Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị tài chính Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.96 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết
quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào.
Nếu có sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thu Hồng
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dày công nghiên cứu, luận văn với đề tài “Hoàn thiện
phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên hải” đã
hoàn thành, trước hết là nhờ sự nỗ lực hết mình của bản thân trong quá trình
nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, phân tích và đưa ra những kết quả đánh giá có ý
nghĩa thực tiễn.
Sau đó, tôi xin cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo hướng
dẫn trực tiếp – GS. TS. Phạm Quang Trung, phó hiệu trưởng trường Đại học Kinh
tế quốc dân, đã giúp tôi khai thác được những vấn đề nêu ra trong luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn với thầy giáo, PGS. TS. Hoàng Xuân Quế,
trưởng khoa Ngân hàng Tài chính, đã hết sức hỗ trợ tôi trong việc hoàn thiện luận
văn đúng thời hạn, giúp tôi bảo vệ thành công trước hội đồng bộ môn của khoa.
Tôi rất biết ơn những ý kiến đóng góp của cô giáo – PGS. TS Phan Thị Thu
Hà, TS. Phan Hữu Nghị - Phó trưởng khoa Ngân hàng Tài chính, TS. Cao Thị Ý
Nhi, TS. Lê Hương Lan đã giúp tôi sửa chữa lại luận văn theo hướng logic và hoàn
thiện nhất.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo
trong khoa Ngân hàng Tài chính; sự quan tâm của các thầy cô giáo của Viện đào tạo
Sau đại học - trường Đại học Kinh tế quốc dân đặc biệt là sự quan tâm của thầy giáo
chủ nhiệm lớp cao học K18HP – TS. Bùi Văn Hưng đã giúp tôi hoàn thành luận văn
và hoàn tất mọi thủ tục bảo vệ đúng thời hạn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ, chồng con tôi đã chăm sóc và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong công việc, tạo điều kiện cho tôi có thời gian hoàn thiện


luận văn đúng thời hạn.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH 4
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 28
CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC DUYÊN HẢI 28
CHƯƠNG 3 60
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 60
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC DUYÊN HẢI
60
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CFS : Container Freight Station (Nơi thu gom hàng lẻ)
DTT : Doanh thu thuần
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
HTK : Hàng tồn kho
ICD : Inland Container Depot (Cảng thông quan nội địa)
IICL : Institude of International Container Lessors (Hiệp hội
các hãng container quốc tế)
KTP : Khoản phải thu
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NDH : Nợ dài hạn
NNH : Nợ ngắn hạn

NV : Nguồn vốn
TASA DUYENHAI : Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên hải
TASA HÀ NỘI : Công ty TNHH Một thành viên Duyên hải tại Hà Nội
TASA TRADING : Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Duyên hải
TASA TRANSPORT : Công ty TNHH vận tải đường bộ Duyên hải
TASACO : Công ty TNHH Vận tải Duyên hải
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TS : Tài sản
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TTS : Tổng tài sản
UPCOM : Thị trường giao dịch cổ phiếu của Công ty đại chúng
chưa niêm yết
VCSH : Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn theo chiều ngang 42
Bảng 2.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn theo chiều dọc. Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Bảng đối chiếu biến động nguồn vốn chủ sở hữu Error: Reference source
not found
Bảng 2.4. Bảng theo dõi các khoản phải thu Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Bảng theo dõi các khoản phải trả Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Bảng đánh giá khả năng thanh toán Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Bảng doanh thu – chi phí Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Bảng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanhError: Reference source not
found
Bảng 3.1: Bảng theo dõi vốn lưu động ròng Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Bảng tỷ số quản lý tài sản Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tài sản năm 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu nguồn vốn năm 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.3. Xu hướng biến động cơ cấu nguồn vốn Error: Reference source not
found
Biểu đồ 3.4. Mối liên hệ giữa tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản và tỷ trọng nợ
dài hạn trên tổng nguồn vốn Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH 4
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 28
CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC DUYÊN HẢI 28
CHƯƠNG 3 60
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 60
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC DUYÊN HẢI
60
KẾT LUẬN 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh như hiện nay, tự do
hóa thương mại ngày càng phát triển, hàng rào thuế quan dần được xóa bỏ, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được phép hoạt động độc lập trên lãnh thổ Việt Nam,
theo luật pháp Việt Nam. Họ đưa vốn, đưa công nghệ kỹ thuật hiện đại vào Việt
Nam, sử dụng lao động giá rẻ tại Việt Nam để tiến hành sản xuất kinh doanh, tạo

