG Travel được thành lập ngày 15/3/2004 để đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của xã hội hiện nay, xã hội càng phát triển nhu cầu vui chơi giải trí ngày càng
cao, mức sống sinh hoạt của người dân ngày càng được nâng cao. Bắt nhịp với
nhu cầu đó AG Travel đa ra đời để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Hơn ba năm đi vào hoạt động bằng sự lỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong
công ty, được sự quan tâm kịp thời sâu sát của ban giám đốc cho đến nay công
ty đã vượt qua được những khó khăn ban đầu.
Ban đầu khi mới thành lập vốn điều lệ của công ty có 560 500 000 đồng, một xe
khách nhãn hiệu Huyundai trị giá 279 600 000 đồng, hệ thống dàn máy vi tính
gồm 11 chiếc trị giá 62 300 000, một máy scanner trị giá 2 100 000, một máy in
trị giá 1 450 000, một máy Foto coppy trị giá 4 500 000.
4 4
Cho đến nay vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 45% so với khi mới bắt đầu
thành lập, công ty đã bổ xung thêm một xe ôtô nhãn hiệu matiz trị giá 97500000
Từ khi thành lập cho đến nay công ty đã trải qua nhiều biến động, do ảnh hưởng
sự biến động của nền kinh tế thế giới và trong khu vực, những biến động giữ dội
của tình hình chính trị của nhiều quốc gia trên thế giới đã làm ảnh hưởng rất lớn
tới sự phát triển của công ty. Cho đến nay công ty đã tạo được chỗ đứng và

thương hiệu của mình trên thị trường.
Tên giao dịch, trụ sở.
Trụ sở chính:
33 Lac Trung- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tên giao dich:
AG Travel
Tel: (04) 636 7567/ 6367569
Fax: (04) 6365789
Email:
Website: wwwdulichag.com
D. công ty xây dựng và phát triển nông thôn 658.
. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn 658.
Tên giao dịch quốc tế: construction investment & rural development joint
stock company.
Tên viết tắt: CIRDJC 658.
Trụ sở chính: số 8, ngách 3, ngõ74, đường Trường Chinh - phường
Phương Mai- quận Đống Đa - thành phố Hà Nội.
Điện thoại : (04)8694327 – 8693198 fax: (04)8687376
Quyết định thành lập công ty số 2758/QĐ/BNN- ĐMDN. Ngày 13/10/2006
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước:
Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 8 thành công ty cổ phần.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 010303123 ngày 12/07/2006 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
5 5
Tiền thân là công ty xây dựng và phát triển nông thôn 8, được thành lập từ
năm 1993, là thành viên của tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn
thuộc bộ nông nghiệp, công ty có quan hệ gắn bó với các thành viên và tổng
công ty về kinh tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ, cung ứng dịch vụ, đào tạo
tiếp thị, ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng nhằm mục đích thực hiện việc tích tụ

tập trung, phân công, chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để hoàn thành nhiệm
vụ của tổng công ty giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị
mình và toàn tổng công ty, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Kể từ khi mới thành lập đến nay, công ty đã không ngừng phấn đấu, vượt
qua nhiều khó khăn và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Trong quá trình hoạt
động, công ty luôn phát huy những thành tích đã đạt được, không ngừng củng cố
cơ sở vật chất, phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đến
nay, công ty đã có nhiều chi nhánh ở tất cả ba miền Bắc, Trung, Nam, các công
trình mà công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao và đạt chất lượng tốt
như kênh thuỷ lợi Hưng Nguyên - Thành phố Vinh-Nghệ An, đường Phú Bình –
Tuyên Quang, đường Đồng Cầu - Đồng Tán - Quảng Ninh, đường Tân Lập –
Ninh Thuận…
II. Cơ cấu tổ chức của công ty
A. Công ty TNHH Tân Đại Dưong
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tân Đại Dương bao gồm các bộ phận
với các chức năng cụ thể sau:
- Ban giám đốc:
Ban giám đốc công ty gồm 2 người: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám
đốc là người đứng đầu công ty có trâch nhiệm giám sát quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước công ty
và kết quả kinh doanh của công ty. Phó giám đốc là người giúp cho giám đốc
thực hiện các nhiệm vụ chính của công ty.
- Các phòng ban chức năng khác:
+> Phòng tài chính kế toán.
6 6
Phòng tài chính kế toán quản lý toàn bộ tài sản, tiền vốn của công ty và có
chức năng tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính kế toán được chính xác
cụ thể tình hình tài chính và việc chấp hành chế độ chính sách của công ty đối
với nhà nước trong việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán kiểm tra các chỉ tiêu
kinh tế của công ty. Tăng cường công tác quản lý vốn, cung cấp thông tin tài liệu

