Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam và nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 97 trang )

đại học quốc gia hà nội
khoa luật

bùi thị thùy ninh

so sánh pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp
ở việt nam và nhật bản
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

luận văn thạc sĩ luật học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Võ Đình Toàn

Hà nội - 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính


xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thùy Ninh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
1

MỞ ĐẦU

Chương 1:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP

7

DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

1.1.

Những vấn đề lý luận về thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập


7

doanh nghiệp và sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp

7

1.1.2. Các yếu tố cấu thành thu nhập doanh nghiệp

9

1.1.3. Sự cần thiết thu thuế thu nhập doanh nghiệp

15

1.2.

16

Những vấn đề lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc nguồn pháp luật về thuế thu nhập

16

doanh nghiệp
1.2.2. Mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

20


1.2.3. Những yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật thuế

27

thu nhập doanh nghiệp
Chương 2:

SO SÁNH PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH

31

NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN - BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆC NÂNG CAO TÍNH HIỆU
QUẢ CỦA PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.1.

So sánh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và
Nhật Bản

31


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien

mien phi
phi

2.1.1. Các quy định về chủ thể nộp thuế

33

2.1.2. Các quy định về thu nhập chịu thuế

43

2.1.3. Các quy định về thuế suất

60

2.1.4. Các quy định về miễn, giảm thuế

65

2.1.5. Các quy định về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

71

2.2.

76

Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao tính hiệu quả của
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam


2.2.1. Bài học về xây dựng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

78

2.2.2. Bài học về tổ chức thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp

82

KẾT LUẬN

89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

91


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Thuế suất thuế pháp nhân đối với công ty thông thường

62

bảng
2.1


và tổ chức không có tư cách pháp nhân
2.2

Thuế suất thuế pháp nhân đối với pháp nhân phi lợi nhuận

63

2.3

Thuế suất thuế pháp nhân đối với pháp nhân công ích

63

2.4

Thuế suất thuế pháp nhân đối với hợp tác xã

63

2.5

Thuế suất thuế pháp nhân đối với công ty y tế

63


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho ngân sách quốc
gia và đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội và chi tiêu cho chính bộ máy nhà nước đó. Cùng với sự phát
triển của kinh tế - xã hội, hệ thống chính sách pháp luật thuế cần có sự thay
đổi nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế xã hội và góp phần tăng thu cho ngân sách
nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, từng
bước thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày
càng tăng của Nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo
nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ, đảm bảo môi trường thuận lợi,
khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu của Đảng và Nhà nước ta đã xác định. Các chương trình cải cách về
thuế đều hướng tới hoàn thiện theo hướng giảm mức thuế suất, giảm diện
miễn thuế, giảm thuế; thống nhất mức thuế suất và ưu đãi thuế giữa các thành
phần kinh tế để khuyến khích đầu tư và đảm bảo bình đẳng trong cạnh tranh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể
hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu
nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức được áp dụng vào trước những năm 90 của
thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, các cơ sở kinh
tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận. Từ năm 1990, Quốc hội
ban hành Luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình
sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.

Khắc phục những hạn chế trên, ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông
qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày

