Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

báo cáo thực tập tại Công ty Tư vấn thiết kế Đường bộ.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.57 KB, 76 trang )

1
Lời mở đầu
Tất cả các nền kinh tế đều dựa trên cơ sở nguồn lực khan hiếm, vì vậy, trong quá
trình hoạt động, mọi chủ thể kinh tế đều phải có một hệ thống quản lý, giám sát và
đánh giá hiệu quả quá trình sử dụng nguồn lực của mình. Với chức năng là phản ánh
và kiểm tra tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Kế toán là một trong những
công cụ chủ yếu để các nhà quản lý điều hành, giám sát, đánh giá mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Không chỉ có vậy, thông tin do kế toán cung cấp còn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc ra quyết định, đề ra chiến lược hoạt động, hoạch định chính sách tài
chính của mỗi công ty. Tổ chức một hệ thống kế toán hợp lý, hiệu quả góp phần
không nhỏ vào việc phát triển một công ty nói riêng, cả một nền kinh tế nói chung.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vô cùng quan trọng. Nó không những đáp ứng
những nhu cầu thiết yếu nhất của con người cũng như xã hội; ví dụ như nơi ở, đi
lại… và đặc biệt là cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, tạo cơ sở cho tất cả các loại hình
sản xuất kinh doanh khác. Thực tế đã chứng minh, chỉ khi có một hệ thống cơ sở hạ
tầng phát triển thì những nguồn lực trong nền kinh tế mới dễ dàng di chuyển, góp
phần thúc đẩy việc phân công lao động trong toàn bộ nền kinh tế.
Những công trình xây dựng cơ bản thường có giá trị lớn, thời gian thi công dài,
lại chịu nhiều ảnh hưởng của những yếu tố ngoại cảnh như giá vật tư, thời tiết, địa
hình… nên công tác khảo sát, tư vấn thiết kế trong xây dựng cơ bản đặc biệt quan
trọng. Trước hết, công tác khảo sát giúp cho nhà đầu tư xác định được đặc điểm địa
hình, từ đó xác định được những yếu tố kỹ thuật, khối lượng công việc cần thực hiện
cho công trình. Công tác tư vấn thiết kế giúp cho nhà đầu tư xây dựng được kế hoạch
chi tiết, khả thi và hiệu quả cho mỗi công trình. Nó góp phần giảm thiểu rủi ro của
nhà đầu tư khi đầu tư vào những công trình lớn, nâng cao tính hiệu quả của công
trình và đặc biệt, tư vấn thiết kế có khả năng làm giảm lãng phí, thất thoát trong xây
dựng cơ bản nhờ xây dựng được dự toán chi phí và dựa vào kế hoạch chi tiết đã xây
dựng, nhà quản lý có thể dễ dàng kiểm soát tiến độ thi công, mức độ hao phí nguyên
vật liệu và đánh giá chất lượng công việc…
1


- 1 -
2
Nhận thức được mức độ quan trọng của loại hình cung cấp dịch vụ này, trong
đợt thực tập Kế toán, em đã quyết định chọn Công ty Tư vấn thiết kế Đường bộ làm
nơi thực tập. Trong quá trình thực tập, em đã tìm hiểu một cách có hệ thống bộ máy
quản lý kinh doanh, đặc điểm tổ chức sản xuất cung cấp dịch vụ của công ty. Cuối
cùng, dựa vào đặc điểm đó, em đã hình thành được một cái nhìn vừa tổng quát, vừa
sâu sắc về tổ chức bộ máy và hoạt động kế toán của công ty.
Nhận thấy, quá trình khảo sát, tư vấn thiết kế có vai trò đặc biệt quan trọng của
những trang thiết bị chuyên ngành, em quyết định chọn phần hành kế toán Tài sản cố
định làm đối tượng tìm hiểu cụ thể trong báo cáo này.
Bản báo cáo thực tập của em bao gồm bốn phần:
 Phần một: Tổng quan về công ty
 Phần hai: Tổ chức kế toán
 Phần ba: Kế toán Tài sản cố định
 Phần bốn: Một số ý kiến đóng góp
Mục lục
2
- 2 -
3
Chương I: Tổng quan về Công ty
1. HECO – Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập theo quyết định số 857/QĐ/TCCB – LĐ ngày 25 tháng 4
năm 1996 của Bộ giao thông vận tải mà đơn vị tiền thân là Xí nghiệp khảo sát thiết kế
Đường bộ. Công ty tư vấn thiết kế đường bộ là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự
quản lý trực tiếp của Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải (TEDI).
Trải qua qua hơn ba thập kỷ phát triển và trưởng thành, ngày nay Công ty tư vấn
thiết kế Đường bộ đã dần khẳng định được mình trên thị trường, công ty chủ yếu tham
gia những công trình lớn của trung ương, hoặc những tuyến đường khó, yêu cầu trình độ
tay nghề cao ở các địa phương.