hàng tháng, quý , năm giúp cho việc đánh giá phân tích hoạt động kinh tế hàng
tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh, có quyết định đúng đắn kịp thời
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+> Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và thực hiện các nhiệm vụ về marketinh.
Có trách nhiệm về các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, từ đó
đề bạt với giám đốc để có hướng giải quyết kịp thời. Ngoài ra còn có nhiệm vụ
nghiên cứu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như chất lượng, mẫu mã, giá cả,
chủng loại nhằm xây dựng được chính xác sản phẩm của mình có tính cạnh
tranh cao để mở rộng thị trường. Truy cập thông tin kịp thời và cung cấp các yếu
tố đầu vào của công ty cho ban giám đốc.
+> Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật, xây dựng hệ
thống định mức sản xuất, lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định, đồng thời cung
cấp các thông tin về các loại nguyên liệu đưa vào sản xuất, nghiên cứu chất
lượng khoa học kỹ thuật, phát minh sáng chế cải tiến sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
+> Phòng hành chính.
Phòng hành chính có trách nhiệm giúp cho ban giám đốc tổ chức lao động
trong công ty, xây dựng định mức tiền lương, điều động tiếp nhận lao động theo
yêu cầu của sản xuất, quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên. Giải quyết các
chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Tổ chức bảo vệ tài sản của công ty,
mua sắm phương tiện nội thất trong công ty.
7 7
+> Phòng vật tư
Phòng vật tư có nhiệm vụ tìm hiểu nguồn hàng hoá, tham mưu cho giám
đốc lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất, thực hiện mua hàng hoá vật tư phục vụ cho
sản xuất, quản lý kho vật tư, hàng hoá, thành phẩm.
+> Phòng KCS

Kiểm tra từng chi tiết và sản phẩm hoàn thiện, đảm bảo hàng hoá đưa ra
thị trường có chất lượng cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
TCKT
Phòng
vật tư
Phòng
hành chính
Phòng
KCS
B. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước
VIWASEEN 1.
Hiện nay mô hình quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyết
chức năng
Đứng đầu Công ty là đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám
đốc dưới đó là các phòng ban chức năng, các đội xây đắp và các bộ phận liên
quan trực thuộc sản xuất.
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập, đại
hội đồng cổ đông thường niên và đại hội đồng cổ đông bất thường.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đông cổ đông, quyết định viêc cử người quản lý.
8
Ban giám đốc

8
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh quản trị và điều hành của công ty.
- Giám đốc công ty: Vừa là đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho cán
bộ công nhân viên. Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi dao dịch
kinh doanh, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về việc điều hành công
ty. Giúp việc cho giám đốc còn có phó giám đốc, kế toán trưởng do tổng giám
đốc công ty mẹ bổ nhiệm.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham gia lập các hợp đồng kinh tế, xây dựng
kế hoach sản xuất, kinh doanh mọi lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu cho từng công trình để lập dự toán khoán,
đề xuất các phương án giao khoán.
Theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ hợp đồng quyết toán và
thanh lý hợp đồng, kiểm tra những báo cáo thống kê cho các đơn vị gữi về công
ty, tổng hợp báo cáo tổng công ty.
Giám sát các dự án lớn, có kế hoạch xuất nhập khẩu các loại vật tư, thiết
bị, chất lượng cao đúng yêu cầu để phục vụ công tác xây lắp.
Quản lý chất lượng, tiến độ thi công xây lắp các công trình, chất lượng
sản phẩm, hàng hoá sản xuất công nghiệp, chất lượng vật tư thiết bị chuyên
ngành, quản lý, điều độ xe máy, thiết bị thi công toàn công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng, cũng cố kiện toàn bộ máy quản lý,
điều hành hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty phù hợp với từng
giai đoạn phát triển.
Quản lý toàn bộ công nhân viên trong toàn công ty, lập kế hoạch xây dựng bộ
máy nhân sự của các phòng ban trong công ty cho gọn nhẹ, đơn giản.
Quản lý toàn bộ công tác hành chính văn thư, lưu trữ của văn phòng tại
Công ty như: Công văn đi, công văn đến, quản lý điều động, công tác y tế của
Công ty.

