Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích tài chính công ty cổ phần x20 v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.93 MB, 95 trang )

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY X20

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc kiểm soát hoạt động của doanh
nghiệp, nhằm phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu và tiềm năng của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp kịp thời khai thác những tiềm năng và
thế mạnh của Công ty cổ phần X20, khắc phục những điểm yếu, hướng tới mục tiêu
tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của các nhà
quản trị tài chính. Để thực hiện được nhiệm vụ này, các nhà quản trị tài chính sử
dụng một công cụ rất hữu ích, đó là phân tích tài chính doanh nghiệp.
Công ty cổ phần X20 là một công ty có tiềm lực tài chính và uy tín trong
ngành dệt may. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh trong thời gian qua chưa thực sự hiệu
quả. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn tới hiện trạng này và đâu là điểm mạnh mà Công
ty cổ phần X20 chưa khai thác và phát huy? Điều này đòi hỏi ứng dụng công cụ
phân tích tài chính, nhằm tư vấn cho các nhà quản trị của Công ty cổ phần X20 có
các giải pháp hiệu quả nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó, làm tăng giá cổ phiếu
của Công ty cổ phần X20 trên thị trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích
tài chính Công ty cổ phần X20”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được viết nhằm ba mục đích cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về phân tích tài
chính doanh nghiệp, bao gồm: khái niệm và mục tiêu của phân tích tài chính doanh


nghiệp, tài liệu được sử dụng để phân tích, các phương pháp phân tích và nội dung
phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Thứ hai, phân tích tài chính một cách toàn diện Công ty cổ phần X20 trong
giai đoạn 2009 – 2011 trên các khía cạnh: cơ cấu tài sản và nguồn vốn, hiệu quả
kinh doanh, rủi ro, dòng tiền, phân tích so sánh với đối thủ cạnh tranh, nhằm chỉ ra

2


những ưu điểm và hạn chế về tình hình tài chính và nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này.
- Thứ ba, trên cơ sở những định hướng phát triển của Công ty cổ phần X20
và nguyên nhân dẫn đến hạn chế về tình hình tài chính của Công ty cổ phần X20,
tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực tư vấn cho ban quản trị Công ty cổ phần
X20, nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận và thực trạng phân tích tài chính
doanh nghiệp của Công ty cổ phần X20, có sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành. Thời gian nghiên cứu và đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ
phần X20 từ năm 2009 đến năm 2011.
Phương pháp nghiên cứu
Để có cơ sở cho việc phân tích và đưa ra các giải pháp trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin qua các tạp chí chuyên ngành,
các số liệu công bố trên mạng, các báo cáo của ngành và của đơn vị.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh trên cơ sở các số liệu tổng kết của
ngành dệt may và các số liệu sát thực tại đơn vị học viên công tác. Từ đó đưa ra
những nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp thực hiện.
- Phương pháp phân tích đánh giá và dự báo về nhu cầu, xu hướng phát triển
của thị trường và doanh nghiệp.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, đề tài tập trung nghiên cứu nền tảng lý luận về phân tích
tài chính doanh nghiệp. Đề tài đặc biệt tập trung vào việc đề cập một cách có hệ
thống các phương pháp phân tích và các nội dung phân tích tài chính.
Về mặt thực tiễn, đề tài vận dụng các lý luận và các phương pháp phân tích
tài chính vào thực tiễn tại Công ty cổ phần X20, từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế về tình hình tài chính, từ đó tư vấn cho Ban

3


Giám đốc Công ty cổ phần X20 trong việc điều hành hoạt động kinh doanh trong
thời gian tới.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần X20
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty cổ phần
X20
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU, TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một khái niệm mới vì nó chủ yếu được phát triển ở thế
kỷ 20 này. Phân tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương
pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính quá khứ và hiện tại, giúp cho việc ra
quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.

Trong mấy chục năm qua, nhờ sáng tạo ra những công cụ mới và nhiều quan
niệm mới được phát triển, phân tích tài chính được sàng lọc dần dần.
Trước hết, chúng ta nghiên cứu khái niệm phân tích tài chính tiến đến mục
tiêu của nó sau đó chuẩn hoá các nhu cầu thông tin và công cụ phân tích cần sử
dụng.
Ngược dòng lịch sử phân tích tài chính xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 và cho
đến nay thì phân tích tài chính phát triển liên tục và nhanh chóng do nhiều nguyên
nhân:

4


- Nhu cầu quản lý doanh nghiệp tăng lên
- Sự phát triển của thị trường tài chính
- Sự thành lập các tập đoàn quốc gia và đa quốc gia
- Sự ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin, máy tính
Phân tích tài chính dựa trên các tài khoản của doanh nghiệp. Sự kết hợp hài
hoà các tài khoản cho phép việc so sánh một cách dễ dàng giữa các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế.
Hiện nay, việc phân tích tài chính càng trở nên cần thiết đối với các doanh
nghiệp. Từ đó có thể thấy được thế mạnh cũng như nhược điểm của mình mà có
những biện pháp phát huy sở trường, song song với việc tìm ra nguyên nhân của
việc hoạt động chưa hiệu quả để có thể có giải pháp cải tạo thích hợp.
Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. Vì vậy, khi tiến hành bất kỳ
hoạt động nào, dù đơn giản hay phức tạp, dù cá nhân tiến hành hay đó là hành vi
của một tổ chức thì xuất phát điểm của việc ra các quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định bao giờ cũng từ nhận thức về mục tiêu, tính chất, xu hướng và hình
thức phát triển của sự vật và hiện tượng. Trong quản lý kinh tế, nhận thức, quyết
định và hành động là bộ ba biện chứng của quản lý có khoa học, trong đó nhận thức
là cơ sở, là tiền đề của việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Nhận

thức nh thế nào sẽ ra quyết định như thế, nhận thức đúng sẽ ra quyết định đúng và
dẫn tới hành động có kết quả như mong đợi. Ngược lại, nhận thức sai sẽ ra quyết
định sai lầm.
Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự đánh giá xem xét, nghiên cứu các
sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các sự vật cấu thành
sự vật, hiện tượng đó. Với ý nghĩa đó, phân tích là công cụ quan trọng để nhận
thức bản chất, tính chất và hình thức phát triển của sự vật, hiện tượng đang nghiên
cứu.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ nhận thức các vấn đề
liên quan tới tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, có rất nhiều đối tượng quan tâm và

5


sử dụng các thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp trên các giác độ và mục
tiêu khác nhau.
1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Những thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính trước hết được phục
vụ cho những người có quyền lợi trực tiếp (người góp vốn, người cho vay, đối tác
đầu tư, khách hàng, cán bộ công nhân viên...), sau nữa là những người lãnh đạo điều
hành doanh nghiệp (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc...), và cuối cùng là những
người có quyền lợi gián tiếp (cơ quan thuế, tài chính, thống kê...) Nhưng thực ra,
các số liệu trong báo cáo tài chính chưa thể hiện hết những nội dung mà những
người sử dụng chúng đòi hỏi, ví dụ các nhà đầu tư cần biết: mức sinh lời của tài sản,
mức sinh lời của đồng vốn mà họ đã và sẽ đầu tư, cũng như mức độ an toàn (rủi ro)
có thể xẩy ra trong tương lai, mức độ gia tăng về giá trị của các cổ phiếu…
Vì vậy, người ta phải dùng kỹ thuật phân tích để thuyết minh thêm các mối
quan hệ chủ yếu chưa được đề cập trong báo cáo tài chính, nhằm thoả mãn yêu cầu
của những người quan tâm.
Thông tin có giá trị nhất đối với các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính là

những gì sẽ xảy ra trong tương lai. Bằng cách so sánh, đánh giá và phân tích xu
hướng, phân tích báo cáo tài chính nhằm đạt được các mục đích chủ yếu sau đây:
Một là, cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho
cổ đông, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo Công ty giúp họ có những quyết
định đúng đắn trong tương lai.
Hai là, đánh giá đúng thực trạng của Công ty trong kỳ báo cáo về vốn và tài
sản, mức độ, trình độ và hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra tồn
tại và nguyên nhân của tồn tại đó để có biện pháp thích hợp trong kỳ kế hoạch.
Ba là, cung cấp những thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức
huy động vốn, chính sách vay nợ, với mục tiêu làm gia tăng lợi nhuận, gia tăng giá
trị cổ phiếu và giữ an toàn cho đồng vốn đầu tư.
Phân tích tài chính dưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng cho các đối
tượng sử dụng khác nhau chẳng hạn như: các nhà quản trị, các cổ đông hiện tại hoặc
người đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính,

6


những người tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, những người cho doanh
nghiệp vay tiền như Ngân hàng, các định chế tài chính, người mua tín phiếu của
doanh nghiệp, Công ty mẹ, các doanh nghiệp khác...Nhà nước, cơ quan thuế, các
doanh nghiệp khác tham gia đầu tư nhằm đa dạng hoá rủi ro và thực hiện thâm
nhập, mua tín phiếu qua đấu thầu hoặc bán tín phiếu qua đấu thầu...
Những người sử dụng khác nhau sẽ đưa ra những quyết định theo những mục
đích khác nhau. Phân tích tài chính của các nhóm sử dụng khác nhau sẽ phải đáp
ứng các vấn đề chuyên môn của mỗi nhóm có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp của
doanh nghiệp.
a. Nhóm có quyền lợi trực tiếp:
Phân tích tài chính đối với các nhà quản trị
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích

tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân tích ngoài
doanh nghiệp tiến hành. Do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà
phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính
tốt nhất.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiều mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi
ro tài chính doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban Giám đốc cũng như của Giám đốc tài
chính quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận...
- Là cơ sở thực hiện các dự báo tài chính lập kế hoạch lợi nhuận, đầu tư,
ngân sách tiền mặt...
- Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và là cơ
sở cho các nhà quản trị làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính nói riêng mà các
chính sách của doanh nghiệp nói chung.
Phân tích tài chính với các nhà đầu tư