Với số vốn ban đầu của công ty chỉ là 6.700 triệu VND, trong đó tổng vốn lưu động
là 4.600 triệu VND, tổng số vốn cố định là 2.100 triệu VND. Ngày nay, công ty đã vững
mạnh với tổng nguồn vốn lên tới 20.000 triệu. Trong đó, tổng số vốn lưu động là hơn
14.000 triệu, còn lại là tổng tài sản cố định. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của công
ty chỉ vào khoảng 4.400 triệu khiến cho tỷ suất Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
chỉ vào khoảng 22 %. điều này phản ánh đặc điểm của công ty, do kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, số vốn đầu tư cho một công trình lớn, công nợ cũng vì vậy mà có
quy mô rất lớn và thời gian thu hồi vốn lâu, nên công ty thường xuyên chiếm dụng và bị
chiếm dụng vốn. Đây là một dấu hiệu bình thường của một công ty xây lắp. Chỉ tiêu thể
hiện rõ hơn mức độ phát triển của công ty là tổng vốn cố định. Có thể thấy.
Phòng KTTC giữ một ví trị đặc biệt quan trọng trong công ty. Phòng chịu trách
nhiệm hoạch định chính sách tài chính của công ty nên phải lường trước những thăng
trầm của ngành, dự đoán được những thời điểm phát sinh khối lượng công việc lớn,
những lúc cần huy động nguồn lực cao… để có thể phản ứng hợp lý, đem lại kết quả
kinh doanh cao cho công ty.
Là một Doanh nghiệp nhà nước thuộc một Tổng công ty lớn, không thể phủ nhận
rằng, Heco có một lợi thế tương đối tốt so với các doanh nghiệp cùng loại, để từ đó,
công ty đã phát huy thế mạnh của mình và trở thành một trong những công ty tư vấn
hàng đầu về lĩnh vực Khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng cơ bản. Sự lớn mạnh không
3
- 3 -
4
ngừng của công ty không chỉ thể hiện ở trình độ kỹ thuật mà còn cụ thể hóa qua tốc độ
tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế hàng năm của công ty:
Năm 2002 2003 2004
Doanh thu 17.298.863 100% 19.798.368 114% 21.481.074 108%
Lợi nhuận
trước thuế
742.121 100% 1.170.083 157% 1.233.500 105%
Sự phát triển của công ty còn thể hiện rõ hơn khi ta tìm hiểu về một số chỉ tiêu tài

chính quan trọng:
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu TSCĐ
- Tài sản cố định/ Tổng tài sản 22.60 16.70 23.03
- Tài sản lưu động/Tổng tài sản 77.61 83.32 76.96
1.2 Bố trí cớ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 72.93 81.27 77.91
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 27.06 18.72 22.08
2 Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành 1.37 1.23 1.28
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1.11 1.08 0.99
- Khả năng thanh toánh nhanh 0.14 0.01 0.01
3 Tỷ suất sinh lời
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu 5.24 4.29 5.91
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 3.56 4.59 4.02
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản 6.39 4.23 5.52
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản 4.35 2.82 3.75
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 16.26 15.54 17.01
Có thể thấy, tuy chỉ tiêu Tổng tài sản của công ty biến động không ổn định (vì lý do
công nợ, các khoản phải thu, phải trả trong xây lắp là không ổn định) nhưng tốc độ tăng
doanh thu, tỷ lệ phản ánh khả năng hoạt động của công ty thể hiện rất tốt. Chỉ tiêu Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty ở mức cao, thể hiện đúng sức mạnh, vị thế của
công ty.
4
- 4 -
5
Những công trình của công ty chủ yếu thông qua hai nguồn chính: một là từ Tổng

công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải, hai là từ những nguồn mà công ty tự đấu
thầu hay được mời tham gia thi công. Khối lượng khách hàng và số đầu công trình mà
công ty đang có là tương đối lớn. Hiện nay, công ty đang tham gia tư vấn thiết kế cho
hơn 150 công trình của khoảng 70 khách hàng lớn nhỏ khác nhau. Riêng ở Tổng công ty
Tư vấn Giao thông vận tải, Hedi đã tham gia hơn 70 công trình. Điều này chứng tỏ vị
thế lớn mạnh và chất lượng, uy tín của công ty đối với thị trường.
Không chỉ gói gọn trong việc tư vấn và thiết kế nói chung, công ty đã đa dạng hóa
loại hình dịch vụ của mình, phát triển được rất nhiều các loại hình cung cấp, đáp ứng
nhu cùa khách hàng một cách tốt nhất:
• Lập quy hoạch giao thông, BCNC tiền khả thi, BCNC khả thi, đầu tư xây
dựng các công trình về đường, cầu và các nút giao vượt
• Thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công đường, cầu và các nút giao vượt
• Thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công tuyến có nền đường đặc biệt, đất yếu,
đào sâu đắp cao, các kết cấu mặt đường sử dụng vật liệu mới
• Khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn
• Khảo sát môi sinh,môi trường, đánh giá tác động của môi trường
• Kiểm định, khảo sát đo đạc cầu cống và tuyến cũ, cải tạo nâng cấp, đánh giá
khả năng tận dụng hiện trạng của từng công trình
• Thẩm định dự án đầu tư xây dựng ở tất cả các bước về công trình cầu và
đường bộ
• Kiểm soát chất lượng, quản lý dự án và TVGS công trình
• Tư vấn về mời thầu và thiết kế, xây dựng và quản lý các công trình về đường
• Tư vấn, dịch vụ và sửa chữa máy quang học
Công ty là một đơn vị mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đường bộ. Với
lợi thễ sẵn có cùng vớt trình độ chuyên môn cao nên Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ
cho những công trình của Trung ương hoặc những công trình yêu cầu trình độ kỹ thuật
cao, những công ty khác không thể đảm nhận được. Có thể kể đến một số công trình
tiêu biểu mà công ty đã thiết kế và thi công như:
• Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Bắc Ninh
5