9 9
Nghiên cứu các chế độ tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế…để đảm bảo đúng chế độ quyền lợi cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty.
Căn cứ kế hoạch được giao cho đơn vị hàng năm, kế hoạch định mức lao
động tiền lương đối với cấp trên và căn cứ vào số lượng công việc và mức hoàn
thành công việc của cấp trên giao cho đơn vị cấp dưới, tiến hành kỳ định mức
tiền lương trên một đơn vị sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác
tài chính trên cơ sở chính sách nhà nước quy định. Chịu trách nhiêm về mặt tài chính
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lập các kế hoạch tài chính của từng năm, kế
hoạch báo cáo với tổng công ty. Lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước. Xác định chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công trình đã hoàn thành
và bàn giao thu hồi vốn.
Tổng hợp tình hình tài chính và các số liệu về kế toán để báo cáo giám
đốc có những biện pháp thích hợp để đẩy mạnh tiến độ thi công công trình và
thu hồi vốn. Hoàn thành các báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, hàng quý,
năm.
- Các đội sản xuất công ty: tổ chức lao động sản xuất, tổ chức theo từng nhóm
có đội trưởng theo dõi hướng dẫn chuyên môn theo quy mô tổ đội hổn hợp.
Sau khi ký kết được hợp đồng giao nhận thầu công trình xây dựng công ty
triển khai với các phòng ban, đội sản xuất, hạng mục công trình. Trước khi sản
xuất các đội xác định kế hoạch cụ thể về tổ chức nhân lực cung ứng vật tư, thiết
bị, kế hoạch thu hồi vốn, báo cáo thông qua công ty cho phù hợp kế hoạch công
ty giao cho.
Tuy các phòng ban của công ty không nhiều vì do đặc điểm cơ cấu của
công ty ở phạm vi, quy mô hoạt động vừa và nhỏ, chỉ là một đơn vị cá thể trên
tổng công ty. Nhưng các phòng ban có mối quan hệ khăn khít lẫn nhau và bổ
sung cho nhau nhằm ngày một hoàn thiện hơn.
10 10

Sơ đồ 1: Bộ máy hoạt động của Công ty
Đại HĐ cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Kế toán trưởng
Phòng kế toán tài chính
Phó giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Đội xây lắp
số
1
Đội xây lắp
số
2
Đội xây lắp
số
3
Đội xây lắp
số
4
Đội xây lắp
số
5
Đội xây lắp
số
6
Đội xây lắp
số

7
Đội xây lắp
số
8
Đội điện máy
11 11
C. Công ty AG travel
Doanh nghiệp gồm có Giám đốc, Phó giám đốc và các phòng ban. Chức
năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty, nắm
bắt tình hình và đề ra các biện pháp, quyết định cơ cấu tổ chức, nhân sự, cân
nhắc xa thải, tuyển dụng, phân rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận.
- Phó giám đốc: Là người thay giám đốc sử lý các công việc của công ty.
12 12
- Phòng tổ chức hành chính:
Căn cứ vào quy chế tổ chức và hoạt động của công ty, xây dựng quy hoạch
quản lý cán bộ, thực hiện chế độ chính sách khen thưởng, đề bạt tăng lương, kỷ
luật, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, các chỉ tiêu định mức lao động, tổ
chức thực hiện kế hoạch, chỉ tiêu được phê chuẩn, thực hiện các chế độ tiền
lương, tiền thưởng bảo hiểm xã hội, chế độ an toàn lao động.
- Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác kế toán, giá cả tài chính của công
ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh, chỉ đạo việc thực hiện hạch toán kế toán của
công ty. Theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, phát triển và
đề xuất các biện pháp ngăn ngừa những vi phạm chính sách, chế độ của Nhà
nước. Thực hiện chế độ công tác, ghi chép, báo cáo đối lưu vốn và nguồn vốn có
hiệu quả.
- Phòng thị trường (bộ phận Marketing):
Nghiên cứu thị trường du lich, tiến hành tuyên truyền thường xuyên bằng
nhiều hình thức thu hút khách du lich. Tham mưu cho giám đốc và công tác đối