7


Các cổ đông là cá nhân hoặc doanh nghiệp quan tâm trực tiếp đến tính toán
các giá trị của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh nghiệp và phải gánh chịu
rủi ro.
Thu nhập của cổ đông là tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của
vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Các cổ đông cá nhân của các Công ty lớn nói chung phải dựa vào
các nhà chuyên môn (chuyên gia phân tích tài chính). Họ là những người chuyên

nghiên cứu các thông tin kinh tế - tài chính, làm rõ triển vọng phát triển doanh
nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên các thị trường tài chính.
Các chuyên gia phân tích tài chính sử dụng hai phương pháp để đánh giá
doanh nghiệp và ước tính giá trị cổ phiếu là:
- Sự phân tích dựa trên cơ sở nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh
lời, rủi ro... sẽ được đề cập trong đề tài này.
- Phân tích đồ thị dựa vào các đồ thị diễn biến của giá cổ phiếu và khối lượng
giao dịch.
b. Nhóm có quyền lợi gián tiếp
Phân tích tài chính với người cho vay
Nếu phân tích tài chính được phát triển trong các ngân hàng khi ngân hàng
muốn đảm bảo về khả năng trả nợ của khách hàng, thì phân tích tài chính cũng được
các doanh nghiệp cho vay, ứng trước, hoặc bán chịu sử dụng.
Phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn khác với khoản cho vay
ngắn hạn.
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả.
- Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ
thuộc vào khả năng sinh lời này.

8


Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của khoản vay,
nhưng dù cho đó là khoản cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan
tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
- Đối với nhà đầu tư, các chủ nợ phân tích tài chính giúp họ đánh giá được
khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… để từ đó ra các quyết định nên đầu tư vào

doanh nghiệp không, có nên cho doanh nghiệp vay hay không.
Từ những phân tích trên cho thấy phân tích tài chính doanh nghiệp là công
cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng
đối tượng lựa chọn và ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
1.1.3. Tài liệu dùng cho phân tích
Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng. Một số thông
tin là bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Nhiều thông tin
được các tổ chức tài chính hoặc các tờ báo kinh tế - tài chính công bố. Các thông tin
có thể xuất phát từ trong hay ngoài doanh nghiệp.
1.1.3.1. Các thông tin bên trong doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty là những thông tin cực kỳ quan
trọng, bởi các báo cáo tài chính được dành toàn bộ để tổng hợp về tình hình tài
chính của Công ty trong một thời gian cụ thể. Chúng phải tổng hợp một khối lượng
thông tin khá lớn và trình bày một cách hợp lý, theo một mẫu biểu thống nhất và
những nguyên tắc nhất định, nhằm cung cấp cho người sử dụng nhận thức đúng sức
mạnh về tài chính, khả năng thanh toán, mức độ rủi ro, kết quả sản xuất kinh doanh
đạt được của những hoạt động trong kỳ báo cáo, trên cơ sở đó có những giải pháp
hữu hiệu thúc đẩy Công ty phát triển, là những thông tin có giá trị giúp các nhà đầu
tư chứng khoán đưa ra quyết định đúng đắn về đầu tư.
Tài liệu sử dụng để phân tích là các báo cáo tài chính Công ty, trong đó quan
trọng và chủ yếu nhất là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh.

9


a- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách

tổng quát toàn bộ tài sản của Công ty theo hai cách đánh giá: Vốn và nguồn hình
thành vốn của Công ty tại thời điểm lập báo cáo. Như vậy, bảng cân đối kế toán
nhằm mô tả sức mạnh tài chính của Công ty bằng cách trình bày những thứ mà
Công ty có và những thứ mà Công ty nợ tại một thời điểm. Người ta coi bảng cân
đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó được lập vào thời điểm cuối kỳ
kế toán. Đây cũng chính là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử
dụng số liệu của nó phục vụ cho phân tích tài chính.
Về kết cấu: Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần theo nguyên tắc cân
đối là phần tài sản bằng phần nguồn vốn.
Cả phần tài sản và phần nguồn vốn, tính thanh khoản cao được sắp xếp ở vị
trí đầu bảng và giảm dần khi di chuyển xuống dưới. Bởi vậy, ở phần tài sản thì tài
sản ngắn hạn được đặt ở trên, tài sản dài hạn được xếp phía dưới. Bên phần nguồn
vốn cũng vậy, được liệt kê theo thứ tự và yêu cầu thanh toán, đầu tiêu là các khoản
nợ ngắn hạn (có thời gian đáo hạn dưới một năm), tiếp đó là các khoản nợ trung và
dài hạn và cuối cùng là phần nguồn vốn chủ sở hữu. Tất cả các tài sản đều phải
được tài trợ bằng một nguồn tài trợ nào đó như vay nợ hay vốn góp. Mỗi phần đều
có ý nghĩa về mặt kinh tế và mặt pháp lý riêng.
Nắm được khía cạnh kinh tế và pháp lý của các số liệu trên bảng cân đối kế
toán, giúp chúng ta hiểu được ý nghĩa của các tỷ số phân tích sẽ được đề cập ở phần
tiếp theo.
- Phần tài sản, phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập
báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty cổ phần X20.
- Về kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại
tài sản của Công ty cổ phần X20 hiện có tại thời điểm lập báo cáo tồn tại dưới hình
thức như: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định... Thông
qua đó, có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, tính chất hoạt động và
trình độ sử dụng tài sản của Công ty cổ phần X20.