sức cạnh tranh rất lớn trên thị trường Việt Nam và trên thế giới. Đây là một khó
khăn rất lớn mà các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt.
Một vấn đề nữa mà các doanh nghiệp trong nước thua kém các doanh nghiệp
nước ngoài đó là trình độ quản lý và phân tích tài chính. Các doanh nghiệp nước
ngoài rất coi trọng phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Họ xác định sự cạnh
tranh sâu sắc nhất là ở khả năng phân tích tài chính để ra quyết định.
Phân tích tài chính sẽ phản ánh toàn bộ thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Kết quả phân tích càng chính xác, càng chi tiết và đầy đủ thì kết quả đó sẽ
rất hữu ích trong việc giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những quyết định của
mình phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, sự thiếu coi
trọng phân tích tài chính, làm phân tích chỉ vì mục đích làm cho đủ, làm cho có thì
toàn bộ kết quả phân tích không có ý nghĩa thực tiễn, dẫn đến các quyết định của
ban lãnh đạo có thể sai lầm và thiệt hại rất nặng nề cho doanh nghiệp.
Để phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
Việt Nam đã dần nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp. Tuy nhiên, sự nhận thức đó chưa đầy đủ và cũng không phải tất cả các
doanh nghiệp đều nhận thức được điều đó. Có những doanh nghiệp nhận thức được
nhưng làm không đến nơi đến chốn nên không đem lại hiệu quả gì. Có những doanh
nghiệp nhận thức đầy đủ, đã làm nhưng chưa đầu tư đúng mức nên kết quả phân
tích cũng chưa đem lại hiệu quả cao.
2
Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên hải là một trong những
doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính, đã thực hiện
phân tích tài chính nhưng chưa đầy đủ, hoạt động phân tích tài chính còn mang tính
chất giản đơn, chưa thường xuyên nên hiệu quả chưa cao.
Là loại hình công ty cổ phần, là sự hợp nhất của năm công ty thành viên,
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con, có phát hành cổ phiếu ra công chúng,
lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn là vận tải – kho – bãi - sửa chữa container, phục
vụ cho dịch vụ xuất nhập khẩu; tất cả những vấn đề này khiến cho kết quả kinh
doanh hay cụ thể hơn là tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng của rất

nhiều những yếu tố về mặt luật pháp, kim ngạch xuất nhập khẩu, sự biến động
của giá ngoại tệ, sự biến động của giá xăng dầu, sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong cùng lĩnh vực,…
Do vậy, muốn vừa đảm bảo tình hình tài chính ổn định vừa giữ được sự
phát triển bền vững của Công ty lại vừa đáp ứng được cơ hội đầu tư của Công
ty thì đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và phân tích tài chính thực sự hiệu quả,
cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch và kịp thời cho các nhà quản trị cũng như
các nhà đầu tư.
Xuất phát từ những lý do trên mà đề tài: “Hoàn thiện phân tích tài chính tại
Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên hải” đã được lựa chọn nhằm phần
nào khắc phục được những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động quản lý tài chính
của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
(ii) Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần vận tải đa
phương thức Duyên hải, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân (iii) Trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp cho nội bộ Công ty và kiến nghị với các cơ quan Nhà
nước nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải đa
phương thức Duyên hải.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp và áp dụng những lý luận đó vào thực tế Công ty cổ phần vận tải đa
phương thức Duyên hải.
Tuy nhiên, việc phân tích và đánh giá thực tế tài chính của Công ty chỉ tập
trung vào giai đoạn từ năm 2008 đến 30 tháng 06 năm 2011 vì đó là giai đoạn Công
ty chính thức được hình thành từ sự hợp nhất các công ty con và bắt đầu trở thành
công ty đại chúng với mã cổ phiếu TCO trên sàn UPCOM nên trong giai đoạn này
có rất nhiều những biến động và thay đổi về mặt tài chính cần xem xét.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Luận văn sử dụng (i) phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính
doanh nghiệp đồng thời kết hợp (ii) phương pháp phân tích thực trạng tài chính của
Công ty cổ phần vận tải đa phương thức Duyên hải, (iii) phương pháp tổng hợp và
đánh giá để làm nổi bật vấn đề cần nghiên cứu, đó là đánh giá những mặt đạt được
và hạn chế trong phân tích tài chính của Công ty và đưa ra những giải pháp thích
hợp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính trong Công ty.
5. Nội dung nghiên cứu:
Luận văn với tên đề tài: “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần vận tải đa phương thức Duyên hải”, ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục
tài liệu tham khảo; danh mục các chữ viết tắt; danh mục các bảng, biểu, sơ đồ và
các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần vận tải đa
phương thức Duyên hải.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần
vận tải đa phương thức Duyên hải.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
 Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07
năm 2006, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao

dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
 Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến các hoạt động
sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích, nghiên cứu về tài chính
doanh nghiệp thì ta cần nghiên cứu tìm cách giải quyết được ba vấn đề lớn và quan
trọng nhất. Đó là:
Thứ nhất: nên đầu tư dài hạn vào đâu, đây là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai: nguồn vốn đầu tư được khai thác từ đâu (vốn tự có của chủ doanh
nghiệp; huy động vốn góp từ các cá nhân, tổ chức hoặc vay vốn từ ngân hàng, ).
Thứ ba: quản lý hoạt động tài chính như thế nào để đem lại hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tài chính thuận lợi cho hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Có thể minh họa một cách khái quát nhất ba vấn đề cốt yếu của tài chính
doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Ba vấn đề quan trọng của tài chính doanh nghiệp
 Phân tích tài chính là một công cụ quản lý, trên cơ sở sử dụng một tập hợp
các khái niệm, phương pháp, công cụ, chỉ tiêu tài chính xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác liên quan tới doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó sẽ giúp ban quản
trị doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm khác đưa ra quyết định nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay thì thông tin
phân tích tài chính doanh nghiệp được rất nhiều đối tượng quan tâm. Dưới nhiều
góc độ khác nhau, với các mục đích khác nhau, thông tin tài chính của doanh

nghiệp đều giúp các đối tượng này có thể đưa ra quyết định hợp lý trong kinh
doanh.
6
 Phân tích tài chính đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Trước hết, doanh nghiệp hoạt động nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu,
vì vậy Ban quản trị doanh nghiệp là đối tượng đầu tiên phải quan tâm đến hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả phân tích tài chính doanh
nghiệp, ban quản trị đánh giá hoạt động kinh doanh, xác định điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp để có cơ sở xây dựng chính sách tài chính và chiến lược hoạt
động sản xuất kinh doanh thật sự hiệu quả.
 Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư
Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, hoạt động đầu tư càng sâu và rộng
thì càng cần nhiều nguồn vốn hỗ trợ. Các nhà đầu tư trước khi “rót vốn” cho một
doanh nghiệp nào đó thì rất quan tâm đến “sức khỏe tài chính” của doanh nghiệp
đó. Họ cần những báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá mức
sinh lời của doanh nghiệp và quyết định xem có nên đầu tư vốn cho doanh nghiệp
đó hay không.
 Phân tích tài chính đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Ngoài việc huy động vốn từ các nhà đầu tư thì doanh nghiệp có thể đi vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Trước khi quyết định cho doanh nghiệp
vay thì các tổ chức tín dụng này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp mà chủ yếu quan tâm đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
và khả năng trả nợ.
 Phân tích tài chính đối với các cơ quan Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước về pháp luật quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp để đánh giá xem doanh nghiệp đã tuân thủ đúng pháp luật hay chưa
đặc biệt có thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kế toán – tài chính hay
không. Việc ghi nhận doanh thu – chi phí, xác định lợi nhuận và số thuế phải nộp đã
minh bạch chưa, có trốn thuế hay không, có nộp thuế đầy đủ hay không, đã nộp bao
nhiêu và còn nợ ngân sách bao nhiêu.