ngoại trên cơ sở thông tin kinh tế và các hợp đồng giữa các công ty với
các doanh nghiệp khác, cũng như nhu cầu của du khách, xây dựng trên các giá
biểu phù hợp.
Đề xuất lập kế hoạch triển khai mở rộng các loại hình du lịch và tuyến
điểm du lịch mới đáp ứng nhu cầu của khách. Ký kết hợp đồng với các hãng, các
tổ chức du lịch để khai thác du lịch. Thông báo cho các bộ phận liên quan trong
đơn vị về kế hoạch, nội dung hợp đồng phối hợp các bộ phận liên quan, theo dõi
việc thanh toán, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng phục vụ khách hàng. Chuẩn bị nội dung cùng làm việc với các đơn vị trong
và ngoài ngành liên quan đến vấn đề thu hút khách hàng.
- Phòng điều hành:
Là nơi triển khai mọi công việc điều hành, các trương trình du lịch do
phòng thị trường kí kết. Với các du khách trong và ngoài nước yêu cầu, trên cơ
13 13
sở kế hoạch khách thông báo cho đơn vị gửi đến kế hoạch triển khai các công
việc có liên quan theo đúng hợp đồng (yêu cầu về thời gian và chất lượng…).
Ký kết hợp đồng đưa khách với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
Thiết lập mối quan hệ mật thiết với các cơ quan liên quan liên quan để thực hiện
tốt nhất công tác điều hành.
- Phòng hướng dẫn viên:
Căn cứ vào thông báo của phòng điều hành lập kế hoạch hướng dẫn, Khai
thác các dịch vụ liên quan đến việc sử dụng đội ngũ hướng dẫn. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng, các đơn vị trong và ngoài nước, đưa đón khách
du lịch. Xây dựng đội ngũ công tác viên hướng dẫn có đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, các tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu hướng dẫn du lịch trước mắt và lâu
dài của doanh nghiệp.
- Phòng kinh doanh thương mại:
Chỉ đạo trực tiếp các phòng ban như phòng tư vấn khách hàng, dịch vụ lữ
hành. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh doanh thương mại mà ban lãnh
đạo công ty đã đề ra, bên cạnh đó đề xuất và phối hợp với các phòng có liên

quan để thực hiện tốt công việc kinh doanh của công ty.
Sơ đồ
Giám Đốc
P. Giám Đốc
Du Lịch Quốc Tế
Tổ Chức Điều Hành
Du Lịch Nội Địa
Kinh Doanh Thương Mại
Kế Toán
14 14
Ma
r
Hướng
Dẫn
Điều
Hành
Mar Hướng
Dẫn
Điều
Hành
Tư vấn
K.hàng
Dịch
vụ
Lữ
hành
D. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn 658
Bộ máy tổ chức của công ty gồm:
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện trước pháp luật, có nhiệm
vụ lập chương trình hoạt động, nội dung các tài liệu phục vụ cho các cuộc họp,

triệu tập và chủ toạ mọi cuộc họp hội đồng quản trị .
- Giám đốc công ty: Là người chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về việc thực hiện
các kế hoạch được giao và điều hành chung mọi công việc cuả công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, chỉ đạo về mặt
nghiệp vụ cho các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng lập kế hoạch tài chính và tổ
chức thực hiện tốt kế hoạch, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết
cho giám đốc công ty, thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước
và điều lệ hoạt động của tổng công ty và công ty. Lập báo cáo kế toán, phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng tháng, quý, năm.
15 15
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý và giúp việc cho giám
đốc, thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong công ty, thực hiện công tác đối
nội, đối ngoại và giao dịch hàng ngày.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật dự thầu: Lập kế hoạch thi công, lập hồ sơ dự
thầu và đấu thầu các công trình .
-Phòng quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng công trình, theo dõi giám
sát thi công.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động như trên là khá hợp lý, giúp
cho hoạt động của công ty thông suốt trong việc điều hành và thực thi nhiệm vụ.
Tuy nhiên kiểu cơ cấu này không thể hiện rõ được mối liên hệ rõ nét giữa các
phòng ban với nhau nhưng nó không ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý và
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Sơ đồ phản ánh cơ cấu tổ chức của công ty như sau:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
PGĐ phụ trách tổ chức hành chính
PGĐ phụ trách dự án, tvtk, thị trường