1


01/01/1999. Ngày 17/6/2003, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày 3/6/2008 Quốc
hội đã ban hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới (sau đây gọi là luật thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2008) có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009 nhằm
xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các khu vực kinh tế khác nhau, thu hút đầu tư
và tăng số thu từ thuế cho ngân sách nhà nước. Hiện nay, thuế thu nhập doanh
nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng của số thu từ thuế, phí, lệ phí
ở Việt Nam và đã chiếm hơn 20% trong tổng số thu từ thuế trong những năm
gần đây.
Hội nhập kinh tế thế giới một cách sâu rộng, bền vững là một trong
những hướng đi của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Thực tế hội nhập với gia
nhập, ký kết rất nhiều hiệp định về tránh đánh thuế hai lần, với những vấp váp
ban đầu đã bộc lộ thiếu sót trong chính sách pháp luật, trong cách quản lý
điều hành kinh tế quốc gia mà nổi trội là "pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp". Những thiếu sót, vướng mắc chủ yếu như căn cứ tính thuế, thuế suất,
đối tượng nộp thuế, các trường hợp được hưởng ưu đãi về thuế. Hệ thống thuế
không đồng bộ thống nhất, manh mún lạc hậu đã kìm hãm và gây trở ngại tới
sự phát triển hoạt động kinh doanh sản xuất hàng hóa dịch vụ của các chủ thể
trong nền kinh tế. Ngoài ra, tình trạng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thông
qua hình thức chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm cho
việc áp dụng pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên khó khăn và
phức tạp. Do vậy, yêu cầu cấp thiết là cần có hành động kịp thời từ phía các
cơ quan hoạch định chính sách và lập pháp sao cho tạo ra một hệ thống pháp
luật đồng bộ phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và xu thế phát triển của nền kinh

tế nước nhà.
Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển và
vượt bậc, do vậy, việc xây dựng và áp dụng các chính sách về thuế thu nhập
doanh nghiệp của Nhật Bản cũng có từ rất sớm. Trải qua nhiều năm mới có

2


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

thể hoàn thiện được chính sách về loại thuế này thì hiện nay, việc thực thi
hiệu quả luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Nhật Bản đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Hơn nữa, hiện nay mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
Nhật Bản ngày càng được tăng cường và mở rộng trên nhiều lĩnh vực. Biểu
hiện cho sự hợp tác trong lĩnh vực cải cách tư pháp và pháp luật là sự ra đời
của Dự án cải cách hệ thống tư pháp và pháp luật (JICA) ở Việt Nam do Nhật
Bản đầu tư và hỗ trợ chuyên gia. Thực tế cho thấy, pháp luật Việt Nam đang
có những tiếp thu kinh nghiệm và thành tựu trong công cuộc xây dựng pháp
luật nói chung và hoàn thiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng từ đất
nước mặt trời mọc.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài luận văn: "So sánh pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản" để so sánh
một cách tổng quát nhất pháp luật về thuế thu nhập danh nghiệp của hai
nước, chỉ ra điểm giống và khác biệt cơ bản, từ đó tìm ra được những mặt

hạn chế cần khắc phục sửa đổi của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập
doanh nghiệp và tham khảo pháp luật của Nhật Bản trong việc đề xuất
những phương hướng hoàn thiện cho pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp của nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các mức độ khác
nhau về đề tài "pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp", đặc biệt là về "thực
trạng và phương hướng hoàn thiện". Phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển
khác nhau của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp mà các công trình nghiên
cứu thành công nhất định, góp phần làm rõ thêm về vấn đề lý luận và thực
tiễn về loại thuế này. Đề tài cấp khoa "So sánh pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản", của Tiến sĩ Nguyễn Thị
Lan Hương, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, cũng đã so sánh pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp của ba nước Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản.

3


Song, tính đến thời điểm hiện nay chưa có nghiên cứu nào đề cập chi tiết đầy
đủ toàn diện về pháp luật hiện hành và nghiên cứu dưới góc độ so sánh pháp
luật của riêng hai quốc gia là Việt Nam và Nhật Bản, trong đó có cả vấn đề
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn này sẽ hướng tới việc làm
sáng tỏ những hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và so sánh với pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Nhật Bản để rút ra hướng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích tổng quát là, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
việc đi từ bản chất thuế thu nhập doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành của thuế

thu nhập doanh nghiệp nhằm làm rõ được vấn đề tại sao phải có thuế thu nhập
doanh nghiệp và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với việc quản lý
nền kinh tế. Tiếp đó là những lý luận về pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp: làm rõ những yếu tố tác động đến tính hiệu quả của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp, nêu ra mô hình pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp để
thông qua đó, nghiên cứu hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp mang tính hệ thống và hiệu quả.
Căn cứ lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp, việc so sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản về từng yếu tố cấu thành luật thuế thu nhập
doanh nghiệp nhằm mục đích tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt của
pháp luật Việt Nam và pháp luật Nhật Bản, từ đó để ra hướng hoàn thiện pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam cho phù hợp với điều kiện
kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mở cửa hội nhập theo
xu hướng chung của thế giới mà pháp luật của Nhật Bản có thể xem là một
tấm gương.