10



- Về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản thể hiện số tài sản hiện có thuộc
quyền quản lý và sử dụng của Công ty cổ phần X20.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của
Công ty cổ phần X20 tại thời điểm báo cáo.
- Về mặt kinh tế, số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn
được đầu tư và huy động vào sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần X20.
Thông qua đó có thể đánh giá một cách khái quát khả năng và mức độ chủ động về
tài chính của Công ty cổ phần X20.
- Về mặt pháp lý, số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
Công ty cổ phần X20 đối với người cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách
hàng về các khoản phải thanh toán, đối với chủ sở hữu về số vốn đã được đầu tư,
đối với Nhà nước về các khoản phải nộp, đối với cán bộ công nhân viên về các
khoản phải trả...
b- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Nếu coi bảng cấn đối kế toán là
một bức ảnh chụp nhanh phản ánh tổng quát tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn, công nợ
tại thời điểm lập báo cáo, thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được coi như một
cuốn phim quay chậm, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một niên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các
hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó
cũng phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một báo cáo tài chính được các
nhà phân tích tài chính rất quan tâm, vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh
doanh mà doanh nghiệp đó thực hiện trong kỳ. Nó cũng được sử dụng như một bản
hướng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình lãi, lỗ trong kỳ.
Nguyên tắc lập là phải phản ánh được từng loại doanh thu (doanh thu từ hoạt động
kinh doanh và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) và
các chi phí đó bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Phần chênh lệch giữa doanh thu và

chi phí bỏ ra là lợi nhuận.

11


Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được những nội dung
cơ bản như doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp…
c- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong
những loại văn bản quan trọng trong báo cáo tài chính, là văn bàn tối thiểu mà nhà
quản lý cần phải sử dụng và hiểu rõ. Báo cáo này nêu chi tiết các lý do tại sao lượng
tiền và những khoản tương đương tiền thay đổi trong kỳ kế toán. Đặc biệt hơn, báo
cáo này phản ánh tất cả các thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư
và tài chính. Việc sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho nhà quản lý biết
được lưu lượng luồng tiền ra vào trong doanh nghiệp là bao nhiêu và có thể trợ giúp
cho doanh nghiệp tính toán khả năng trả nợ khi các khoản nợ đến hạn. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ không thực hiện những phép tính như báo cáo thu nhập. Nếu không
có giao dịch bằng tiền thì hoạt động giao dịch đó sẽ không phản ánh trong báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, thu nhập thuần ở mục đầu tiên của báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giống với dòng cuối cùng của báo cáo thu nhập đó chính là lợi nhuận
của Công ty cổ phần X20. Qua hàng loạt điều chỉnh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ diễn
giải thu nhập thành cơ sở tiền mặt.
d- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Bản thuyết minh báo cáo tài chính là
một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng
để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được
trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày
những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung

thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Như vậy, có thể thấy một cách tổng quát các báo cáo tài chính trên phản ánh
rõ nét tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dù được trình bày riêng biệt
nhưng các bảng báo cáo tài chính lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

12


e- Các thông tin kế toán và tài chính bổ sung
Phân tích tài chính cần các thông tin về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Sổ tài khoản chi tiết các tài khoản
- Kế hoạch tài trợ
- Thị phần mà doanh nghiệp chiễm lĩnh ở trong nước và nước ngoài
- Việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
- Chính sách thương mại
- Triển vọng kinh tế ngắn, trung và dài hạn.
Những thông tin này được đưa trên các báo cáo tài chính, được nghiên cứu
đặc biệt và công bố các ý kiến và thông báo tài chính của doanh nghiệp. Các thông
tin khá phong phú, chỉ còn lại vấn đề người sử dụng biết lựa chọn, phân tích để hình
thành các dự báo cần thiết cho việc ra quyết định quản trị.
1.1.3.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
a. Những thông tin chung
Những thông tin có liên quan đến cơ hội kinh doanh, nghĩa là tình hình
chung về kinh tế tại một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng có tác
động mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của
doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của Công ty cũng như giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán cũng biến động cùng chiều với các hoạt động. Tổng cục Thống
kê, Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD) thường xuyên công bố các thông tin liên
quan đến cơ hội chung. Hơn nữa, các cuộc thăm dò do Tổng cục Thống kê thực hiện