- 5 -
6
• Đường Láng – Hoà Lạc
• Quốc Lộ 5
• Đường năm Thăng Long Mai Dịch
• Cầu Hàm Thuận Đa Mi
• Cầu quốc lộ 38 vượt Quốc lộ 1A
• Đường Pháp Vân - Cầu Rẽ
• Cầu Đại Phước - Huyện Nhơn Trạch - Đồng Nai
Công ty luôn ý thức được rằng, vị thế ngày nay của mình là nhờ sự nỗ lực phấn đấu
của toàn thể cán bộ công nhân viên, và để giữ gìn phát huy thế mạnh của mình, công ty
cần duy trì, nâng cao chất lượng dịch vụ của mình hơn nữa. Công ty đã được tổ chức
Quốc tế BVQI cấp chứng chỉ ISO 9001 ngày 31/8/2001, chứng thực rằng, chất lượng
dịch vụ của công ty luôn đạt mức cao nhất, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm soát chất
lượng và quy trình quản lý.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.Hình thức kinh doanh
Nhìn chung, công ty cung cấp hai hình thức dịch vụ chủ yếu là Tư vấn và Khảo sát
thiết kế. Như đã trình bày, đây là loại hình dịch vụ khá quan trọng, góp phần tăng hiệu
quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát lãng phí vốn đầu tư và nâng
cao chất lượng công trình:
• Tư vấn: cung cấp kiến thức kinh nghiệm, lời khuyên chuyên môn cho dự án để
xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án.
• Khảo sát thiết kế: tìm giải pháp khả thi, hiệu quả cho dự án, công trình.
2.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2.2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Tất cả những hoạt động khảo sát thi công đều được thực hiện thông qua hợp đồng
kinh tế ký kết giữa Giám đốc công ty với từng đơn vị thực hiện. Sau khi ký hợp đồng
với chủ đầu tư, Giám đôc quyết định thành lập tổng thể, bổ nhiệm Chủ nhiệm tổng thể,
Giám đốc đề án… Những người này có trách nhiệm lập ra Đề cương cho công việc, bao

6
- 6 -
7
gồm khối lượng, trình tự công việc cần thực hiện; những yêu cầu kỹ thuật; dự toán chi
phí. Dựa vào đây, Giám đốc ký kết hợp đồng giao khoán khối lượng công việc với từng
đơn vị.
Các đơn vị, đúng với phần việc của mình thực hiện hạng mục công việc theo khối
lượng công việc nhận khoán từ Ban giám đốc. Trong quá trình thi công, mỗi đơn vị thực
hiện có trách nhiệm tập hợp chứng từ liên quan tới chi phí phát sinh để cuối quý chuyển
về phòng kế toán. Khi công trình bàn giao, bên B thanh toán hợp đồng, công ty sẽ thực
hiện xét duyệt, quyết toán với từng phòng, đơn vị thực hiện dựa trên cơ sở đề cương,
hợp đồng giao khoán giữa giám đốc với từng đơn vị.
Như vậy có thể thấy, đối với những công trình yêu cầu công tác thi công, chi phí
phát sinh được theo dõi ngay tại từng công trình và do đơn vị thực hiện tập hợp. Đối với
những công trình chỉ cần thực hiện công tác thiết kế, tư vấn, công việc diễn ra ngay tại
công ty, nơi đặt các thiết bị máy móc phục vụ cho nhu cầu này. Đối với loại hình này,
chi phí phát sinh rất đơn giản, chỉ gồm chi phí vật tư văn phòng phẩm, chi phí khấu hao
máy móc thiết bị và lớn nhất là chi phí tiền lương. Đặc điểm này có ảnh hưởng sâu sắc
tới việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Quy trình thi công của công ty có thể được phản ánh sơ lược thông qua lược đồ:
Sơ đồ dòng chảy hoạt động khảo sát, thiết kế
Trách nhiệm Sơ đồ dòng chảy
• Giám đốc
• Đề xuất tham mưu: QLKD, các phòng chức năng, các đơn vị
Bắt đầu
Quyết định thành lập tổng thể:
GĐ ĐHDA, CNTT, CNĐA, KCS…
Thu thập số liệu; Đi hiện trường
Lập đề cương khảo sát thiết kế
Chuẩn bị thủ tục/ Chạy việc/ Đấu thầu