4


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật thuế thu nhập doanh

nghiệp hiện hành ở Việt Nam và Nhật Bản; các quan điểm khoa học, các tư
liệu thực tế liên quan đến xây dựng và thi hành pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam, của Nhật Bản. Về phạm vi nghiên cứu, bài luận
văn này sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề trong luật thực định (bao
gồm Luật và các Nghị định về thuế thu nhập doanh nghiệp) mà khi áp dụng
chúng vào thực tế còn tồn tại những vướng mắc gây trở ngại cho hoạt động
kinh doanh, sản xuất hàng hóa dịch vụ của các chủ thể và điểm tiến bộ trong
pháp luật Việt Nam, Nhật Bản.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; kết hợp với phương pháp
thống kê số liệu một cách khoa học, phân tích khách quan về tình hình thực tế,
có so sánh đối chiếu lý luận và thực tiễn giữa Việt Nam và Nhật Bản.
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, so sánh
pháp luật, để chỉ ra được những tiến bộ và hạn chế của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản. Cuối cùng, bằng phương pháp
tổng quát, khái quát từ những gì đã phân tích được tổng hợp để rút ra phương
hướng hoàn thiện cho pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đây là luận văn so sánh một cách hệ thống về pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản nhằm mục đích vừa làm rõ
những điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam, vừa đưa ra hướng hoàn
thiện dựa trên những tiến bộ trong pháp luật của Nhật Bản nên những điểm
mới mà luận văn sẽ đóng góp được là:
Thứ nhất, xác định những vấn đề lý luận mang tính phổ quát về pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

5



Thứ hai, căn cứ vào lý luận và thực tiễn thi hành chỉ ra được những
hạn chế, những điểm chưa phù hợp của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Việt Nam và những điểm tiến bộ của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ở Nhật Bản;
Thứ ba, từ góc độ nghiên cứu pháp luật Nhật Bản về thuế thu nhập
doanh nghiệp và tính hiệu quả trong quá trình thực thi pháp luật của Nhật Bản
xác định hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: So sánh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
và Nhật Bản - Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao tính hiệu quả của pháp
luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.

6


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

VÀ PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

1.1.1. Bản chất thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả cuối
cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
gian nhất định (tháng, quý, năm) và còn được gọi là lợi nhuận.
Thu nhập thực hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động
tài chính và thu nhập khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài
chính của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động tài chính: Là số thu lớn hơn số chi của hoạt
động tài chính bao gồm: Hoạt động cho thuê tài sản; mua bán chứng khoán;
mua bán ngoại tệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay
vốn; lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp liên doanh hợp
doanh; hoàn nhập số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Thu nhập khác: Là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động khác, bao
gồm: Khoản phải trả nhưng không trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi
đã duyệt bỏ nay thu hồi được; lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản; khoản thu vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản
chênh lệch do thanh lý nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước phát hiện
năm nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

7



phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn
bảo hành.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu vào thu nhập của cơ
sở kinh doanh sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập. Thuế thu
nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát
triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng
lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững chắc. Xuất phát từ yêu cầu
phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định,
thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, thuế suất và
các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản
lý kinh tế vĩ mô.
Như vậy, bản chất của thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế thu
nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập của chủ thể xác định. Thuế thu nhập
khác với thuế tiêu dùng, thuế tài sản ở chỗ, thuế thu nhập là loại thuế trực thu
đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân khi có thu nhập chịu thuế
phát sinh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau đồng thời cũng là "người" chịu thuế. Ngoài mục tiêu tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó có có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều
hòa thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của nhà
nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định
về chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để bảo đảm chức năng khuyến khích của
thuế thu nhập hoặc thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế lũy tiến
từng phần đối với một số khoản thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu
điều tiết.