PGĐ phụ trách KHĐT, SXKD
Phòng tài chính kế tóan
Phòng KH, kĩ thuật dự thầu
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý chất lượng
Chi nhánh Sơn La
Chi nhánh Hải Dương
Chi nhánh TP HCM
Các tổ đội xây dựng
16 16
III- Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu:
A. Công ty TNHH Tân Đại Dương
Tuy mới đi vào hoạt động được hơn 4 năm, nhưng các sản phẩm do công
ty sản xuất khá đa dạng và phong phú gồm nhiều nhóm hàng, mỗi nhóm hàng lại
bao gồm nhiều chủng loại máy, những máy này có công năng là sản sinh ra khí
zone sạch, có khả năng tiêu độc, sát khuẩn rất cao. các máy đều mang thương
hiệu LEN được chia làm hai mảng dân dụng và công nghiệp.
- Mảng dân dụng: là các máy độc lập đơn năng hoặc đa năng (lượng ozone
dưới 2g/h) như LEN 8...Nhóm này lại bao gồm nhiều phiên bản khác nhau như
LEN8.2, LEN8.3, LEN8.4, LEN8D...chủ yếu dùng để sát khuẩn tiêu độc, khử dị
mầu, dị mùi, làm sạch rau quả thực phẩm, nước uống, không khí...trong nhà ở
gia đình, công sở, trường học , bệnh viện, nhà hàng...
- Mảng công nghiệp: (Lượng ozone trên 3g/h) có thể làm việc liên tục, ổn
định trong nhiều ngày không cần nghỉ, phục vụ các nhu cầu xử lý làm sạch của
cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công mỹ nghệ.....Như LEN.4 với các phiên bản
4.1, 4.2, 4.3, 4.5, 4.6L...đã và đang được sử dụng rộng rãi trong tinh chế nước
uống, sản xuất rượu, bia, bảo quản chế biến rau quả, thực phẩm, xử lý nước thải,
phòng diệt vi khuẩn... ngoài ra còn rầt nhiều nhóm sản phẩm khác cùng với các
phiên bản.
17 17

B. công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước VIWASEEN 1.
Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước sơ 1 với hoạt động chủ yếu là
xây lắp các công trình cấp thoát nước với quy mô khác nhau, xây dựng các
công trình công nghiệp và dân dụng. Trong những năm qua, công ty đã xây dựng
các công trình lớn nhỏ có chất lượng và hiệu quả sử dụng cao góp phần xây
dựng đất nước giàu mạnh hơn.
Sau khi cổ phần hoá, song song với việc tiếp tục duy trì các lĩnh vực, địa
bàn thị trường truyền thống cần phải mởi rộng địa bàn hoạt động đa dạng hoá
ngành nghề sản phẩm.
- Về xây lắp: Duy trì phát triển thị trường truyền thống, các công trình,
dự án trên tĩnh Quảng Ninh, Yên Bái, Hà Nam, Nam Định,..xúc tiến các dự án
của Công ty: Xây dựng văn phòng cho thuê, khu chung cư… góp phần chủ động
giải quyết việc làm cho công nhân viên và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Về sản xuất công nghiệp: đầu tư thêm cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết
để phát triển sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực gia công cơ khí, lắp đặt thiết bị
điện tử bán thành phẩm đến thành phẩm
- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.
Mở mang thêm như: tư vấn xây dựng, tư vấn đầu tư, đại lý sản phẩm, kinh doanh
vật tư, cho thuê thiết bị công cụ, các dịch vụ khác về xây dựng. Để khai thác tốt tiềm
năng thế mạnh của doanh nghiệp và thêm việc làm cho người lao động.
C. Công ty AG travel
1. Lĩnh vực kinh doanh.
AG Travel là đơn vị hoạt động chuyên ngành du lịch và các dịch vụ
thương mại, nên chức năng kinh doanh chủ yếu của công ty là: Tổ chức kinh
doanh lữ hành trong nước và quốc tế với chức năng này công ty đã tổ chức và
thực hiện các trương trình du lịch trong nước và quốc tế. Tổ chức đón khách du
lịch Nước ngoài vào Việt Nam và đưa khách Việt Nam đi thăm quan du lịch ở
nước ngoài. Hệ thống dịch vụ đặt hàng khách sạn trên toàn quốc, đăng kí vé máy
bay, tầu hoả thủ tục xuất nhập cảnh (hộ chiếu, visa) cho thuê các phương tiện
vận chuyển du lịch.

18 18
2. Sản phẩm chủ yếu
- Tổ chức đón khách thăm quan nước ngoài vào Việt Nam và đưa khách
Việt Nam đi thăm quan du lịch ở nước ngoài.
- Tổ chức các trương trình hội thảo du học, hội nghị chuyên đề.
- Tổ chức các kì nghỉ tuần trăng mật cho các cặp vợ chồng mới cưới.
- Du lịch qua các buổi tiệc là một phần của du lịch “Mia” đánh dấu bước
phát triển của ngành du lịch.
- Du lịch qua các buổi triển lãm, tổ chức giới thiệu các mặt hàng mới hoặc
tạo ra những thương hiệu cho người tiêu dùng cũng như nhà sản xuất.
- Du lịch qua các buổi diễn thuyết.
- Du lịch Anh Quốc.
- Ăn tết trên đất Thái.
Ngoài ra AG còn cung cấp thông tin du lịch trong quá trình đi tour hay giới
thiệu các đặc sản của các vùng, miền các món quà lưu niệm mang đậm nét
phong tục tập quán của người dân Việt Nam và ở những vùng miền đó.
D. Công ty cổ phần ĐTXD và PTNT 658
Công ty cổ phần ĐTXD & PTNT kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp, các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu
dân cư đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Xây dựng giao thông và thuỷ lợi kênh mương, đê đập, hồ chứa nước.
- Xây dựng khu văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch, khách sạn,
công sở, trường học, bệnh viện.
- Khai thác nước ngầm, xây dựng nhà máy nước sạch, xử lý nước, lắp đặt
nước sạch nông thôn, nước sạch sinh hoạt, cấp thoát nước.
- Xây dựng đường dây và trạm biếm thế điện từ 35 KW trở xuống.
- Tư vấn, đầu tư phát triển kinh tế trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
chuyển giao công nghệ chế biến nông lâm hải sản, gia súc gia cầm phục vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng tư liệu sản xuất kinh