Thông báo giao nhiệm vụ
Duyệt đề cương khảo sát thiết kế
(Trang tiếp)
7
- 7 -
8
• Thực hiện: QLDK
• Phối hợp: Đơn vị sẽ thực hiện dự án
• Chỉ đạo: Giám đốc
• Đề xuất: QLKD, Đơn vị thực hiện,
VPKT/ QLKT
• Chuẩn bị văn bản: QLKD
• Phê duyệt: GIám đốc
• Đề xuất: Đơn vị thực hiện, QLKT
• Đơn vị chuẩn bị quyết định: TCHC
• Quyết định: Giám đốc
• Đề xuất và thực hiện: CNTT/ CNĐA,
Đơn vị thực hiện
• Phối hợp: Tổng thể, QLKT, QLKD
• Soát xét: QLKT, QLKD
• Phê duyệt: Giám đốc
• Thực hiện: QLKD
• Phối hợp: Đơn vị thực hiện, CNTT/ CNĐA
• Chỉ đạo: Giám đốc
Chuẩn bị hợp đồng
và dự toán kinh phí
Phê duyệt HĐ và dự toán
Lập hợp đồng kinh tế giữa
Giám đốc và đơn vị thực hiện
Thực hiện hạng mục công việc

Tập hợp
Chi phí
8
- 8 -
9
Theo dõi
Tạm ứng
Phân giao nhiệm vụ trong nhóm
(Khảo sát thiết kế)
Thực hiện công tác nghiệm thu
Thu & phân bổ kinh phí
(Quyết toán, thanh lý hợp đồng)
(Tiếp)
• Soát xét: Phòng QLKD, TCKT
• Phối hợp: VPKT/ QLKT
• Chỉ đạo và phê duyệt: Giám đốc
• Khâu phê duyệt của khách hàng
• Đề xuất: QLKD
• Chỉ đạo: Giám đốc
• Đề xuất: QLKD
Chỉ đạo: Giám đốc
• Đơn vị thực hiện
• Tập hợp chi phí: Đơn vị thực hiện
• Tạm ứng:
- Phê duyệt: Giám đốc
- Thực hiện: Phòng TCKT
• Thực hiện: QLKD
• Phối hợp: Đơn vị thực hiện, TCKT, VPKT/
QLKT
• Thực hiện: TCKT

• Phối hợp: QLKD, Đơn vị thực hiện
• Đề xuất: QLKD
• Chỉ đạo: Giám đốc
9
- 9 -
10
Ghi chú
QLKD Quản lý kinh doanh
VPKT/ QLKT Văn phòng kỹ thuật/ Quản lý kỹ thuật
TCHC Tổ chức hành chính
GĐ ĐHDA Giám đốc điều hành dự án
CBTT Chủ nhiệm tổng thể
CNĐA Chủ nhiệm đề án
TCKT Tài chính kế toán
2.2.2. Phương tiện, thiết bị chuyên môn
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, trang thiết bị phương tiện của công ty là
một yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng cho từng công trình, phát huy hết thế
mạnh về nhân lực mà công ty đang có. Nhằm đảm bảo cho chất lượng kỹ thuật, công ty
đã đưa vào sử dụng rất nhiều phương tiện, thiết bị chuyên môn hiện đại, chất lượng cao
để cung cấp dịch vụ một cách hoàn hảo. có thể kể ra một số thiết bị, phương tiện:
o Thiết bị khoan địa chất của các nước Nga, Trung Quốc, Nhật Bản
o Thiết bị đo đạc địa hình của các công ty điện tử nổi tiếng như Set, Laika,
Nikon… của các nước Nhật Bản, Thụy Sỹ, Đức
o Thiết bị văn phòng phục vụ cho nhu cầu quản lý, thiết kế như máy tính cá nhân,
máy in, máy Photocopy, máy vẽ các loại…
o Máy khảo sát nền mặt của Italia, Anh
o Bên cạnh đó, công ty còn sử dụng rất nhiều những chương Trình phần mềm phục
vụ thiết kế với những phiên bản mới nhất hiện nay do trong và ngoài nước sản
xuất để phục vụ cho công tác thiết kế và tính toán.
o Cuối cùng là phần mềm kế toán doanh nghiệp Hài Hòa phục vụ cho công tác kế

toán của công ty
10
- 10 -
11
Nhìn chung, với bề dày lịch sử và uy tín của mình, công ty đã trang bị cho mình một
hệ thống máy móc thiết bị phần cứng cũng như phần mềm hiện đại, chuyên nghiệp để
phục vụ tác nghiệp, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của khách hàng.
2.2.3. Sơ đồ dòng chảy tác nghiệp quản lý
(Nguồn: Sổ tay chất lượng - Hồ sơ ISO)
Trách nhiệm Sơ đồ dòng chảy
• Giám đốc
• Đề xuất tham mưu: QLKD, các phòng
chức năng, các Đơn vị
Chuẩn bị thủ tục/ Chạy việc/ Đấu thầu
Chưa đạt
Đạt
Bắt đầu
Tiếp nhận quyết định
giao việc từ cấp trên
Chuẩn bị hợp đồng
và dự toán kinh phí
Phê duyệt HĐ và dự toán
Theo dõi tiến độ, chất lượng
Giải quyết khiếu nại khách hàng
(Trang tiếp)
Thực hiện: QLKD
Phối hợp: Đơn vị sẽ thực hiện dự án
• Chỉ đạo: Giám đốc
Thực hiện: QLKD
Phối hợp: Đơn vị thực hiện

