Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại vận tải hoàng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.48 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
------

(PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP)

Giáo viên hướng dẫn

:

Nhóm sinh viên thực
hiện

:

Lớp

:

Đỗ Thùy Trang
Vũ Văn Kha
Bùi Duy Thành
Đinh Đức Dương
TCNH 10C

- Hải Phòng, năm 2012 -

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP I
0



Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính DN là việc xác định những điểm mạnh và những
điểm yếu hiện tại của DN để tính toán những chỉ số khác nhau thông qua sử
dụng những số liệu từ báo cáo tài chính của DN.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư,
người cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng
thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt
động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định
đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh, em nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty CP thương mại
vận tải Hoàng Hà càng giúp em khẳng định rõ điều đó. Được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Đỗ Thùy Trang và các anh,chị phòng kế toán của công ty, nhóm
em đã quyết định chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của Công ty cổ phần
thương mại vận tải Hoàng Hà” làm đề tài cho chuyên đề thực tập I của mình.

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP...............................................................................................................3
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH..................................................3

1 – Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính....................................................................3
1.1 – Khái niệm....................................................................................................................3
1.2 – Đối tượng của phân tích tài chính...............................................................................3
2 – Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính...................................................................5
II - CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP..............................................................................................................................6
2 - Các phương pháp phân tích tài chính...........................................................................6
2.1 – Phương pháp so sánh..................................................................................................6
2.2 – Phương pháp tỷ lệ.......................................................................................................7
PHẦN II – THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI HOÀNG HÀ......................................................................................................................8
I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY......................................8
1 – Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................................................8
II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.............................................................11
1 – Phân tích thực trạng, tình hình tài chính DN............................................................11
2 – Phân tích tài chính.........................................................................................................16
2.1 – Phân tích cơ cấu tài sản.............................................................................................16
2.2 – Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................................18
2.3 – Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty...........................................19
2.4 – Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty...............................................................21
PHẦN III - NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY................................................................................................................................23
1 – Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty...................................................23
2 – Các giải pháp tài chính.................................................................................................24

Kết Luận......................................................................................................................................25

2


PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN

TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính.
1.1. Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán
cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những
đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũngnhư dự đoán trước những rủi ro có
thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu
theo đuổi.
1.2. Đối tượng của phân tích tài chính.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính
và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các
mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia
thành các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình
thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định 4
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và
các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài
hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
3



- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc
trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng
hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động...) và các quan
hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ
quan xuất nhập khẩu, thương mại...)
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài
chính cuả doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính
sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ
quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với
hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó
được thể hiện trong các quy định về tài chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do
Tổng Công Ty giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và
trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy
chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự
điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của
tổng Công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính.
4


Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan
tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà
quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên,
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và
thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các
nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú
ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó
so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó
là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty,
vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các
quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà
cung cấp, người lao động...cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh
nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh
nghiệp và nhà đầu tư.

5



Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và
thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân
tích báo cáo tài chính cung cấp.
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
2. Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về
lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
2.1. Phương pháp so sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

6



Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải
thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian
tính toán.
2.2. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các
tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ
của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.

7


PHẦN II – THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI HOÀNG HÀ
I – QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH, PHAT TRIỂN CỦA CÔNG TY

1 .Khái quát về lịch sử phát triển của công ty.
- Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI HOÀNG HÀ
Tên tiếng anh: HOANG HA TRANSPORT TRADING JOINT STOCK
COMPANY
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Số 52, Đường Lê Lai, Phường Lạc Viên - Ngô Quyền – Hải Phòng, Việt
Nam
Số đăng ký: 0203001006

Ngày thành lập: 14/09/2004

Vốn điều lệ 1200.000.000đ

Mệnh giá cổ phần: 1.200 cổ phần

Giá trị vốn cổ phần: 1.200.000đ

Người đại diện: Hoàng Thị Thu Hà

+ Quá trình hình thành và phát triển:
- Thành lập ngày 14/09/2004 và chính thức đi vào hoạt động ngày 20/10/2004,
công ty được sáng lập bởi 3 cổ đông lớn là bà Hoàng Thị Thu Hà ( nắm giữ 700
cổ phần), ông Bùi Văn Ngưỡng( nắm giữ 350 cổ phần) và ông Đỗ Văn
Hậu( nắm giữ 150 cổ phần), trong đó bà Hoàng Thị Thu Hà là người đại diện
đồng thời là giám đốc công ty từ năm 2004 cho tới nay.
- Ban đầu công ty chủ yếu kinh doanh các loại vật liệu xây dựng với số vốn điều
lệ đăng kí ban đầu 900.000.000 VNĐ, bắt đầu từ năm 2005, đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng trên thị trường. Công ty không ngừng mở rộng và đa dạng
hóa ngành nghề kinh doanh, tới nay công ty đã đăng kí tới 21 mã ngành nghề