doanh vật liêu xây dựng.
19 19
- Khai thác, sản xuất, chế biến kinh doanh các loại cầu kiện và vật liệu
trong xây dựng và trang trí nội thất.
- Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình giao thông, thuỷ lợi,
công nghiệp dường dây tải điện…
IV. Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
A. Công ty TNHH Tân Đại Dương
Với những tính năng của sản phẩm chất lượng tốt Công ty TNHH Tân Đại
Dương hơn 4 năm qua đã tạo được một chỗ đứng trên thị trường thiết bị làm
sạch, cung cấp thiết bị làm sạch cho các bệnh viện, trường học, các doanh
nghiệp và cũng là một thiết bị gia đình. Trên thị trường Hà Nội chúng ta có thể
bắt gặp sản phẩm LEN của công ty. Với những điều trên Công ty TNHH Tân
Đại Dương đã và đang dần tạo được một thương hiệu mạnh về sản phẩm làm
sạch trên thị trường.
Kế hoạch tiếp theo của công ty là mở rộng hệ thống thị trường tiêu thụ sản
phẩm tới tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước. Mở trang Web thông tin về công
ty nhằm quảng bá thương hiệu hình ảnh, tăng cường sự hiểu biết thông tin của
các nhà đầu tư, khách hàng đối với công ty và sản phẩm của công ty, tiến đến
mua bán hàng hoá trên mạng Internet. Tạo dựng hình ảnh tích cực của công ty
đối với xã hội.
Với lợi thế là một doanh nghiệp của Việt Nam, khi mà Việt Nam là thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO công ty đang hướng tới
tìm kiếm Singapo, Philipin...Bên cạnh những việc quảng bá thương hiệu và hình
ảnh của sản phẩm thì công ty đang hướng tới mở rộng quy mô sản xuất về các
mặt hàng làm sạch, tìm kiếm những khoa học kỹ thuật mới áp dụng vào việc sản
xuất ra những sản phẩm có chất lượng hàng đầu thế giới để có thể đủ sức cạnh
tranh trên đấu trường quốc tế.
B.Công ty CPXD Cấp thoát nước VIWASEEN 1
- Sau khi cổ phần hoá thị trường tiêu thụ của Công ty mở rộng khắp 21

tỉnh trong cả nước. Cụ thể các ngành nghề như sau:
20 20
+ Về xây lắp tập chung phần lớn ở công trình cấp thoát nước ở các tỉnh như:
* Công trình cải tạo Sông Kim Ngưu CP7A
* Công trình cấp nước hòn gai Quảng Ninh
* Cấp nước khu du lịch Trà Cổ - Móng Cái
* Cấp nước đảo Tuần Châu - Hạ Long
* Công trình cấp nước Hưng Yên
Bên cạnh đó là sửa chữa cải tạo nhiều tuyến ống, trạm biến áp như:
* Tuyến ống D300 - 400 từ thị xã đến Ngân hàng xã hội Hạ Long - Hoành Bồ.
* Sửa chữa trạm biến áp của Bộ xây dựng ở Hà Nội.
* Sửa chữa và cải tạo khu WC của Bộ xây dựng
+ Về nhận thầu:
Trong hai năm gần đây Công ty nhận được một số công trình mới như:
* Công trình xây dựng trạm biến áp đến 35KV ở Nam Định.
* Công trình cấp nước Mậu A - Yên Bái.
* Công trình cấp nước ở Ninh Bình.
+ Về kinh doanh vật liệu xây dựng
* Loại đường ống C250 được tiêu thụ nhiều nhất cho một số Công
ty xây dựng ở Hà Nội (số lượng lên tới 2.000 sản phẩm trong năm 2006).
* Sản phẩm cấu kiện bê tông và một số vật liệu xây dựng khác như:
Que hàn 4 ly, thép F22 A
2
.
+ Về tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn đấu thầu:
Công ty tập chung tư vấn cho các Công ty xây dựng giao thông, cầu
đường và các công trình thuỷ lợi, công trình điện năng... ở Hà Nội và các tỉnh
lân cận.
Ví dụ: Tháng 6/2006 tư vấn cho Công ty cầu I Thăng Long thi công thành
công, công trình cầu đường bộ ở Vĩnh Phúc.