Cơ quan thống kê cần biết những số liệu tài chính của doanh nghiệp để tổng
hợp các chỉ tiêu kinh tế của ngành, của khu vực và của toàn bộ nền kinh tế tầm vĩ
mô, đưa ra những chiến lược kinh tế dài hạn.
7
 Phân tích tài chính đối với người lao động
Cuối cùng, thông tin tài chính doanh nghiệp cũng rất cần thiết cho những
người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp đó. Việc hiểu biết thêm về tình
hình tài chính của doanh nghiệp sẽ rất có ích cho họ trong việc lựa chọn cơ hội việc
làm cũng như xác định thời gian và công sức sẽ cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính muốn trở thành công cụ quản lý đắc lực cho các nhà quản
trị doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm khác trong việc ra quyết định
đúng đắn trong kinh doanh thì cần phải đạt được những mục tiêu như sau:
 Đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp ở mọi khía cạnh như
cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động, rủi ro kinh
doanh, đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng quan tâm là nhà quản trị doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, thống kê, người lao động.
 Định hướng quyết định của các đối tượng quan tâm phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, phân phối lợi nhuận,
 Trở thành cơ sở cho dự báo tài chính, giúp các nhà phân tích có thể dự đoán
được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
 Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với
kế hoạch đặt ra hay dự toán hoặc định mức, từ đó xác định được những ưu và nhược
điểm trong quản lý tài chính cũng như hạn chế trong hoạt động kinh doanh, đưa ra
được những quyết định đúng đắn để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất.
1.1.2. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, bộ phận phân tích phải sử
dụng rất nhiều nguồn thông tin khác nhau, thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính

và cả thông tin bên ngoài hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính
Đây là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng đối với phân tích tài chính. Hệ
thống báo cáo tài chính gồm bốn loại báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
8
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
 Bảng cân đối kế toán:
Là một loại báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi đối tượng có
quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh, quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bảng cân
đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản (cố định và lưu động) hiện có của
doanh nghiệp đồng thời cũng phản ánh số vốn (vốn tự có và nợ vay) hình thành các
loại tài sản đó tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc cuối năm.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, có thể là một quý hoặc một
năm. Đây chính là điểm khác nhau giữa Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân
đối kế toán. Nhìn vào Báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể thấy được một cách
tổng quát nhất toàn bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của cả một thời kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Đây cũng là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp,
phản ánh sự vận động của dòng tiền. Tiền tăng hay giảm từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường; tiền tăng do tài sản giảm hay
nguồn vốn tăng và ngược lại tiền giảm do tài sản tăng hay nguồn vốn giảm. Trên cơ
sở báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà phân tích sẽ cân đối ngân quỹ nhằm đảm bảo cho
mục đích chi trả hiện tại và tương lai.

 Thuyết minh báo cáo tài chính:
Báo cáo này giải thích, bổ sung thêm một số các chỉ tiêu mà các báo cáo tài
chính chưa phản ánh hoặc phản ánh chưa rõ nét ví dụ như phản ánh khái quát tình
hình chung của doanh nghiệp, cơ cấu lao động, thu nhập của lao động, nguyên nhân
tăng giảm tài sản cố định, nguyên nhân tăng giảm nguồn vốn và một số thông tin tài
chính khác.
1.1.2.2. Nguồn thông tin ngoài hệ thống báo cáo tài chính
9
Mặc dù thông tin sử dụng cho phân tích tài chính chủ yếu là từ hệ thống báo
cáo tài chính nhưng các nguồn thông tin khác cũng có ảnh hưởng không kém phần
quan trọng đến kết quả phân tích tài chính của doanh nghiệp. Nguồn thông tin này
có thể khái quát thành ba phạm trù thông tin như sau:
 Thông tin chung về tình hình kinh tế
 Nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái
 Các chính sách lớn của Nhà nước về chính trị, ngoại giao, pháp luật, tài
chính, kế toán,
 Tỷ lệ lạm phát
 Tỷ giá ngoại tệ, lãi suất ngân hàng
 Thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp
 Xu hướng phát triển của ngành
 Mức độ yêu cầu công nghệ
 Quy mô thị trường
 Tính chất cạnh tranh và các đối thủ tiềm năng
 Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp
 Chính sách tài chính, tín dụng của doanh nghiệp
 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng hay các tổ chức tín dụng
khác.
 Báo cáo kiểm toán
 Biên bản họp đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường (đối với