kinh doanh các loại, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khác hàng, không ngừng đổi
mới và ngày càng mở rộng về quy mô cũng như phạm vi kinh doanh.
- Giữa 2008, kinh tế thế giới gặp nhiều khủng hoảng tác động trực tiếp tới kinh
tế Việt Nam cũng như công ty, lượng khách hàng sụt giảm, doanh thu và lợi
8


nhuận đều giảm mạnh đây là thời kì khó khăn nhất của công ty. Bằng nhiều biện
pháp và chính sách đổi mới, công ty đã vượt qua và đạt được những thành tựu
đáng kể khi bước sang năm 2009.
+ Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư hàng hóa. - Dịch vụ thương mại, kinh
doanh hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng. Vận tải hàng hóa thủy bộ.
- Kinh doanh kho tàng bến bãi, đồ gỗ dân dụng.
- Xây dựng và sửa chữa công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi,
cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng. Kinh doanh thiết bị máy móc, máy công trình,
sửa chữa cơ khí. - Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải thủy, bộ, tầu biển.
- Kinh doanh bất động sản.
- Đầu tư xây dựng phát triển công nghiệp, nhà ở.
- Vận tải và dịch vụ vận tải hành khách thủy, bộ
- Vận tải hành khách hàng không, bốc xếp hàng hóa đường bộ, đại lí du lịch,
điều hành tour du lịch, dịch vụ đại lí tàu biển...
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
- Xác định các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
- Xây dựng kế hoạch phát triển các hoạt động kinh doanh
- Xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu
- Xây dựng và phát triển thị trường tiêu thụ
- Cải tạo, đầu tư mới máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp


+ Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty
9


Ban Giám Đốc

Phòng tổ chức – hành
chính

Phòng tổ chức kế toán

Phòng kế hoạch tổng
hợp

Phòng cung ứng - giới
thiệu sản phẩm

Văn phòng đại diện

Nhà kho

Ban Giám đốc của Công ty bao gồm 03 (ba người): 01 Giám đốc và 02 Phó
Giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám đốc giúp việc
Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc được
Giám đốc ủy quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về việc xây dựng kế hoạch sản

xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm; Mua sắm, làm thủ tục nhập, xuất vật tư,
nguyên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ cho sản xuất; Tham mưu và làm các thủ
tục pháp lý trong việc ký kết, giám sát thực hiện, thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế với các nhà cung cấp. Tham gia xây dựng phương án, kế hoạch giá thành
sản phẩm của Công ty; Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh và các báo cáo thống kê theo quy định và yêu cầu quản trị của Công
ty.
10


- Phòng Tài chính Kế toán:
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán.
Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng
năm; Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định và
các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; Thực hiện thu tiền bán hàng,
quản lý kho quỹ; Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập hóa đơn chứng
từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán; hướng dẫn, tổng hợp báo cáo thống
kê.
- Phòng tổ chức hành chính:
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối
với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các
chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai
nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế
độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ,
công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
1 – Phân tích thực trạng, tình hình tài chính DN
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty

Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế
toán của Công ty bao gồm có các loại báo cáo cơ bản sau đây: Bảng Cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Riêng
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang tính chất khuyến khích chưa bắt
buộc cho nên Công ty không lập báo cáo này. Nội dung, kết cấu của các loại báo
cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều tuân theo quy định của chế độ kế toán
Việt nam.
Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số
liệu quan trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là b ả n g CĐKT
11


và Báo cáo KQKD.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100 =110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền



Năm 2011

Năm 2010

100

11.347.519.


11.475.891.