+ Về các lĩnh vực kinh doanh khác:
Công ty áp dụng cho một số Công ty xây dựng ở trong địa bàn thuê thiết
bị công cụ, và một dịch vụ khác về xây dựng.
- Công tác tìm kiếm thị trường:
21 21
Song song với việc tiếp tục duy trì các lĩnh vực, địa bàn thị trường truyền
thống cần phải mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh như: Quảng Nam, Huế,
Đà Nẵng...
Xúc tiến các dự án của Công ty: Xây dựng khu nhà liền kề, văn phòng
cho thuê, khu chung cư.... tiếp cận để nhận thầu các dự án của Tổng Công ty, vì
các dự án của Tổng Công ty thường là những dự án có quy mô lớn đòi hỏi phải
đầu tư lớn, để qua đó Công ty có thể thực hiện đầu tư chiều sâu, nâng cao năng
lực thiết bị, năng lực quản lý và tay nghề cho công nhân, tạo tiền đề cho việc
phát triển nâu dài.
Đa dạng hoá sản phẩm trong xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, điện nước, chú trọng đầu tư thiết bị công nghệ đặc biệt là thiết bị công
nghệ xây dựng công nghiệp cấp thoát nước, nhà cao tầng.
C. Thị trường du lịch của Công ty AG TRAVEL
1. Du lịch thị trường tiềm năng.
Du lịch ngành công nghiệp không khói này đang phát triển rất mạnh. Hàng
năm ngành du lịch đã mang về cho mỗi quốc gia nguồn lợi nhuận khổng lồ,
người ta đã có những nhận xét rằng khi Chính Phủ bỏ một đồng vốn ra để đầu tư
vào ngành du lịch thì sẽ thu về một nghìn đồng lợi nhuận. Nước ta vốn được
thiên nhiên ưu đãi cả về khí hậu lẫn địa hình, thiên nhiên đã ban tặng cho nước
ta
rất nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng và đã được Unesco công nhận là di sản
văn hoá thế giới như:
- Hội An
- Phong Nha Kẻ Bàng
- Khu Đền Thánh Mỹ Sơn

- Cồng Chiêng Tây Nguyên
- Di tích lịch sử Vạn Thuỷ Tú…
Việt Nam có 3/4 biên giới giáp biển đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc
phát triển ngành du lịch biển.
22 22
Mặt khác du lịch còn là nơi thiết lập mối quan hệ giữa các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới, như quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và
còn vì nền hoà bình chung của toàn thế giới.
2. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh
a. Mục tiêu
Năm 2007 công ty vẫn tiếp tục phát triển kinh doanh du lịch, công ty
không chỉ hướng mục tiêu kinh doanh vào du khách trong nước mà còn đang
hướng mục tiêu thu hút khách nước ngoài đến với công ty. Như thị trường du
khách Hàn Quốc và Nhật Bản, hai thị trường này đang có xu hướng đến thăm
quan Việt Nam rất nhiều. Hơn thế nữa du khách ở những quốc gia này đến du
lịch ở Việt Nam họ chi tiêu cho một chuyến đi với số tiền rất lớn, bình quân cứ
một khách chi tiêu cho một tour du lịch của mình là vào khoảng 3000 – 4000
USD, hơn một nửa chi phí cho tuor còn lại là chi tiêu cá nhân.
Điểm chú ý hơn nữa là lượng du khách Nga đến với Việt Nam ngày càng tăng,
theo nhận định của Tổng Cục Du Lịch thì khách Nga có xu hướng trở lại du lịch
Việt Nam đặc biệt là du lịch biển.
b. Chiến lược kinh doanh
Công ty đang tính toán và lập chiến lược phát triển du lịch Caravan, bởi
lẽdu lịch Caravan có đặc thù riêng là dành riêng cho những du khách có thu
nhập cao, thưởng thức những sản phẩm du lịch có chất lượng tốt nhất, du khách
thường chọn những khách sạn 5 sao thời gian lưu chú lâu. Caravan còn là cú
hích mới cho ngành du lịch Việt Nam và những năm tiếp theo, bên cạnh các loại
hình tour du lịch hoặc cá nhân riêng lẻ.
D. Công ty CP ĐTXD và phát triển nông thôn 658
Là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, cùng với nhu