8



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Với bản chất là một loại thuế thu nhập nên thuế thu nhập doanh
nghiệp là một loại thuế phức tạp có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế,
thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thu nhập thường lớn hơn so
với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định
các khoản thu nhập chịu thuế, còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa
điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định
của thu nhập… Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được
các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm
mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được
xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nguồn điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập bao gồm các văn bản quy
phạm pháp luật thuế quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật thuế quốc tế.
Bởi thuế thu nhập là thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh
bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên doanh thu và chi phí.
* Doanh thu

Tổng doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp doanh
thu từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài
chính, và thu nhập từ các hoạt động khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm hàng hóa, dịch vụ đã được
tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
mua vào.

9


Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một ký, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu để tính thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ phí thêm ngoài giá mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh được hưởng (nếu có). Doanh thu này bao gồm cả phần doanh
nghiệp bán hàng nội bộ.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản trừ
doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại cho khách hàng được hưởng, giảm giá
bán hàng, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá
trị gia tăng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).
Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động
đầu tư tài chính hoặc do kinh doanh về vốn đem lại. Doanh thu từ hoạt động
tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu; chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng

hóa, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính;
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng
sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính…);
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- ...

10


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Thu nhập khác:
Thu nhập khác gồm những khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra
doanh thu chưa được tính ở trên. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản;
- Thu các khoản khó đòi đã bù đắp bằng khoản dự phòng nay đòi lại được;
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của

những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp
dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền
thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn;
- Các khoản thu nhập khác như: thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế
phẩm, quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền của các tổ chức, cá nhân
tặng cho cơ sở kinh doanh…
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ;
- Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ, dụng cụ
đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng;
- Thu về khoản thuế phải nộp được Nhà nước giảm (trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá
nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán năm nay mới phát hiện ra…
* Chi phí
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: Giá vốn bán hàng được xác định để tính kết quả
kinh doanh bao gồm:

11


+ Giá thực tế xuất kho (giá vốn) của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính
vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế
hoàn thành;
+ Các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Gồm các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển
hàng hóa đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
+ Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo
quản sản phẩm nhiên liệu để vận chuyển đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế dùng
cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của bộ phận bán hàng;
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các
dụng cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng
hóa, bộ phận bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi
phí thuê ngoài, sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác
vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ; hàng hóa phải trả cho đại lý và các đơn vị
nhận ủy thác xuất khẩu….

12


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu

lieu mien
mien phi
phi

+ Chi phí khác bằng tiền đã chi phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm:
chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa; chi phí chào hàng; quảng cáo; chi tiếp
khách ở bộ phận bán hàng; chi phí tổ chức hội nghị khách hàng; chi phí bảo
hành sản phẩm…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung
của toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các
khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban,
và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp;
+ Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp;
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho toàn doanh
nghiệp: Nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật liệu kiến trúc,
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng…
+ Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí, lệ
phí khác;
+ Chi phí dự phòng gồm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
phải thu khó đòi;
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như:
Tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng, thuê ngoài sửa chữa
tài sản cố định phục vụ cho khối văn phòng doanh nghiệp;
+ Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản
lý chung của toàn doanh nghiệp; chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí, chi
phí kiểm toán.
- Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan

đến các hoạt động về đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, các chi phí hoạt
động tài chính ở doanh nghing cao giá trị pháp lý của các quy phạm pháp luật
thuế thu nhập doanh nghiệp. Luật thuế phải có vai trò quan trọng trong xác định
nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân và kiểm soát chặt chẽ nghĩa vụ nộp thuế.
Để nâng cao trách nhiệm của các tổ chức trong thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế, cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp thống nhất, giảm thiểu việc có quá nhiều văn bản dưới luật chồng chéo
giải thích, bổ sung.