các doanh nghiệp cổ phần)
1.1.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp thông thường phải trải qua các giai đoạn sau:
1.1.3.1. Xác định mục tiêu phân tích
Mục tiêu của phân tích tài chính đã được trình bày rất rõ ràng ở mục 1.1.1.3.
Từ việc xác định mục tiêu phân tích, các chỉ tiêu phân tích sẽ được lựa chọn để đem
lại các kết quả phân tích phù hợp với từng đối tượng quan tâm.
1.1.3.2. Lập kế hoạch phân tích
Trên cơ sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác
định rõ phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, phân công trách nhiệm bố trí nhân sự
cho phân tích tài chính.
Phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn diện.
10
Thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là
phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.
Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào
đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các
nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh
nhằm xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục
vụ cho việc điều chỉnh kịp thời các dự án, kế hoạch đó.
Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã
thực hiện toàn bộ công việc.
Phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao.
1.1.3.3. Thu thập thông tin
Căn cứ vào những nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính (trình bày
tại mục 1.1.2), bộ phận phân tích thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông
tin đó đều giúp bộ phận phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận chính

xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Thực hiện phân tích
Sau khi xác định được mục tiêu phân tích, lập kế hoạch phân tích, dựa trên
các thông tin và số liệu đã thu thập, dựa trên nội dung và phương pháp đã đề ra, bộ
phận phân tích sử dụng các công cụ tài chính, hệ thống chỉ tiêu tài chính để tiến
hành phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.5. Đánh giá kết quả phân tích và đưa ra quyết định
Cuối cùng, trên cơ sở các kết quả phân tích đã thực hiện, ban quản trị doanh
nghiệp sẽ xem xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, có
hoàn thành mục tiêu đặt ra hay không, hiệu quả kinh doanh có tốt hay không, và
sẽ đưa ra quyết định cuối cùng đó là quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết
định phân phối lợi nhuận.
Có thể tóm tắt quy trình phân tích tài chính qua sơ đồ sau:
11
Sơ đồ 1.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là kỹ thuật xử lý các dữ liệu đã thu thập
được để tạo ra các thông tin tài chính nhằm phục vụ cho các đối tượng quan tâm
phù hợp mới mục tiêu của họ. Một số các phương pháp sau thường được sử dụng
trong phân tích tài chính, đó là: phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch,
phương pháp đồ thị và phương pháp Dupont.
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
12
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính.
Phương pháp này đo lường sự biến động và mức độ biến động của các chỉ tiêu tài
chính. Phương pháp so sánh chỉ thực hiện được khi đáp ứng được các điều kiện sau:
 Điều kiện so sánh được: Các chỉ tiêu được đem so sánh phải đồng nhất tức
là phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, sử dụng cùng một
đơn vị đo lường và khi so sánh cùng một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau
thì các doanh nghiệp này phải có cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự

nhau.
 Lựa chọn gốc so sánh: Tùy theo mục đích phân tích mà có thể lựa chọn gốc
so sánh cho phù hợp.
 Gốc so sánh có thể là số liệu của kỳ trước khi cần xem xét hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Gốc so sánh có thể là số liệu dự toán, kế hoạch hay định mức để đánh giá
doanh nghiệp có hoàn thành chỉ tiêu đặt ra hay không.
 Gốc so sánh có thể là số liệu trung bình ngành để đánh giá vị trí của doanh
nghiệp trong toàn ngành.
 Kỹ thuật so sánh: có thể là so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối hay so sánh
với số bình quân hoặc so sánh theo chiều dọc, chiều ngang.
1.1.4.2. Phương pháp số chênh lệch
Đây là phương pháp xem xét ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ
tiêu cần phân tích. Do đó, phương pháp này chỉ thực hiện được khi xác định được
số lượng những nhân tố ảnh hưởng và công thức lượng hóa ảnh hưởng của những
nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Việc xem xét sự ảnh hưởng này cũng cần phải
được sắp xếp các nhân tố theo thứ tự mức độ quan trọng giảm dần. Ví dụ như khi
xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến lợi nhuận thì có thể xem xét lần
lượt các nhân tố: doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí lãi vay,
chi phí bất thường,…
Phương pháp số chênh lệch có thể được thực hiện như sau:
13
Giả định chỉ tiêu cần phân tích là X; chỉ số kỳ gốc là 0; chỉ số kỳ phân tích là
k; các nhân tố ảnh hưởng là a, b, c; công thức lượng hóa sự ảnh hưởng của các nhân
tố này đến chỉ tiêu phân tích là:
(1.1)
- Tại kỳ gốc: (1.2)
- Tại kỳ phân tích: (1.3)
- So sánh kỳ phân tích và kỳ gốc theo số tuyệt đối:
(1.4)

- So sánh kỳ phân tích và kỳ gốc theo số tương đối:
(1.5)
- Do ảnh hưởng của nhân tố a: (1.6)
- Do ảnh hưởng của nhân tố b: (1.7)
- Do ảnh hưởng của nhân tố c: (1.8)
- Do ảnh hưởng của cả 3 nhân tố: (1.9)
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, dễ phân tích nhưng
lại có nhược điểm là khi phân tích ảnh hưởng của một nhân tố thì phải giả định các
nhân tố khác không thay đổi. Điều này cũng sẽ làm giảm đi tính khách quan của kết
quả phân tích. Do đó, khi phân tích tài chính, bộ phận phân tích cần kết hợp nhiều
phương pháp để đánh giá được chính xác và khách quan nhất tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý mới có thể ra quyết định đúng đắn và phù hợp
với thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phương pháp cân đối
Trong các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu có mối quan
hệ cân đối với nhau, ví dụ như cân đối giữa tổng tài sản và nguồn vốn; cân đối thu
14
chi; cân đối giữa nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm. Mối liên
hệ cân đối này thường được biểu diễn bằng phương trình kinh tế, ví dụ:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hàng tồn cuối kỳ = Hàng dư đầu kỳ + Hàng nhập trong kỳ - Hàng xuất trong kỳ
Trên cơ sở mối liên hệ này mà khi một chỉ tiêu thay đổi sẽ kéo theo sự thay
đổi của các chỉ tiêu khác.
Phương pháp này thường được sử dụng khi phân tích các chỉ tiêu tài chính có
mối quan hệ “tổng số”.
1.1.4.4. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp dùng các tỷ số tài chính để đo lường,
đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của công ty. Tỷ số tài chính là các tỷ số
đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu tài chính này với chỉ tiêu tài chính khác. Phương
pháp này mang tính hiện thực cao với điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và

hoàn thiện. Bởi lẽ, nguồn thông tin kế toán tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn; đó chính là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Thêm nữa,
việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu, thúc đẩy quá trình tính
toán nhanh hàng loạt các tỷ số. Cuối cùng, phương pháp này giúp nhà phân tích
khai thác hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số
theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.1.4.5. Phương pháp DUPONT
Phương pháp Dupont là kỹ thuật sử dụng mô hình Dupont để phân tích khả
năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của Báo cáo kết quả kinh doanh với
Bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont
để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Với phương pháp này, nhà phân
tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt
động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập sau thuế trên tổng tài sản
15
(ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ
số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các
chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được
thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Hay có thể viết:
Mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Hay:
Trong mô hình (2), ta dễ dàng thấy được ROE chịu tác động của ba yếu tố.
Muốn tăng ROE, doanh nghiệp cần quan tâm việc cân đối tỷ lệ nợ và vốn chủ sở
hữu; đầu tư tài sản thực sự cần thiết; tăng doanh thu, giảm chi phí, tránh thất thoát,