định kỳ cho kết quả hàng tháng về triển vọng trong công nghiệp và thương mại, đó
là các cuộc thăm dò về chi phí và đơn đặt hàng, dự báo về nhu cầu thị trường...
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, điều quan trọng là phải nhận thấy sự
xuất hiện của cơ hội mang tính chu kỳ qua thời kỳ tăng trưởng, thì sẽ đến giai đoạn
suy thoái và ngược lại.
b. Các thông tin theo ngành kinh tế

13


Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành là việc đặt sự phát triển của doanh
nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm
ngành kinh doanh liên quan đến:
- Tính chất của các sản phẩm
- Qui trình kỹ thuật áp dụng
- Cơ cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ và tác động của
chúng tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ, phương tiện tài trợ...
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Những nghiên cứu theo ngành chỉ rõ cho doanh nghiệp thấy rằng mình đang
đứng ở đâu trong quá trình phát triển chung của toàn ngành bằng cách so sánh hiệu
quả của doanh nghiệp mình với những doanh nghiệp khác cùng ngành, đồng thời
cũng có thể học hỏi những doanh nghiệp có ưu điểm.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp một cách chính xác
nhất, thì cần căn cứ thêm vào các yếu tố bên trong như: đặc điểm tổ chức kinh
doanh, ngành nghề, sản phẩm, quy trình công nghệ, năng lực lao động, năng lực và
trình độ quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp...Các yếu tố bên ngoài chế độ chính
trị xã hội, tăng trưởng kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tiền tệ, chính
sách thuế...
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là các cách thức, kỹ thuật để

đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tương
lai. Để phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng ta sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sau đây là một số phương pháp chủ yếu được sử dụng phổ biến trong thực tế.
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung
và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này cần
đảm bảo những nội dung sau:
Về điều kiện so sánh:

14


- Đảm bảo tồn tại ít nhất hai đại lượng để so sánh.
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về nội
dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.
Cách xác định gốc để so sánh: Tùy thuộc vào mục đích phân tích cụ thể để xác
định kỳ gốc để so sánh cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt các kỳ
trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Kỹ thuật so sánh: Thông thường, người ta hay sử dụng hai kỹ thuật so sánh cơ
bản sau:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu
kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về
số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.

- So sánh về số tương đối: là việc xác định tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu phân
tích giữa kỳ thực tế so với kỳ gốc. Qua đó, đánh giá được tốc độ phát triển hoặc kết
cấu của chỉ tiêu này.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng kỹ thuật phân tích theo chiều dọc và kỹ thuật
phân tích theo chiều ngang. Trong đó:
Kỹ thuật phân tích theo chiều dọc là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thể chung qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể.
Kỹ thuật phân tích theo chiều ngang là việc so sánh về lượng trên cùng một chỉ
tiêu. Thực chất, đây là việc áp dụng phơng pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối với những thông tin thu thập được sau khi xử lý và thiết kế dưới dạng
bảng.

15


1.1.4.2. Phương pháp chi tiết
Thông thường, trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta thường
chi tiết hóa quá trình phát sinh và kết quả đạt được qua những chỉ tiêu kinh tế theo
những tiêu thức sau:
+ Chi tiết theo yếu tố cấu thành: là việc chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các
bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
+ Chi tiết thời gian phát sinh: là việc chia nhỏ quá trình và kết quả kinh tế theo
trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
+ Chi tiết theo không gian phát sinh: là việc chia nhỏ quá trình và kết quả kinh tế
theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.1.4.3. Phương pháp tỷ lệ
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các hệ số tài chính thường được xác
định bằng cách đem chia trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy đ ược mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu cần phân
tích. Ngoài những phương pháp nêu trên, người ta còn sử dụng phương pháp tỷ lệ
như một phương pháp có tính hiện thực cao trong việc phân tích các hệ số tài chính

của doanh nghiệp. Những tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng
phản ánh những nội dung cơ bản theo theo từng mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về
năng lực hoạt động và tỷ lệ về khả năng sinh lời.
1.1.4.4. Phương pháp phân tích mối liên hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính
Mức sinh lời vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của
hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy sự tác động
của mối quan hệ giữa việc tổ chức sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới
mức sinh lời của doanh nghiệp, người ta xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để phân
tích sự tác động đó. Dupont là Công ty đầu tiên ở Mỹ thiết lập và phân tích mối
quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. Phương pháp này các ý nghĩa thực tiễn
rất cao. Những mối quan hệ chủ yếu được xem xét trong phương pháp Dupont là:

16


- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với
hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Ngoài những phương pháp cơ bản nêu trên, trong phân tích tài chính doanh
nghiệp, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp biểu đồ,
đồ thị, phương pháp tương quan hồi quy, phương pháp qui hoạch tuyến tính, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng…
Như vậy, để đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
ngoài việc xác định rõ mục tiêu phân tích, chúng ta còn phải biết lựa chọn phư ơng
pháp phân tích phù hợp, kết hợp sử dụng nhiều phương pháp để có thể đưa ra
những kết luận đầy đủ và chính xác.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân tích tài chính qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Mỗi một Công ty có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một Công ty ở

những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó
người ta coi các chỉ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài
chính của Công ty trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
Hiệu quả sử dụng vốn luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó, thông qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động cho
biết trình độ sử dụng các nguồn lực đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp
nhất.
a. Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán (1)
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân

Số vòng quay hàng tồn kho

=

chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho
hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt hịêu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn và
ngược lại.

17


Tuy nhiên khi đánh giá chỉ tiêu này còn phải kết hợp với lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh. Ví dụ nếu Công ty kinh doanh hoa quả, thực phẩm tươi sống thì
vòng quay càng nhanh càng tốt, còn nếu sản xuất rượu vang thì không phải như vậy.
Từ vòng quay hàng tồn kho, chúng ta tính được số ngày trung bình thực hiện
một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng


360 ngày

quay hàng tồn kho

=

________________
Số vòng quay hàng tồn kho

b. Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần
=

(2)

Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng
quay càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của
doanh nghiệp không bị chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các
khoản phải thu. Nếu vòng quay nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn,
gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh buộc doanh nghiệp phải đi huy
động vốn từ bên ngoài và trả lãi cho số vốn huy động thêm đó.
Từ vòng quay các khoản phải thu, các nhà phân tích xác định được kỳ thu
tiền trung bình. Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày của một vòng quay các
khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình
càng nhỏ và ngược lại.

Kỳ thu
tiền trung
bình

360 ngày
=

=
Vòng quay các

Số dư BQ các khoản phải thu x 360 (3)
Doanh thu thuần

khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình càng lớn, doanh nghiệp càng bị chiếm dụng vốn nhiều
trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm. Khi xem xét chỉ tiêu này cũng phải
tìm hiểu chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng, chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới.

18


c. Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn
lưu động vốn

Doanh thu thuần
=

(4)


Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ
sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nghĩa là đo lường hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao vì hàng hoá tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, ít có các khoản
phải thu... giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Ngược lại, hệ số thấp lại phản ánh có thể do
hàng tồn kho lớn, lượng tiền tồn quỹ nhiều, doanh nghiệp không thu được các
khoản phải thu... từ đó doanh nghiệp phải xem xét lại tình hình tài chính của mình
để có biện pháp chấn chỉnh.
Nếu vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động, thì
kì luân chuyển vốn lưu động lại cho biết số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu
động.
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động

360 ngày
=

(5)

Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày một vòng quay vốn lưu động, là chỉ tiêu
nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động.
Vì vậy chỉ tiêu này thấp là tốt, nếu cao chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng, bị
chiếm dụng, từ đó khả năng sinh lời vốn lưu động thấp.
d. Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố
định, nghĩa là cứ đầu tư trung bình một đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét cơ cấu của các loại tài

sản cố định, phải cân nhắc trước khi đầu tư vào tài sản cố định mới hoặc đánh giá
mức khấu hao tài sản cố định cũ đã hợp lý chưa.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Doanh thu thuần
=

(6)

19


Vốn cố định bình quân
g. Vòng quay toàn bộ vốn:
Chỉ tiêu số này nói lên cứ 1 đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ quản lý vốn có hiệu quả như thế nào. Vòng
quay toàn bộ vốn càng lớn thì hiệu quả càng cao, lợi nhuận tăng, tăng khả năng
cạnh tranh, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn

=

(7)

Vốn kinh doanh bình quân
1.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Với các nhà đầu tư thì nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó

gắn liền với lợi ích kinh tế của họ. Nó là cơ sở để đánh giá kết quả kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định và là căn cứ để các nhà đầu tư, nhà quản lý đưa ra các quyết
định tài chính trong tương lai.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Chỉ tiêu này phản ánh cứ trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu (ROS)

Lợi nhuận
=

(8)

Doanh thu thuần
(Lợi nhuận ở công thức trên là lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế)
b. Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân 1 đồng tài sản thì tạo ra mấy đồng

lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).
Chỉ tiêu này là thước đo cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả như thế nào,
đồng thời cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài
sản để tạo ra thu nhập.
Tỷ suất sinh lợi của
tài sản (ROA)

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân


20

(9)