76


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Ngoài ra, không thể xem nhẹ việc phát triển hệ thống cơ quan thuế với
đội ngũ cán bộ tinh nhuệ để kịp thời xử lý những vấn đề mới phát sinh trong
tình hình hiện nay trong quá trình thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, đồng thời cũng có một hành lang pháp lý cho việc quản lý thuế hiệu quả.
Để làm được điều này, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt
Nam cần hoàn thiện theo hướng:
- Đảm bảo tính khoa học và tính đồng bộ của pháp luật: Các quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực tài chính, cần phải đảm bảo tính kinh tế, khoa học. Các quy định pháp
luật phải được xây dựng một cách khoa học, rõ ràng về đối tượng nộp thuế,

đối tượng thuộc diễn miễn thuế, phương pháp tính thuế phải đảm bảo hài hòa
giữa khả năng quản lý của Nhà nước với nguyên tắc kinh tế.
- Đảm bảo tính phù hợp với thông lệ quốc tế: Đây là một yêu cầu vô
cùng quan trọng để gắn kinh tê Việt Nam trong kinh tế khu vực và toàn cầu.
Việt Nam đang chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, các hoạt động kinh
tế quốc gia gắn với hoạt động kinh tế quốc tế. Trong điều kiện đầu tư nước
ngoài ngày một thu hút vào Việt Nam thì việc xây dựng Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp thể hiện tính lợi thế so với khu vực sẽ góp phần quan trọng thu
hút đầu tư và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Đảm bảo tính phù hợp và khả thi trong áp dụng tại Việt Nam: Việc
xây dựng các quy phạm pháp luật phải tương thích với các văn bản pháp luật
liên quan, phù hợp với chính sách kinh tế - tài chính quốc gia, với những ngành
nghề lĩnh vực nằm trong chính sách ưu tiên phát triển thì thuế thu nhập doanh
nghiệp cũng cần có những quy định ưu đãi nhằm tạo động lực thúc đẩy phát
triển sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra cần phải chú ý đến sự phù hợp với quản lý
kế toán và các văn bản pháp luật liên quan. Các quy định phải rõ ràng, dễ hiểu,
việc xây dựng phải tôn chỉ nguyên tắc đảm bảo quyền của người nộp thuế
cũng như hạn chế hành vi vi phạm từ phía cơ quan thuế và người nộp thuế.

77


Từ những so sánh với pháp luật thuế pháp nhân ở Nhật Bản trong
phần trên, rút ra bài học cho việc hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam.
2.2.1. Bài học về xây dựng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1.1. Về chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
- Về đánh thuế đối với tổ chức phi lợi nhuận
Pháp luật Việt Nam cần công nhận nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức phi
lợi nhuận. Căn cứ xác định nghĩa vụ nộp thuế là hoạt động tạo ra lợi nhuận

của tổ chức phi lợi nhuận. Ngoài ra, cần quy định các loại hình tổ chức đặc
thù đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
Ở nhiều nước trên thế giới, các tổ chức phi lợi nhuận ngày một phát
triển rộng rãi và đa dạng, có ảnh hưởng không nhỏ đối với phát triển kinh tế
và xã hội. Cùng với quá trình cải cách kinh tế, xã hội, các hiệp hội, quỹ, tổ
chức phi lợi nhuận đã được thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật và được
tham gia nhiều vào cung cấp dịch vụ công cộng, đẩy mạnh các hoạt động xã
hội, từ thiện, giáo dục, phát triển khoa học, nghệ thuật, bảo vệ môi trường,…
Về mặt tài chính, tổ chức phi lợi nhuận được pháp luật thừa nhận hoạt
động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ và phát triển phù hợp với các thiết chế xã
hội, luật pháp của các nước quy định và điều chỉnh các quan hệ về kinh tế, tài
chính giữa các tổ chức với thành viên, quan hệ với các đối tác nước ngoài,
giữa các tổ chức với các nhà tài trợ, giữa tổ chức với các thành viên trong xã
hội được thụ hưởng dịch vụ hoặc lợi ích nhất định do các tổ chức thực hiện.
Pháp luật thuế cũng có những quy định rất chặt chẽ để kiểm soát cả các tổ
chức phi lợi nhuận và các nhà tài trợ nhằm ngăn ngừa các hành vi lạm dụng
quyên góp.
Từ đó có thể thấy được vai trò không nhỏ của các tổ chức phi lợi
nhuận, và việc quy định cụ thể về chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế này cũng là
cần thiết và phù hợp với chuyển biến tình hình xã hội hiện nay.