cầu của thị trường đang ngày càng gia tăng mạnh mẽ về công trình xây dựng
trong nền kinh tế đang phát triển và đổi mới của nước ta hiện nay, công ty xây
dựng và phát triển nông thôn 658 luôn đưa ra thị trường những sản phẩm có chất
lượng tốt nhất hiệu quả nhất.
23 23
Sản phẩm của công ty là các công trình giao thông thuỷ lợi , công nghiệp,
đường dây tải điện… nên thị trường của công ty khá rộng. Các công trình xây
dựng của công ty có mặt hầu hết ở các tỉnh trong cả nước.
Hiện nay công ty đã có chiến lược mở rộng thị trường trên phạm vi toàn
quốc. Chính vì vậy công ty tìm mọi cách tạo ra nhiều vệ tinh chi nhánh ở các
vùng khác nhau để tiện cho việc chỉ đạo điều hành thi công công trình, đồng thời
thu hút và tìm kiếm khách hàng.
Kế hoạch, chiến lược kinh doanh và triển vọng trong thời gian tới: Công
ty tiếp tục quan hệ với các nhà đầu tư truyền thống, đẩy mạnh với các nhà đầu tư
mới, tiếp tục mở rộng thị trường trên toàn quốc.
Công ty đang có xu hướng sẽ chú trọng việc xây dựng vào các trường đại
học ỏ những thành phố, các trường học trên những vùng cao, tạo điều kiện cho
mọi người dân đến trường học một cách tiện lợi nhất. Nhằm nâng cao trình độ
văn hoá, kiến thức bổ xung kĩ năng trong quá trình làm việc.
Vì vậy để tồn tại và phát triển đứng vững trên thị trường đòi hỏi sản phẩm
làm ra của công ty phai đảm bảo chất lượng, mẫu mã đẹp giá thành hạ và phải
liên tục đổi mới trang thiết bị máy móc… có như vậy mới có sức cạnh tranh cao
trên thị trường.
V- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
A. Công ty TNHH Tân Đại Dương.
Các sản phẩm LEN được sản xuất trên quy trình công nghệ giản đơn. Mỗi sản
phẩm có những cấu tạo khác nhau nhưng có chung đặc điểm là được lắp ráp bởi một
số phụ kiện, tổ kiện thiết bị ngoại vi chuyên dụng như cụm sinh ozone trong, ngoài,
kiểu ống, phiến, bộ trộn ozone với nước, đầu phun ion hoá, hộp khiển chế, van, khoá,
nam châm vĩnh cửu Nd-Fe-B...Với kết cấu gọn nhẹ, hiện đại, bền chắc...dễ dàng lắp

ráp hoặc trang bị đồng bộ để đạt hiệu quả xử lý cao nhất.
Tuy kết cấu mỗi sản phẩm có khác nhau nhưng nhìn chung về quy trình
sản xuất gâng tương tự nhau từ các bộ phận, phụ kiện, tổ kiện...được lắp ráp lại
thành các sản phẩm với thương hiệu LEN. Các máy khác nhau cơ bản ơ chỗ
công năng của chúng khác nhau nên khả năng sinh ra lượng ozone khác nhau, và
có một số các linh kiện, phụ kiện khác nhau.
24 24
Có thể hình dung ra quy trình sản xuất của LEN thông qua quy trình sản
xuất máy LEN4.5 dưới đây:
Quy trình công nghệ sản xuất máy LEN 4.5
Bộ lọc bụi
và xử lý Bộ tách ẩm
ống thuỷ tinh
Pyrex
Bộ trộn Ozone
với nước
Bộ tạo khí
Ozone
Bộ biến tần và
tạo xung cao áp
Van, khoá, công
tắc cảm ứng, quạt
Hộp nhựa đúc keo
Epoxy
Vỏ máy
Sản phẩm
LEN 4.5
Có thể thấy rằng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm LEN không quá phức
tạp song hiệu quả sản phẩm đem đến cho người tiêu dùng lại rất lớn, đó cũng là
nét ưu việt dễ thấy ở sản phẩm của công ty.TNHH Tân Đại Dương.

B. Công ty cổ phần xây dựng cấp thoát nước VIWASEEN 1
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Đấu thầu và ký kết HĐ kinh tế
Khảo sát thiết kế kỹ thuật và lập kế hoạch
thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu và bàn giao công trình
25 25

×