Bằng việc cộng trở lại lãi vay vào lợi nhuận trước thuế, chúng ta có tổng thu
nhập trước khi phân phối cho các nhà đầu tư (cho vay và góp vốn). Sở dĩ phải làm
như vậy vì mẫu số bao gồm các nguồn do cả người cho vay và góp vốn cung cấp,
nên tử số phải bao hàm nguồn hoàn vốn cho cả hai.
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với nhà đầu tư bởi lẽ lợi nhuận trước thuế và
lãi vay là nguồn để trả lãi vay. Do đó nếu tỷ suất sinh lợi của tài sản lớn hơn lãi suất
vay chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, có khả năng thanh toán được
lãi vay. Ngược lại nếu tỷ suất này nhỏ hơn lãi suất vay, doanh nghiệp gặp khó khăn
trong thanh toán lãi vay, sử dụng vốn không có hiệu quả.
c. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (ROI):
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh,
phản ánh sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị của chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
vốn (ROI)

Lợi nhuận sau thuế
=

(10)

Vốn kinh doanh bình quân
Công thức DuPont phản ánh mối liên hệ giữa mức sinh lời tổng vốn, tỷ suất

lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay của vốn như sau:
Tỷ suât lợi nhuận
trên tổng vốn

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân (11)

(ROI)
=

Tỷ suất lợi nhuận

x Vòng quay của tổng vốn

trên doanh thu
* Ghi chú: Một số tài liệu gọi ROA là tỷ suất sinh lời kinh tế, hoặc tỷ suất
sinh lời căn bản của tài sản, còn tỷ suất sinh lời của tài sản được tính như chỉ tiêu
ROI
d. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Vốn cổ phần bao gồm vốn của cổ đông ưu đãi và vốn cổ phần thường, được
xác định bằng chênh lệch giữa tổng tài sản với tổng số nợ phải trả. Tổng lợi nhuận
sau khi trả phần nghĩa vụ với nhà nước, phần còn lại được gọi là thu nhập của cổ


21


đông. Do vậy chỉ tiêu thu nhập vốn cổ phần đánh giá về khả năng đảm bảo cho tất
cả mọi đối tác góp vốn với Công ty.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn

=

chủ sở hữu (ROE)

(12)

Vốn chủ sở hữu bình quân
Để lý giải các nhân tố tác động tới thu nhập của mỗi đồng vốn chủ sở hữu,
các nhà phân tích triển khai công thức trên như sau:
Tỷ suất lợi
nhuận vốn

=

Vòng quay vốn
kinh doanh

x

chủ sở hữu
e. Tỷ lệ sinh lời vốn cổ phần thường:


Doanh lợi trên
doanh thu

1
x 1 - Hệ số nợ
( 13)

Vốn cố phần thường là phần vốn do các cổ đông thường nắm giữ và được
xác định bằng chênh lệch giữa vốn cổ phần với vốn cổ phần ưu đãi. Còn thu nhập
của vốn cổ phần thường là phần còn lại của lợi nhuận sau thuế, sau khi đã trả lợi tức
cho cổ phiếu ưu đãi. Tỷ lệ thu nhập vốn cổ phần thường cho biết tỷ lệ hoàn vốn mà
Công ty tạo ra cho cổ đông thường.
Đây là chỉ tiêu đo lường sự thành công của Công ty. Các nhà đầu tư thường
so sánh chỉ tiêu này với lãi suất trên thị trường vốn. Khi Công ty tạo ra thu nhập
trên vốn cổ phần thường lớn hơn mức sinh lời trên thị trường vốn thì việc đầu tư
vào Công ty là hợp lý và đúng đắn.
Tỷ lệ sinh lời vốn cổ phần

Lợi nhuận sau thuế - Lợi tức cổ phần ưu đãi
Vốn cổ phần thường bình quân (14)
thường
g. Thu nhập một cổ phần thường (EPS):
=

Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, bởi lẽ nó là căn cứ để chi trả
cổ tức và là căn cứ để gia tăng giá trị thị trường của cổ phần thường.
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận còn lại sau khi trả cổ tức cổ
phần ưu đãi chia cho số cổ phiếu thường đang lưu hành.
Thu nhập một cổ

phần thường

=

Thu nhập của cổ phần thường
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành (15)

1.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng

22


a. Tỷ lệ chi trả cổ tức:
Lợi nhuận mong đợi của các nhà đầu tư không phải chỉ là cổ tức được chia.
Nhiều nhà đầu tư không muốn nhận cổ tức mà muốn giữ lại Công ty để tái đầu tư
nhằm được hưởng tỷ lệ sinh lời của vốn cổ phần thường. Còn nhà đầu tư khác lại
muốn có một nguồn thu nhập thông qua sự chi trả cổ tức, và không muốn thử vận
may của quá trình tái đầu tư. Chỉ tiêu tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần thường cho biết
công ty quyết định dành ra bao nhiêu % thu nhập mỗi cổ phiếu thường để trả cổ tức,
qua đó cũng biết được công ty quyết định dành ra bao nhiêu % thu nhập mỗi cổ
phần thường để tái đầu tư. Tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần thường được tính bằng cách
so sánh dưới dạng tỷ số giữa cổ tức được chia và thu nhập đối với mỗi cổ phiếu
thường.
Tỷ lệ chi trả cổ tức cổ