110

156
213.988.32

894
3.723.107.2

0

91

số

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129)
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn

120
121
129
130

7.084.619.3

4.467.564.9


1. Phải thu của khách hàng

131

97
5.243.159.6

00
4.362.164.7
00

132

28
1.839.867.3

2. Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
IV. Hàng tồn kho

29
1.592.440

97.438.000

138
139
140


3.977.225.4

3.266.887.3

1. Hàng tồn kho

141

19
3.977.225.4

12
3.266.887.3

19

12

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
3. Tài sản ngắn hạn khác
B – TÀI SẢN DÀI HẠN

149
150
151
152
158


71.686.020
71.686.020

18.332.391
18.332.391

1.204.415.5

981.626.79

210

74
1.134.847.2

9
929.678.08

1. Nguyên giá

211

98
2.068.477.3

9
1.719.231.1

2. Giá trị hao mòn lũy kế


212

92
(933.630.09

16
(789.553.02

4)

7)

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II. Bất động sản đầu tư
1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn lũy kế
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

213
220
221
222
230

(200= 210+220+230+240)
I. Tài sản cố định

200


7.962.200

12


1. Đầu tư tài chính dài hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản dài hạn khác
3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200)

231
239
240
241
248
249
250

69.568.276

51.948.710
15.948.710

12.551.934.

12.457.518.


730

693

NGUÔN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320)

300

11.951.392.

11.475.807.

I. Nợ ngắn hạn

310

170
11.685.450.

417
11.172.601.

311

920
5.000.000.0

167
3.500.000.0


2. Phải trả cho người bán

312

00
2.075.898.6

00
7.489.532.1

3. Người mua trả tiền trước

313

74
4.615.564.2

81
189.407.69

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
8. Dự phòng phải trả dài hạn
II. Nợ dài hạn

314
315

316
318
319
320

16
(6.011.970)

4
(6.338.708)

265.941.25

303.206.25

0
265.941.25

0
303.206.25

0

0

1. Vay ngắn hạn

1. Vay và nợ dài hạn
2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
3. Phải trả, phải nộp dài hạn khác

4. Dự phòng phải trả dài hạn
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU (400=410+430)

321
322
328
329
400

600.542.56

410

0
600.542.56

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

0
1.200.000.0
00

00

2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

412
413
414
415
416

142.400.19

142.400.19

417

5
(741.857.63

5
(360.688.91

5)

9)

I. Vốn chủ sở hữu

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

981.711.276
981.711.276

1.200.000.0

13


II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400)

430
440

12.551.934.

12.457.518.

730

693

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15

CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

NĂM 2009


NĂM 2010

NĂM 2011

14.263.512.082

17.741.260.565

21.019.898.521

14.263.512.082
13.068.328.904
1.195.183.178

17.741.260.565
16.789.165.314
952.095.251

21.019.898.521
20.178.376.890
841.521.631

800.759

997.359

1.631.171

335.955.039

518.084.276
341.944.622
104.913.844
13.336.787
91.577.057
433.521.679

192.646.293
406.529.747
353.916.570
121.656.734
14.605.489
107.051.245
460.967.815

161.776.958
249.049.242
432.326.602
163.636.363
17.131.681
146.504.682
578.831.284

108.380.419

115.241.953

144.707.821

325.141.260


345.725.862

434.123.463

Qua số liệu, ta có thể thấy được tình hình tài chính của Công ty cổ phần thương
mại vận tải Hoàng Hà khá ổn định và nhìn chung có xu hướng phát triển qua các
năm. Công ty luôn có những đổi mới trong cách tổ chức và mở rộng hoạt động
kinh doanh. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác nhau
trên nhiều phương diện, Công ty đã đề ra những phương hướng chiến lược kinh
doanh nhằm thay đổi diện mạo của Công ty.

14


Cụ thể, theo số liệu trong BCĐKT của Công ty, ta thấy rằng tổng tài sản
(hoặc nguồn vốn) Năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 94.416.040 VNĐ. Từ đó
cho thấy mức độ sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công ty nói chung
đã tăng lên và cũng cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty nói
chung được mở rộng. Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay, với chính sách
mở cửa của chính phủ đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài mở
rộng thị trường tại Việt nam, khiến sự cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng
gay gắt, điều này cũng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Để thấy rõ được tình hình tài chính của Công ty ta cần phải tiến hành phân
tích cơ cấu tài sản( vốn) và cơ cấu nguồn vốn của Công ty, trên cơ sở đó có thể
kết luận cơ cấu đó có hợp lý hay không.