78


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi

phi

- Đánh thuế đối với công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân
Theo Luật doanh nghiệp thì công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
nhưng các thành viên hợp danh lại chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản
nợ của công ty. Còn doanh nghiệp tư nhân thì không thể xác định được chính
xác thu nhập của doanh nghiệp do sự phân tách sở hữu và điều hành trong
doanh nghiệp, sự phân tách giữa tài sản của doanh nghiệp và tài sản của cá
nhân không rõ ràng. Bởi vậy cần thiết phải tạo ra cơ sở pháp lý cho phép lựa
chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập cá nhân đối
với loại hình doanh nghiệp là công ty hợp danh chỉ tồn tại thành viên hợp
danh, và doanh nghiệp tư nhân có hoạt động kinh doanh quy mô nhỏ.
- Đánh thuế đối với các đơn vị sự nghiệp
Về nguyên tắc, các đơn vị công lập thực hiện cung cấp dịch vụ công
như bệnh viện, cơ sở ý tế, trường học, báo chí, nhà xuất bản không bị đánh
thuế. Nếu cho rằng chỉ các doanh nghiệp được quy định theo Luật doanh
nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế thì điều này là đương nhiên. Nếu căn cứ vào hoạt
động tạo ra nguồn thu nhập thì trong nhiều trường hợp cần xem xét việc
nguồn thu nhập phát sinh thì các đơn vị sự nghiệp công lập như cơ quan báo
chí, đại học công lập hay bệnh viện… cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Căn cứ vào mục đích của đơn vị cung cấp dịch vụ công do tổ chức và
cá nhân lập ra như trường tư, bệnh viện tư thì cần thiết đánh thuế đối với loại
hình tổ chức này. Nếu so sánh mức thu học phí của các cơ sở tự lập có thể
thấy, chênh lệch lợi nhuận rất lớn. Nên chăng cần quy định ngưỡng chịu thuế
đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động thu lợi nhuận của các đơn vị này.
Ngoài ra, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng cần đảm bảo tính đồng bộ
của pháp luật, xác định cụ thể loại hình doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các
dịch vụ công hoặc ủy quyền cho Chính phủ chi tiết hóa điều này.
- Đánh thuế liên kết đối với công ty có hoạt động kinh doanh liên kết
Với sự phát triển kinh tế ngày một lớn mạnh về quy mô, cùng với sự

ảnh hưởng của kinh tế thế giới, có không ít tập đoàn, tổng công ty ra đời và

79


phát triển quy mô lớn. Cụ thể là việc hình thành công ty mẹ con. Một tập đoàn
hoặc tổng công ty có thể có nhiều công ty con kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
trong các lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên giữa công ty mẹ và công ty con, giữa
các công ty con với nhau vẫn có sự liên hệ về mặt tài chính như việc dịch
chuyển lỗ hoặc lợi nhuận, dịch chuyển vốn đầu tư…hay sự liên kết trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chính vì thế, để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, nên quy định việc cho phép kê khai thuế, nộp thuế liên kết để tạo tính
thống nhất trong quá trình quyết toán cho doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh
được trường hợp bỏ lọt thuế thu nhập doanh nghiệp do doanh nghiệp tiến
hành chuyển lỗ hay lợi nhuận mà không khai báo.
- Đánh thuế đối với pháp nhân ủy thác
Cùng với sự phát triển của các loại hình dịch vụ, thì pháp nhân ủy thác
cũng là dạng doanh nghiệp hình thành và kinh doanh dịch vụ làm thay những
công việc mà các công ty, tổ chức, cá nhân khác ủy thác. Chính vì sự phát
triển ngày càng nhiều của loại hình pháp nhân này, nên việc quy định nó là
một loại chủ thể nộp thuế một cách cụ thể cũng là điều cần thiết.
2.2.1.2. Về thu nhập chịu thuế
Việc xác định đúng đắn và hợp lý các khoản thu nhập chịu thuế có ý
nghĩa quan trọng trong tạo nguồn thu ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng
đối với các doanh nghiệp. Trước đây, trong quy định về thu nhập chịu thuế Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn chưa quy định về nguồn
thu nhập từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong doanh nghiệp. Tuy nhiên,
Thông tư 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ra đời đã bổ sung quy định này.
Ở Việt Nam, việc quy định xác định thu nhập chịu thuế trong trường
hợp tổ chức lại doanh nghiệp chưa có tính hệ thống do tình hình mua bán,