Cổ tức mỗi cổ phần thường
Thu nhập mỗi cổ phần thường
phần thường
Như vậy tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư (k) được xác đinh như sau:
=


(16)

k = 1 – tỷ lệ chi trả cổ tức
b. Tỷ lệ tăng trưởng bền vững (g):
Tỷ lệ này đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu (chỉ tính phần
vốn của cổ đông thường) thông qua tích lũy lợi nhuận, do vậy có thể xem tỷ số này
phản ánh triển vọng tăng trưởng bền vững: tăng trưởng được hình thành từ lợi
nhuận để lại
Tỷ lệ tăng trưởng bền

Lợi nhuận tái đầu tư
Vốn chủ sở hữu (đầu năm) (17)
vững (g)
Phân tích khả năng tăng trưởng là một nội dung rất quan trọng trong phân
=

tích tài chính đối với doanh nghiệp, bởi nó cho phép nhà quản trị thấy rừ được
những nhân tố có tác động tới sự tăng trưởng của một doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
sẽ đưa ra phương hướng trong tương lai để tạo ra sự tăng trưởng lớn hơn.
Khả năng tăng trưởng có nhiều chỉ tiêu để đánh giá, như tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ lệ tăng trưởng vốn kinh doanh, tỷ lệ tăng
trưởng vốn chủ sở hữu…. Trong số đó, tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu

23


được quan tâm nhất. Để xác định tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu, người ta xác
định như sau:
Gọi g là tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu

Gọi E là vốn chủ sở hữu
Ta có:
g = (E1 – E0)/E0 = Lợi nhuận tái đầu tư /E0
= ROE0 x tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư
g = Tỷ suất lợi nhuận doanh thu x Vòng quay vốn x [1/ (1-hệ số nợ)] x Tỷ lệ
lợi nhuận tái đầu tư
Chúng ta có thể khai triển sơ đồ tăng trưởng phản ánh tổng quát các nhân tố
tác động theo công thức trên:
g: Tỷ lệ tăng
trưởng dự kiến

Nhân với

nhân với

Tỷ suất lợi
nhuận vốn (ROI)

Hệ số tài sản trên
vốn CSH

Vòng quay vốn

Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu

Lợi nhuận sau
thuế

Doanh thu thuần


trừ đi

chia cho

Tổng chi phí

nhân với

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng
& quản lý

Lãi vay

Thuế thu nhập

Tổng tài sản

chia cho

Tài sản lưu động

Tài sản cố định


Tiền mặt

Chứng khoán
ngắn hạn

Các khoản phải
thu

Hàng tồn kho

Sơ đồ 1.1: Phân tích Dupont

24

Tỷ lệ lợi nhuận
lưu giữ

Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ (ROE)


Như vậy, thông qua việc đưa số liệu vào sơ đồ trên, nó cho phép nhà quản trị
tài chính thấy rõ tỷ lệ tăng trưởng vừa qua của doanh nghiệp được đặt trọng tâm vào
nhân tố nào. Từ đó, có thể hiểu được rằng doanh nghiệp muốn có tỷ lệ tăng trưởng
cao trong tương lai thì phải sử dụng tổng hợp các chính sách tài chính hợp lý, như
chính sách đầu tư vào tài sản, chính sách tài trợ vốn và chính sách cổ tức. Và với
điều kiện hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần
phải khai thác các nhân tố nào là trọng yếu.
1.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản
a. Hệ số nợ: Hệ số này cho biết sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao

nhiêu đồng vay nợ.
Tổng nợ
Tổng tài sản
(22)
Hệ số này được các nhà quản lý Công ty sử dụng như một đòn bẩy để gia
Hệ số nợ

=

tăng lợi nhuận. Nếu hệ số này quá cao, rủi ro tài chính sẽ lớn, Công ty dễ lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán.
b. Hệ số tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
=
(23)
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ
=
1 - Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh mức độ độc
(24)lập hay phụ thuộc của Công ty đối với các
Hệ số tự tài trợ

chủ nợ, khả năng tự tài trợ cho hoạt động kinh doanh của minh. Nó là thước đo sự
góp vốn của cổ đông trong tổng số vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng (phản
ánh sức ép hoặc ràng buộc của các khoản nợ vay). Tỷ suất này càng cao càng đảm
bảo an toàn cho các món nợ.
c. Cơ cấu tài sản:
Cơ cấu tài sản cho ta biết tỷ lệ của TSDH và TSNH trong tổng tài sản như thế
nào.

Hệ số đầu tư vào TSNH
Hệ số đầu tư vào TSDH

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản

=
=

Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
(26)

25

(25)


×