lãng phí.
Khi triển khai mô hình Dupont, các nhà phân tích có thể đánh giá một cách
đầy đủ và khách quan nhất các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó sẽ đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn.
1.1.4.6. Phương pháp đồ thị
16
Đây là phương pháp sử dụng biểu đồ, đồ thị để biểu diễn các thông tin tài
chính, các kết quả phân tích tài chính đã được thực hiện. Sau khi dữ liệu được xử lý
và tính toán tạo ra các chỉ tiêu tài chính thì các chỉ tiêu này được thể hiện trên biểu
đồ theo mối liên hệ hoặc biến động theo thời gian, hoặc có tính chất xu hướng phát
triển, hoặc có mối liên hệ kết cấu (Ví dụ: tổng tài sản = tài sản ngắn hạn + tài sản
dài hạn).
Phương pháp đồ thị nhằm phản ánh trực quan các kết quả phân tích tài chính,
giúp các nhà quản trị dễ đọc, dễ thấy, dễ hiểu nội dung thể hiện trên đồ thị, từ đó sẽ
đánh giá và đưa ra quyết định nhanh, kịp thời, chính xác, phù hợp với thực tế kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có một số nội dung cơ bản nhằm phản ánh thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trên tất cả mọi khía cạnh, đáp ứng được mục tiêu của các
đối tượng quan tâm. Đó là: phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình
sử dụng nguồn vốn; phân tích khả năng thanh toán; phân tích hiệu quả hoạt động;
phân tích khả năng sinh lời.
1.1.5.1. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng
nguồn vốn
 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
*) Nguồn thông tin sử dụng: lấy từ bảng cân đối kế toán.
*) Phương pháp: +) So sánh sự biến động về số tuyệt đối của tổng tài sản
và từng loại tài sản; tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ
gốc để thấy được xu hướng biến động của tài sản cũng như nguồn vốn.
+) So sánh tỷ trọng của từng loại tài sản trên tổng tài

sản, tỷ trọng từng loại nguồn vốn trên tổng nguồn vốn để thấy loại tài sản nào chiếm
tỷ trọng chủ yếu trên tổng tài sản, loại nguồn vốn nào chiếm tỷ trọng chủ yếu trên
tổng nguồn vốn, từ đó để đánh giá xem cơ cấu tài sản và nguồn vốn như thế đã phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay chưa, nếu
chưa hợp lý thì ban quản trị cần có quyết định điều chỉnh.
17
+) So sánh các tỷ trọng trên qua các thời kỳ để phản ánh
sự thay đổi cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào, giúp
các nhà quản lý thấy được sự thay đổi thế đã hợp lý chưa, có phù hợp với chiến
lược kinh doanh đặt ra hay không.
+) Có thể sử dụng đồ thị để biểu diễn cơ cấu tài sản và
nguồn vốn, giúp nhà quản lý có cái nhìn khái quát, đánh giá và đưa ra quyết định
nhanh nhất về sự hợp lý của cơ cấu này.
*) Chỉ tiêu phân tích: trong nội dung này sẽ sử dụng chủ yếu các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình đầu tư vào máy móc, thiết bị, kỹ thuật của
doanh nghiệp, cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp,
mức độ tự chủ trong kinh doanh.
Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng thấp.
 Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn
*) Nguồn thông tin sử dụng: lấy từ bảng cân đối kế toán.
*) Phương pháp: sử dụng phương pháp cân đối để xác định tình hình tăng
giảm tài sản (sử dụng vốn) và nguồn vốn theo nguyên tắc:
+) Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
+) Tài sản tăng đồng nghĩa với nguồn vốn giảm
18
+) Tài sản giảm đồng nghĩa với nguồn vốn tăng
 Ý nghĩa