15



2. Phân tích tài chính
2.1 Phân tích cơ cấu Tài sản
Căn cứ vào BCĐKT năm 2010 và năm 2011, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Năm 2010

Chỉ tiêu

Năm2011

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

A. TSLĐ và ĐTNH

(Tr,đồng)
11.475.891.894

%
92,12

(Tr.đồng)
11.347.519.156

%

90,4

I. Tiền

3.723.107.291

29,88

213.988.320

1,7

II. Đầu tư tài chính ngắn

-

-

-

-

III.Các khoản phải thu

4.467.564.900

35,86

7.084.619.397


56,44

IV. Hàng tồn kho

3.266.887.312

25,9

3.977.225.419

31,68

V. TSLĐ khác

18.332.391

0,14

71.686.020

0,58

VI. Chi sự nghiệp

-

-

-


-

B. TSCĐ và ĐTDH

981.626.799

7,88

1.204.415.574

9,6

I. Tài sản cố định

929.678.089

7,46

1.134.847.298

9,05

II. Đầu tư tài chính dài

-

-

-


-

51.948.710

0,42

69.568.276

0,55

12.457.518.693

100

12.551.934.730

100

hạn

hạn
III. Tài sản dài hạn khác

CỘNG

16


Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy:
TSCĐ và ĐTDH năm 2011 tăng so với năm 2010 cả về số tuyệt đối và số

tương đối, trong đó chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư, tăng
205.169.209 (=1.134.847.298 - 929.678.089) tương ứng với 1,59% nên hiệu quả
sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2010 có hiệu quả hơn năm 2011.
Về tài TSLĐ và ĐTNH, so với năm 2010 năm 2011, tiền mặt giảm hơn,
các khoản phải thu tăng lên cho thấy việc thu hồi các khoản phải thu của công
ty chưa có hiệu quả, trong tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn lâu làm giảm
nguồn vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
Đồng thời hàng tồn kho của Công ty năm 2011 so với 2010 tăng
710.338.107 tương ứng với 5,78%, cho thấy công ty đã chưa có các biện pháp
bán hàng tốt để tránh sự ứ đọng vốn.

17


2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Năm 2010
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2011

Tỷ trọng

(Tr,đồng)

%


Số tiền

Tỷ trọng

(Tr.đồng)

%

A. Nợ phải trả

11.475.807.417

92,12

11.951.392.170

95,21

I. Nợ ngắn hạn

11.172.601.167

89,68

11.685.450.920

93,09

II. Nợ dài hạn


303.206.250

2,44

265.941.250

2,12

III. Nợ khác

-

-

-

-

7,88

600.542.560

4,79

981.711.276

7,88

600.542.560


4,79

21,443,912,660

100

16 074 093 331

100

B. Nguồn vốn chủ sở 981.711.276
hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Vốn quỹ
CỘNG

Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy, nợ phải trả năm 2011 tăng so
với năm 2010, tăng 475.584.760 (=11.951.392.170 – 11.475.807.417) tương ứng
tăng 3,09%. Đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu năm 2011/năm 2010 cũng giảm
18


3,09% tương ứng giảm 381.168.716. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo về mặt
tài chính và khả năng độc lập trong kinh doanh của Công ty giảm, đảm bảo
nguồn vốn để Công ty hoạt động.
2.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty
Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính công ty hay không, ta xét các chỉ tiêu chính sau:
Tỉ lệ các khoản phải thu so với phải trả =


Năm 2010 =

4.467.564.900

Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả

= 0,3893 hay 38,93%

11.475.807.417

Năm 2011 =

7.084.619.397

= 0,5927 hay 59.27%

11.951.392.170
Tỉ lệ các khoản phải thu so với phải trả ở năm 2010 thấp hơn so với năm
2011 tương ứng là 20,34%. Cho thấy, trong năm 2011 này công ty đi chiếm dụng
vốn của các đơn vị khác là chủ yếu.