• Chỉ đạo: Giám đốc
Thực hiện: QLKD
Phối hợp: Đơn vị thực hiện, CNTT/
CNĐA
Đơn vị trình: QLKD
11
- 11 -
12
Soát xét: Phòng QLKD, TCKT
Phối hợp: VPLT/ QLKD
Chỉ đạo và phê duyệt: GIám đốc
Khâu phê duyệt của khách hàng:
- Thực hiện: QLKD, Đơn vị thực hiện
- Phối hợp: CNTT/ CNĐA, VPKT/
QLKT
Nhánh 1:
Theo dõi tiến độ: Phòng QLD
Theo dõi chất lượng: VPKT/QLKD
Hệ thống ISO9001
Nhánh 2:
• Tiếp nhận và trình xử lý thông tin:
QLKD, VPKT/ QLKT, CNTT/ CNĐA,
Đơn vị thực hiện
• Đầu mối xử lý: Giám đốc
• Thực hiện: CNTT/ CNĐA, Đơn vị
thực hiện, VPKT/ QLKT (chất
lượng), QLKD, TCKT
• Thực hiện: QLKD
• Phối hợp: Đơn vị thực hiện CNTT/ CNĐA
Đạt

Chưa đạt
Tiếp nhận và giao nộp hồ sơ
Thực hiện công tác nghiệm thu
Lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán
Xem xét hồ sơ, nghiệm thu
thanh toán
Thu kinh phí
Phân bổ kinh phí
Theo dõi công nợ
và kết thúc hợp đồng
Lưu trữ hồ sơ quản lý
Quyết toán và bảo vệ quyết toán
(Tiếp)
12
- 12 -
13
Thực hiện: QLKD
• Phối hợp: Đơn vị thực hiện, TCKT,
VPKT/ QLKT
Thực hiện: QLKD
Phối hợp: Đơn vị thực hiện, TCKT
Chỉ đạo: Giám đốc
Soát xét: Phòng QLKD
Phối hợp: TCKT, Đơn vị thực hiện
Trình duyệt: QLKD
Phê duyệt: Giám đốc
Thực hiện: TCKT
Phối hợp: QLKD, Đơn vị thực hiện
Chỉ đạo: Giám đốc
Đề xuất: QLKD

Phối hợp: Đơn vị thực hiện
Soát xét: TCKT
• Quyết định: Giám đốc
• Thực hiện: TCKT (Theo dõi công nợ),
QLKD (kết thúc hợp đồng)
• Phối hợp và soát xét: QLKD, Đơn vị
thực hiện
• Chỉ đạo: Giám đốc
Các Đơn vị nghiệp vụ
Thực hiện: TCKT
Phối hợp: QLKD
Chỉ đạo: Giám đốc
13
- 13 -
14
(Ghi chú: Như trang 12)
14
- 14 -
15
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Quản lý kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Quản lý kỹ thuật
Phòng Thiết kế đường 1
Phòng Thiết kế đường 2

Phòng Thiết kế cầu 1
Phòng Thiết kế cầu 2
Phòng Nền mặt đường
Phòng Địa chất
Phòng Khảo sát
Các nhóm dự án
Tổ Hồ sơ
Trạm quang học
Phó Giám đốc
Khối Quản lý
Khối Sản xuất
trực tiếp
3.2.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể
3.2.1. Ban giám đốc
 Giám đốc: điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dựa trên
những thông tin, góp ý tham mưu của các trưởng phòng, giám đốc đưa ra những quyết
định đồng thời chịu trách nhiệm trướcc pháp luật về những hoạt động của công ty.
 Hai Phó giám đốc ký thuật, phụ trách kỹ thuật, chỉ đạo, chịu trách nhiệm tiến trình
chung của sản xuất.
15
- 15 -
16
 Phó giám đốc kinh doanh, phụ trách những vấn đề liên quan tới chất lượng sản xuất,
tiền lương công nhân viên, quản lý, giám sát hoạt động ký kết hợp đồng khoán, hợp
đồng xây lắp với bên B, với nhà thầu phụ…
3.2.2. Khối quản lý
 Phòng Tổ chức hành chính: Bộ phận được tập hợp từ các ban tổ chức lao động, hành
chính quản trị, nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí sắp xếp lao động trong công ty về số
lượng cũng như trình độ tay nghề ở từng phòng ban.
 Phòng Quản lý dinh doanh: Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ

ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch năm sau. Đồng thời, phòng có nhiệm vụ xây dựng các
định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng
trước khi đưa vào sản xuất. Mặt khác, phòng có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp
thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
 Phòng Tài chính kế toán: Bộ phận rất quan trọng của công ty, có trách nhiệm phản ánh
tình hình tài chính của công ty lên hệ thống sổ sách, hoạch định những chính sách vè tài
chính ngắn hạn, dài hạn. Bên cạnh đó, phòng còn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
các nhóm dự án thực hiện đúng quy định, chế độ kế toán khi thực hiện tập hợp chứng từ
quyết toán.
 Phòng quản lý kỹ thuật: Đây là bộ phận có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất lượng (KCS)
sản phẩm của công ty trước khi xuất. Phòng còn có nhiệm vụ lưu trữ các tài liệu kỹ
thuật, các quy trình, quy phạm thiết kế của Việt Nam và quốc tế
3.2.3. Khối sản xuất trực tiếp
 Phòng Thiết kế: Các phòng có nhiệm vụ tư vấn, thiết kế các công trình giao
thông đường bộ, cầu.
 Phòng Nền mặt đường
 Phòng Địa chất
 Phòng Khảo sát: Thực hiện nhiệm vụ khảo sát
 Các nhóm dự án: Đứng đầu là giám đốc dự án, có nhiệm vụ thực hiện từng hạng
mục công việc ở các công trình cụ thể.
 Tổ Hồ sơ: Có trách nhiệm in ấn, sao chép hồ sơ tài liệu, phục vụ tất cả những nhu cầu
liên quan tới giấy tờ của doanh nghiệp.
16
- 16 -
17
 Trạm quang học: Chịu trách nhiệm chính về việc sửa chữa, bào trì, theo dõi các thiết bị
quan học như các thiết bị đo lượng, khảo sát…
17
- 17 -
18

Chương II: Tổ chức kế toán
1. Đặc điểm tổ chức kế toán
1.1.Đặc điểm bộ máy kế toán
Như đã trình bày, do công ty chỉ thực hiện những dịch vụ theo từng đơn đặt hàng
nên hệ thống thông tin kế toán tương đối đơn giản. Khi một công trình kết thúc, mỗi
phòng ban có trách nhiệm gửi về cho phòng kế toán một bộ hồ sơ tập hợp những chi phí
phát sinh, và kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, phản ánh những chi phí đó vào hệ thống sổ
sách. Vì vậy, khối lượng các nghiệp vụ kế toán thường tập trung vào giai đoạn quyết
toán, thanh toán hợp đồng.
Phòng kế toán bao gồm năm người, được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng TC – KT)
Kế toán Tổng hợp, Thanh toán…
Kế toán TSCĐ, Tiền lương và Thuế…
Kế toán Thanh toán nội bộ, Tiền mặt
Thủ quỹ
Thống kê ở các phòng
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp nghiệp vụ
Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán)
 Tổ chức điều hành công tác kế toán tài chính, kiểm tra kiểm soát và sử lý mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin tài chính của
Công ty thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của
lãnh đạo Công ty.
18
- 18 -
Ghi chú
19

 Kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng Kế toán tài chính, có nhiệm vụ
tham mưu cho Ban giám đốc trong việc hoạch định, soát xét và phê duyệt những
quyết định những chính sách tài chính cho công ty.
Kế toán tổng hợp
 Hạch toán tổng hợp: tổng hợp số liệu về chi thu và các nghiệp vụ khác ở kế toán
viên để làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, công trình cũng
như là việc lập các báo cáo cần thiết.
 Hạch toán thanh toán với người mua, người bán: theo dõi, đối chiếu tải khoàn
tiền gửi ngân hàng và tình hình thanh toán với người mua, người bán.
Kế toán thanh toán nội bộ
 Hạch toán thanh toán nội bộ: theo dõi các khoản ứng trước và kiểm tra hồ sơ
chứng từ quyết toán của công ty với từng phòng ban, cá nhân.
 Hạch toán tiền mặt: phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tiền
mặt.
Kế toán TSCĐ, Tiền lương, Thuế…
 Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho. Tính toán vật liệu xuất kho,
phân bổ công cụ, dụng cụ, chuyển giao đối chiếu bảng kê đã lập với kế toán tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, tổng hợp.
 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổng hợp các chứng từ có
liên quan và tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như các
khoản trích theo lương và thực hiện các chế độ khen thưởng đối với cán bộ công
nhân viên để tổng hợp lương và các khoản trích theo lương.
 Hạch toán Tài sản cố định: Theo dõi việc mua sắm Tài sản cố định, tính khấu
hao, trích và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ:
 Bảo quản tiền mặt, nhận tiền và chi tiền theo lệnh, chịu sự điều hành của kế toán
trưởng, kế toán phần hành có liên quan.
 Quản lý, vận chuyển công văn giấy tờ
19