Nội dung phân tích này giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp khái quát được
cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn cũng như tình hình huy động vốn, sử dụng vốn,
phân bổ các nguồn vốn của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa; từ đó sẽ đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.5.2. Phân tích khả năng thanh toán
*) Khái niệm: Khả năng thanh toán là thước đo mức độ các chủ nợ ngắn hạn
được thanh toán bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn
tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
*) Nguồn thông tin sử dụng: từ bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ (khoản mục “tiền và các tài sản tương đương tiền” – mã số 70).
*) Phương pháp: sử dụng kết hợp phương pháp tỷ lệ và so sánh.
*) Chỉ tiêu phân tích: Để phân tích khả năng thanh toán, bộ phận phân tích
thường dùng các tỷ số sau:
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ trang trải các khoản nợ ngắn hạn bằng toàn bộ
tài sản ngắn hạn trong khoảng thời gian một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Thông thường, tỷ số này xấp xỉ bằng 1 là doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ.
Chỉ tiêu này đã loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn nên phản ánh
khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách chính xác hơn chỉ tiêu trên.
19
Ở chỉ tiêu này, tài sản ngắn hạn chỉ bao gồm tiền và các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền trong thời gian không quá 03
tháng. Do đó, chỉ tiêu này đánh giá chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này không nhất thiết phải bằng 1 mà có thể nhỏ hơn 1 vẫn thể hiện
doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán tức thời bởi tử số là khoản có thể sử dụng để
thanh toán trong vòng 03 tháng trong khi mẫu số là toàn bộ các khoản mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 01 năm. Do đó, nếu như để tỷ số
này quá cao thì lại không tốt, thể hiện tình trạng quay vòng vốn chậm, hiệu quả sử
dụng vốn không cao.
Ngoài ra, để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến

hạn, các nhà phân tích còn sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động ròng (NWC=Net working
capital).
Chỉ tiêu này < 0 có nghĩa là tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền
trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh nhỏ hơn các khoản nợ ngắn hạn, doanh
nghiệp phải dùng đến các tài sản dài hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, như
vậy là doanh nghiệp đang mất cân bằng cán cân thanh toán.
*) Ý nghĩa
Phân tích khả năng thanh toán phản ánh khả năng chi trả các khoản nợ
đến hạn của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh
giá được ưu điểm và hạn chế trong các chính sách tài chính của công ty như
chính sách tín dụng với khách hàng, với nhà cung cấp hay chính sách quản lý
hàng tồn kho. Trên cơ sở những đánh giá đó, ban quản trị sẽ có những giải pháp
khắc phục những nhược điểm còn tồn tại và phát huy những ưu điểm đã có để
20
đảm bảo cán cân thanh toán luôn ở trạng thái cân bằng và tận dụng được các cơ
hội đầu tư.
1.1.5.3. Phân tích hiệu quả hoạt động
*) Nguồn thông tin sử dụng: từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh.
*) Phương pháp: sử dụng kết hợp phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh.
*) Chỉ tiêu phân tích: nội dung phân tích này sẽ sử dụng một số các chỉ tiêu
cơ bản sau:
Vòng quay hàng tồn kho đo lường hiệu quả của doanh nghiệp trong việc
quản lý hàng tồn kho. Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh tốt, hàng
hóa luân chuyển nhanh, hàng tồn đọng tại kho ít, doanh thu cao. Tỷ số này thấp thể
hiện doanh nghiệp đang gặp vấn đề trong chiến lược kinh doanh, hàng hóa không
bán được có thể do chất lượng kém; mầu sắc, mẫu mã không phù hợp với thị hiếu
khách hàng hoặc sản xuất quá nhiều so với nhu cầu thị trường dẫn đến tồn đọng
quá lớn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ số này cũng
không được để quá thấp, như vậy sẽ cho thấy doanh nghiệp không đủ lượng hàng

đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ ngoài thị trường, làm giảm hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết trung bình doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thanh
lý hàng tồn kho. Nếu tỷ số này thấp thể hiện doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho
tốt, hàng nhanh chóng được tiêu thụ chuyển thành giá vốn, doanh thu. Nếu tỷ số

×