19


Ngoài ra, để đánh giá về tình hình và khả năng thanh toán của công ty, ta còn có
bảng sau:
Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. ( Đơn vị: VNĐ)

Năm 2010


Nhu cầu thanh
toán
1- Vay ngắn hạn

3.500.000.000

Năm 2011 Khả năng
thanh toán
5.000.000.000

1-Tiền và các
khoản tương

2-Vay ngắn
nội bộ

hạn

3- Phải trả
người bán

cho7.489.532.181

Năm 2010

3.723.107.291

Năm 2011


213.988.320

đương tiền
2.075.898.674

2-Các khoản
4.467.564.900 7.084.619.397
phải thu

4- Người mua trả
189.407.694
tiền trước

4.615.564.216

3-Hàng tồn
kho

5- Phải nộp Ngân (6.338.708)
sách

(6.011.970)

3.266.887.312 3.977.225.419

6- Phải trả công
nhân viên
7- Phải trả phải
nộp khác
Tổng cộng


11.172.601.167 11.685.450.920

Tổng 11.417.559.500 11.275.833.140
cộng

Qua bảng phân tích cho thấy năm 2010 công ty có khả năng thanh toán nợ tốt
nhưng năm 2011 công ty chưa đủ khả năng thanh toán các khoản nợ. Năm
20


2010, khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán chênh lệch nhau là
244.958.340 VNĐ (=11.417.559.500 - 11.172.601.167), năm 2011 chênh lệch
nhau là 409.617.780 VNĐ (=11.275.833.140 - 11.685.450.920). Ngoài ra ta còn
tính chỉ tiêu sau:

Hệ số khả năng thanh toán =

Năm 2010 =

Năm 2011 =

Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán

11.417.559.500
11.172.601.167

11.275.833.140
11.685.450.920


= 1,02

= 0,96

Như vậy, cuối kỳ hệ số khả năng thanh toán của Công ty không lớn hơn 1
chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty chưa được tốt, đầu kỳ công ty mới có
khả năng thanh toán các khoản nợ. Do đó, có thể khẳng định rằng Công ty đang
trên đà đi xuống với một khả năng về tài chính không được khả quan.
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Dựa vào bảng Báo cáo Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây ta
thấy:
*Tổng doanh thu:
+ Năm 2010/2009: Tăng 12,64% tương ứng với 3,477 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 8,46% tương ứng với 3,278 tỷ đồng
*Doanh thu thuần:
+ Năm 2010/2009: Tăng 12,64% tương ứng với 3,477 tỷ đồng
21


+ Năm 2011/2010: Tăng 8,46% tương ứng với 3,278 tỷ đồng
*Giá vốn hàng bán:
+ Năm 2010/2009: Tăng 12,47% tương ứng với 3,721 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 9,17% tương ứng với 3,23 tỷ đồng
*Lợi nhuận gộp:
+ Năm 2010/2009: Giảm 11,31% tương ứng với 0,243 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Giảm 6,19% tương ứng với 0,111 tỷ đồng

*Lợi nhuận thuần:
+ Năm 2010/2009: Tăng 1,73% tương ứng với 0,012 tỷ đồng

+ Năm 2011/2010: Tăng 10,13% tương ứng với 0,079 tỷ đồng
*Lợi nhuận kế toán trước thuế:
+ Năm 2010/2009: Tăng 3,03% tương ứng với 0,027 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 11,37% tương ứng với 0,118 tỷ đồng
*Lợi nhuận sau thuế:
+ Năm 2010/2009: Tăng 2,99% tương ứng với 0,02 tỷ đồng
+ Năm 2011/2010: Tăng 11,43% tương ứng với 0,089 tỷ đồng
Nhận xét:
- Tổng doanh thu của công ty qua 3 năm điều tăng, tỷ lệ tăng năm 2010 là
12,64%, năm 2011 là 8,46%. Doanh thu tăng là kết quả tốt, chứng tỏ hoạt động
tiêu thụ và sản xuất của công ty tiến triển thuận lợi. Tuy nhiên, cần lưu ý đến tốc
độ tăng trưởng đang chậm lại, tỷ lệ doanh thu thuần năm 2011 chỉ còn 8,46%,
trong khi tỷ lệ này năm trước là 12,64%. Qua đây, chúng ta cũng cần tìm hiểu
thêm sự tăng trưởng quy mô kinh doanh có làm thâm hụt tiền mặt không? Công
ty có kiểm soát được quá trình tăng trưởng bền vững không?
- Lợi nhuận gộp của công ty năm 2010 giảm 11,31% nhưng năm 2011 chỉ giảm
6,19%. Do giá vốn hàng bán giảm nên lợi nhuận gộp của công ty có xu hướng
tích cực hơn.