- 19 -
20
Thống kê ở các phòng (kế toán đội) có nhiệm vụ thống kê, ghi chép mọi chi
phí ở công trình của đội theo các chứng từ cần thiết, định kỳ giao nộp cho phòng
kế toán đối chiếu, xem xét và ghi sổ, kế toán phụ trách trình cho kế toán tổng
hợp để nhập dữ liệu.
Theo quy định quản lý, thống kê ở các phòng chia làm hai người kiêm
nhiệm, chịu trách nhiệm:
 Thủ quỹ: lĩnh, chi tiền, tổng hợp chứng từ;
 Thủ kho: mua sắm, giao vật tư.
1.2.Đặc điểm áp dụng chế độ kế toán
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên chế độ của công ty được quy
định bởi những văn bản pháp quy trong lĩnh vực này:
 Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính về việc
ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp
 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 09 năm 1990. Nghị định số
17/ HĐBT ngày 16/01/1990, sửa đổi bổ xung bằng Nghị định số 17/HĐBT ra
ngày 16/01/1990
 Quy chế về hợp đồng kinh tế trong xây dựng cơ bản ban hành kèm Quyết định số
29QĐ/ LB ngày 01/06/1992
 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ra ngày 08/07/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-
CP ra ngày 05/05/2000 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
 Các chuẩn mực kế toán.
1.2.1. Hệ thống tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty cũng khá đơn giản với khoảng 40 tài khoản.
Đặc biệt, do tất cả những nghiệp vụ liên quan từ chi phí thi công phát sinh tại công
trình đến tiền lương, chi phí khấu hao đều được tập hợp vào tài khoản 627 với 5 tiểu
khoản nên trong phần doanh thu và chi phí không có hai tài khoản 621 và 622
Dưới đây là bảng hệ thống tài khoản công ty sử dụng:
Loại tài khoản Tài khoản sử dụng

Tiền, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 144, 152,
153, 154
20
- 20 -
21
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 211, 213, 214, 221, 242
Công nợ và các khoản phải trả 311, 331, 333, 334, 335, 336, 338
Nguồn vốn chủ sở hữu 411, 414, 415, 421, 431
Doanh thu và chi phí 511, 515, 627, 632, 635, 642, 711, 811
Xác định kết quả kinh doanh 911
1.2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng
Nhìn chung hệ thống chứng từ của công ty đều theo đúng biểu mẫu mà nhà nước
quy định. Hệ thống chứng từ công ty sử dụng gồm
- Lao động tiền lương.
- Hàng tồn kho
- Bán hàng
- Tiền tệ
- Tài sản cố định
Ngoài ra, do điều kiện cụ thể, công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ tự lập khác.
1.2.3. Hệ thống sổ kế toán
Do đặc điểm công ty với khối lượng nghiệp vụ không nhiều, quy mô sổ sách đơn
giản và ở dụng phần mềm ké toán máy nên kế toán ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi
sổ là rất thích hợp.
Hình thức ghi sổ này có đặc điểm là:
 Căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”
 Việc ghi sổ kế toán gồm:
o Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
o Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Sổ sách kế toán chủ yếu:

 Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Do đặc điểm công ty kết hợp cả kế toán thủ công và máy vi tính, những sổ chi tiết
của một số phần hành được ghi chép trên phần mềm kế toán Excel nên việc tổ chức các
21
- 21 -
22
sổ chi tiết khá đơn giản. Tất cả các sổ chi tiết đều được thiết kế theo kiểu tờ rời, mỗi đối
tượng theo dõi chi tiết là một tờ sổ (tương ứng một “sheet” trên file dữ liệu).
Chứng từ ghi sổ cũng được kế toán tổng hợp thực hiện bằng tay. Sau khi được kế
toán trưởng xét duyệt, kế toán tổng hợp bắt đầu định khoản vào máy tính. Do việc áp
dụng phần mềm vào kế toán, công việc hạch toán tổng hợp được thực hiện rất nhanh
gọn, chỉ cần có lệnh, số liệu do kế toán tổng hợp nhập vào sẽ được chuyển sang các sổ
cái, các báo cáo tổng hợp hết sức nhanh chóng.
Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Sổ, thẻ
kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Nhập dữ liệu vào phần mềm
Ghi chú
Ghi hàng ngày

Đối chiếu
Chuyển sổ (phần mềm)
Ghi định kỳ (phần mềm)
1.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Theo quy định chung, công ty sử dụng hệ thống báo cáo tổng hợp sau:
22
- 22 -
23
• Bảng cân đối kế toán: phản ánh tình trạng tài sản, nguồn vốn của công ty tại thời
điểm lập báo cáo.
• Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Báo cáo tổng hợp, phản ánh
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định của
doanh nghiệp.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh dòng tiền và việc sử dụng dòng tiền trong
một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
• Thuyết minh báo cáo tài chính: giải trình cho người sử dụng hiểu rõ số liệu, nội
dung trình bày trong các báo cáo.
Tùy theo yêu cầu quản lý, hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp có thể lập thành nhiều
bản và gửi đến những đơn vị liên quan theo đúng quy định.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng quản lý, công ty cũng có tổ chức một hệ thống Báo
cáo quản trị cung cấp những thông tin tóm lược nhất về tình hình của công ty. Hàng
tuần, Kế toán trưởng lập một báo cáo gồm một số khoản mục chủ yếu như:
 Tiền mặt tại quỹ
 Số dư tìên gửi ngân hàng
 Tình hình phải thu, phải trả
 Tình hình tạm ứng với từng phòng ban
Báo cáo này thể hiện mức độ quan tâm của ban quản lý đối với những thông tin
kế toán quan trọng, góp phần vào việc ra quyết định của Ban giám đốc.
2. Các phần hành kế toán chủ yếu
Từ những đặc điểm về quản lý, sản xuất như đã trình bày ở trên, sau đây em xin