chia tách, hợp nhất, sáp nhập công ty chủ yếu diễn ra giữa công ty mẹ với
công ty con, không phát sinh thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, trước tình hình
hiện nay, việc mua bán công ty có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp không

80


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

liên quan đến nhau, giữa doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp trong
nước, nên việc xây dựng khung pháp lý cụ thể cho việc xác định thu nhập
chịu thuế đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp là cần thiết để đáp ứng
tình hình hiện nay.
2.2.1.3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Với một nền kinh tế đang phát triển như hiện nay, Việt Nam đặt trọng
tâm xóa đói giảm nghèo, xây dựng hệ thống các doanh nghiệp thuộc các
ngành mũi nhọn, then chốt và ưu tiên doanh nghiệp kinh doanh tại các vùng
miền kém thuận lợi không sai về định hướng phát triển. Tuy nhiên, vẫn là
phiến diện và thiếu sót.
Trong điều kiện hiện này, số lượng doanh nghiệp ở nước ta là không
nhỏ trong có 95% là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc văn bản hóa bằng Luật
chế độ ưu đãi về thuế theo quy mô có tác dụng tích cực khuyến khích duy trì
và phát triển cho các doanh nghiệp này. Hơn nữa, việc tập trung ưu đãi và tạo
điều kiện quá nhiều cho doanh nghiệp mũi nhọn, then chốt hay doanh nghiệp

vùng miền mà không quan tâm đến yếu tố cạnh tranh lành mạnh thì không
những không tạo đà phát triển cho các doanh nghiệp này mà còn làm cho các
doanh nghiệp này dựa dẫm, ỉ lại vào sự quan tâm của Nhà nước.
Hiện nay, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã sửa đổi nhưng cũng cần
xem xét quy định phù hợp hơn về ưu đãi thuế có phân biệt doanh nghiệp qui
mô vừa và nhỏ và doanh nghiệp quy mô lớn bởi doanh nghiệp có qui mô lớn
và lợi thế cạnh tranh có thương hiệu thì dễ dàng hơn trong việc bù đắp chi phí,
trong khi đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không có điều kiện như vậy. Có hai
cách để quy định ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một là nới
lỏng quy định về chi phí hợp lý, chẳng hạn cho phép doanh nghiệp vừa và nhỏ
được khấu trừ chi phí quảng cáo, khuyến mại nhiều hơn so với doanh nghiệp
có quy mô lớn với mức trên 10%. Hai là quy định mức thuế suất áp dụng thấp
hơn thuế suất thông thường.

81


Quy định mức thuế suất ưu đãi đối với doanh nghiệp mới thành lập
thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, thể thao, văn hóa, công nghệ cao với
mức thuế suất 10% là hợp lý, tuy nhiên, cần quy định thời hạn miễn thuế dài
hơn 4 năm. Các doanh nghiệp được thành lập đều nhằm mục đích kinh doanh,
tuy nhiên cần tính toán việc miễn thuế và ưu đãi thuế khác dài hơn nhìn từ
góc độ đảm nhận trách nhiệm đối với xã hội của doanh nghiệp, việc doanh
nghiệp đầu tư cũng chính là giảm bớt gánh nặng đầu tư của Nhà nước.
2.2.1.4. Khấu trừ các khoản đóng góp
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ quy định về nghĩa vụ nộp
thuế, căn cứ xác định nghĩa vụ nộp thuế, mà cần thiết phải thể hiện mục đích của
Nhà nước hướng hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện
các chính sách xã hội. Hiện nay, có quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc

thiểu số thực tế chỉ có ý nghĩa khi người được miễn, giảm thuế có phát sinh số
thuế thu nhập phải nộp, cần xác định đây là hoạt động công ích không thuộc
đối tượng đánh thuế, có như vậy mới khuyến khích được doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ với giá thấp và phù hợp với mục đích khuyến khích của Nhà nước.
Ngoài ra cũng cần chi tiết hóa hơn việc khấu trừ các khoản đóng góp cho
các đối tượng khác nhau ngay trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định theo hướng loại trừ các khoản thu nhập
không được trừ là hợp lý, giảm bớt số lượng các điều khoản, tạo ra sự chủ động
cho cơ quan thuế trong việc xác định thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, sự chưa
rõ ràng, minh bạch sẽ khiến cho việc áp dụng khó khăn nếu như không chỉ
dẫn các quy định có liên quan đến khoản tài trợ thuộc đối tượng khấu trừ.
2.2.2. Bài học về tổ chức thực thi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.2.1. Hiện đại hóa công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Trong quá trình cải cách thuế, chính sách thuế chưa ổn định, thường
xuyên thay đổi, bổ sung, đối tượng nộp thuế không thể nắm bắt kịp thời,

82


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

không biết hết các thủ tục và nghĩa vụ thuế của mình. Vì vậy, cần phải hiện
đại hóa công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, giúp cho mọi tổ chức
cá nhân hiểu được bản chất tốt đẹp của thuế, từ đó có ý thức tự giác chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định về thuế trong toàn dân và toàn xã hội.
Để hiện đại hóa công tác tuyên truyền hỗ trợ Cục thuế phải kết hợp
với Tổng Cục thuế triển khai một số biện pháp sau:
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ sở dữ liệu sẵn có về hệ thống văn
bản pháp quy, văn bản hướng dẫn về thuế, các thủ tục hành chính thuế trên
Website Tổng cục thuế; tổng hợp các câu hỏi, vướng mắc của đối tượng nộp
thuế và soạn thảo nội dung trả lời thống nhất theo từng chủ đề.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ trong hệ thống tuyên truyền hỗ trợ đối
tượng nộp thuế mạnh cả về số lượng và trình độ. Hằng năm cần tuyển thêm
cán bộ tuyên truyền là các sinh viên khá, giỏi mới ra trường thuộc chuyên ngành
tài chính - thuế, báo chí - tuyên truyền có trình độ ngoại ngữ, tin học tốt.
- Sử dụng các sâu, rộng các hình thức và biện pháp tuyên truyền khác
nhau như: phát triển hệ thống Website của Tổng cục thuế, cung cấp các dịch vụ
điển tử (dịch vụ đăng kí thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hỏi đáp qua mạng,…);
phối hợp với các thông tin đại chúng như đài phát thanh - truyền hình, báo chí
để xây dựng chuyên mục về thuế định kỳ, xây dựng một số phim phóng sự,
kịch ngắn hoặc tổ chức định kỳ các cuộc thi tìm hiểu pháp luật thuế,…; đưa
nội dung tuyên truyền về thuế vào nội dung giáo trình giáo dục tại các cấp học
theo các nước tiên tiến; phát hành các ấn phẩm tuyên truyền và đổi mới các
khẩu hiệu tuyên truyền trên các panô, áp phích theo hướng dễ nhớ, dễ hiểu và
thiết thực,…
2.2.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế
Giải pháp then chốt đó là phải nâng cao được trình độ, năng lực, kỹ
năng nghiệp vụ của cán bộ trong toàn ngành. Với tiến trình cải cách, đến nay
chúng ta đã xây dựng được những nội dung nền tảng quan trọng, đó là cơ sở

83



×