22


- So với năm 2010 lợi nhuận thuần năm 2011 tăng 10,13%, cho thấy tốc độ tăng
trưởng của công ty khá nhanh, phát triển tốt. Một phần là do công ty đã giảm
được tối đa các chi phí không cần thiết làm ảnh hưởng tới lợi nhuận và việc
quản lý tốt các chi phí đó.
- Lợi nhuận khác của công ty cũng tăng khá ổn định qua 3 năm gần đây.
Làm cơ sở để lợi nhuận trước thuế của công ty tăng vượt trội ở năm 2011, LNTT
2010 là 3,03% trong khi LNTT 2011 là 11,37%, tăng xấp xỉ gấp 4 lần. Cho thấy,
hiệu quả kinh doanh của công ty đang đạt mức hiệu quả tốt.


PHẦN III – NHỮNG GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty
Gần 8 năm kể từ khi thành lập, Công ty cổ phần thương mại – vận tải
Hoàng Hà đã trải qua không ít những khó khăn thử thách to lớn trong quá trình
tồn tại và phát triển. Trước những khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường tiêu
thụ sản phẩm nhưng nhờ những chính sách đổi mới của Ban lãnh đạo Công ty,
nhờ quyết tâm đưa Công ty phát triển cao hơn nữa bằng nhiều khả năng và
biện pháp, Công ty vẫn đứng vững và phát triển ổn định cùng với các Công
ty khác trên cả nước cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng
được ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty là yêu cầu mang tính thường
xuyên và là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban lãnh
đạo Công ty, các tổ chức tín dụng, các khách hàng, nhà cung cấp và các đối
tượng khác. Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên cơ
sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán năm 2010 và năm 2011 với tư cách là
một sinh viên chuyên ngành Tài chính, cá nhân em có một số đánh giá về tình
hình tài chính của Công ty như sau:
Nhìn chung, trong những năm gần đây, Công ty làm ăn có lãi. Thực tế cho
thấy tình hình tài chính của Công ty tương đối lành mạnh và có nhiều triển
vọng khả quan trong tương lai. Xu hướng tích cực này càng góp phần làm
cho Công ty có tro đứng vững trong cạnh tranh và khẳng định được vị trí của
23


mình trong nền kinh tế thị trường.
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống
để thích nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi
nhuận ngày càng tăng lên. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty nói chung

năm 2011 tăng lên so với năm trước. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản và nguồn vốn
chưa thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Nhìn vào bức tranh tài chính của Công ty ta thấy các khoản mục tài sản và
nguồn vốn vẫn chưa có sự phân bố hợp lý.
+ Vốn bằng tiền năm 2011 giảm so với năm 2010 được đánh giá là chưa
tốt vì nó chưa đáp ứng được khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh
toán nhanh của Công ty. Trong vốn bằng tiền thì tiền gửi Ngân hàng chiếm chủ
yếu do việc thanh toán trong hoạt động kinh doanh chủ yếu được thực hiện
thông qua chuyển khoản, séc...
+ Hàng tồn kho tăng đáp ứng được nhu cầu tăng vốn cho khâu dự trữ và khâu
tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên, sang năm tới Công ty có thể giảm vốn dự trữ
cho các loại sản phẩm theo định mức dự trữ đã được nghiên cứu phù hợp với
năng lực tiêu thụ của Công ty.
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2011 tăng, trong đó chủ yếu là tăng
khoản phải thu của khách hàng và trả trước cho người bán như vậy chứng tỏ
Công ty bị chiếm dụng vốn từ phía khách hàng do đó cũng không tránh được
tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lưu thông.
+ Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2011 tăng lên so với năm 2010 với
tổng số nợ phải trả là 11.951.392.170 VNĐ, trong đó chủ yếu là do tăng các
khoản vay ngắn hạn (5.000.000.000 VNĐ) và khoản người mua trả tiền trước
(4.615.564.216 VNĐ), trong đó phải trả người bán năm 2011 giảm mạnh so
với năm 2010 (2.075.898.674).
+ Doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2011 tăng
nhanh nên đã làm cho các giá trị của hiệu quả sử dụng và hiệu quả sinh lợi
của vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và VCĐ đều tăng lên cao. Đây cũng là
điều kiện để gây lòng tin từ phía người cho vay. Công ty cũng đã sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả VCĐ, VLĐ và vốn sản xuất kinh doanh góp phần nâng
cao chỉ tiêu lợi nhuận.

24



×