chọn ra một số những phần hành kế toán tiêu biểu, mang những đặc điểm của một đơn
vị xây lắp để trình bày, đó là:
 Kế toán tiền lương
 Kế toán thanh toán
 Kế toán xác định chi phí và giá thành
 Kế toán xác định doanh thu và chi phí
2.1.Kế toán tiền lương
2.1.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
23
- 23 -
24
2.1.1.1. Chứng từ về lao động
Công ty thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, nghỉ hưu, khen thưởng và ban
hành những quyết định, chính sách tương ứng. Những chính sách này do Tổng công ty
hướng dẫn, quy định.
Tiền lương của công ty được tính theo Quy chế khoán. Quy chế này do Công ty
xây dựng dựa trên sự hướng dẫn, xét duyệt của Tổng công ty. Quy chế này chia làm ba
loại với tỷ lệ khoán khác nhau:
Đối với lương sản phẩm, quy định của công ty về giao khoán là:
Loại hình thi
công
Khảo sát Địa chất
Tuyến Địa hình Nền Khoan Hồ sơ GPMB
Khoản chi phí 19% 20% 20% 17% 25% 25%
Đối với hoạt động Khảo sát địa hình:
Loại hình TC
KSĐH,
Cọc
Tuyến Cọc GPMB Thí nghiệm Khảo sát nền
Khoản chi phí 20% 22% 50% 23% 33%

Đối với hoạt động thiết kế:
Loại hình Giám sát tác giả Thẩm định Mời thầu
Khoản chi phí 20% 16% 30%
Đầu mỗi quý, căn cứ vào Đề cương khảo sát thiết kế đã lập, Ban giám đốc giao
khoán cho từng phòng, với hai loại chứng từ:
- Phiếu giao khoán
- Hợp đồng khoán
Hàng tháng, công ty cho các phòng lĩnh khoản tạm ứng bao gồm nhiều khoản,
trong đó có cả tạm ứng tiền lương công nhân viên.
Đến cuối quý, công ty thực hiện quyết toán, thanh lý hợp đồng giao khoán, căn cứ
vào khoản tạm ứng, vào hợp đồng giao khoán, công ty trả nốt số tiền lương phải trả
công nhân viên.
24
- 24 -
25
2.1.1.2. Tiền lương và các chi cho lao động khác
 Bảng tính lương:
Thành phần lương được chia làm hai loại, lương cứng dựa trên ngày lương cấp bậc
và lương mềm dựa trên hai hệ số Trách nhiệm và Khối lượng công việc. Tùy theo từng
khối tổ chức mà công ty có quy chế tính tiền lương khác nhau
 Đối với khối quản lý
Lương

bản
(L
CB
)
Ngày
công TT
làm việc

(N
i
)
Lương cứng Lương mềm
Ngày
lương CB
(V
CBi
)
Lương cấp
bậc thực lĩnh
(N
i
*V
CBi
)
Hệ
số
K
1i
Hệ
số
K
2i
Hệ số
chung
Lương để tính
(L
Ti
=K

i
*N
i
*V
CBi
)
Lương mềm
được lĩnh
(V
Mi
=L
Ti
*HS)
Dựa vào bảng trên đây, tiền lương tính cho từng đơn vị phòng ban quản lý được tính
bằng tổng lương cứng và lương mềm. Trên cơ sở số tiền đã tạm ứng, cuối quý phòng
KT – TC thanh toán nốt tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
 Đối với khối sản xuất trực tiếp, tiền lương là tổng số các khoản sau đây:
 Phần lương cứng:
- Ngày lương cơ bản
- Ngày làm việc trong quý
 Phần lương mềm
- hệ số trách nhiệm (kc), so từng đơn vị bình bầu trên cơ sở hướng dẫn
- hệ số khối lượng (kt), tùy thuộc vào mức độ công việc nhiều hay ít
- hệ số tiến độ vật chất lượng (km)
- Ngày công thực tế LV (gồm cả làm ngoài giờ)
- Ngày công quy đổi theo hệ số tính KI (có tính đến làm ngoài giờ)
 Lương điều chỉnh (Q)
 Lương học, phép (Lh-p)
 Phụ cấp (Lpc)
 Các lương khác (LK)

 Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
 Tạm ứng tiền lương: Được theo dõi cùng với khoản ứng trước.
 Chi tiền lương thanh toán cho người lao động: hàng quý, dựa vào Hồ sơ quyết toán
gồm có:
25
- 25 -

×