Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận Quản trị rủi ro, Nhận dạng rủi ro trong hoạt động Môi giới chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.78 KB, 28 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CTCK

Công ty chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

VNDS

VNDIRECT

Trang 2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang 3


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự hổ trợ tích cực của mạng thông tin toàn cầu và sự tiến bộ nhanh
của khoa học kỹ thuật, các hoạt động kinh doanh đã trở nên đa dạng và hiệu quả hơn.


Song song với điều đó là sự ra đời cách đây hàng trăm năm của thị trường chứng
khoán (TTCK), có thể nói TTCK gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Không có một nước nào có nền kinh tế phát triển mà không có sự hoạt động của
TTCK. Một trong những đặc trưng của TTCK là hoạt động theo nguyên tắc trung gian.
Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên TTCK bắt buộc phải được thực hiện qua các
công ty môi giới chứng khoán và nhân viên môi giới chứng khoán. Nghề môi giới
chứng khoán vừa là sản phẩm tinh vi, phức tạp của một trình độ phát triển rất cao của
thị trường, đồng thời lại là một hoạt động rất gần gũi với người dân bình thường. Tuy
nhiên, những rủi ro cũng theo đó phát sinh nhiều hơn (như những rủi ro từ những tác
động của môi trường vĩ mô, rủi ro trong giao dịch chứng khoán, trong thanh toán,…)
và phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải nhận diện được các rủi ro mà công
ty chứng khoán (CTCK) của mình có thể phải đối mặt, từ đó có thể đưa ra những đối
sách, chiến lược thích hợp.
Để làm được điều này, nhóm tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài phân tích và
nhận dạng rủi ro trong hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần chứng
khoán VNDIRECT (VNDS), đồng thời đưa ra giải pháp kiểm soát rủi ro nhằm hạn chế
những tổn thất không đáng có gây ảnh hưởng đến tài chính cũng như uy tín của doanh
nghiệp.

Trang 4


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NHẬN DIỆN VÀ KIỂM SOÁT RỦI
RO.
1.1. Vấn đề chung về Rủi ro
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Về khái niệm, cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những
trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác
nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia
thành ba trường phái lớn:

Theo trường phái truyền thống, rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy
đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Tóm lại thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu
tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho
con người.
Theo trường phái trung hòa, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, nó có thể
liên quan đến những biến cố không mong đợi và nó có thể xuất hiện trong hầu hết các
hoạt động của con người (Ví dụ: Bạn đang tới một cuộc hẹn với đối tác thì bị hỏng xe
giữa đường, như vậy rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không thể lường trước
được, đó là biến cố mà ta không thể nào biết chắc) . Khi rủi ro xảy ra chúng ta không
thể dự đoán được chính xác kết quả và sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định,
nguy cơ rủi ro phát sinh bất sứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc
mất không thể đoán trước. Như vậy trường phái trung hòa nhận định thì rủi ro là sự bất
trắc có thể đo lường được, nó vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực và nó có
thể mang đến những tổn thất, mất mát, nguy hiểm cho con người nhưng cũng có thể
mang đến những cơ hội. Là một sự kiện có thể gây ra các ảnh hưởng tiêu cực, tích cực
hoặc cả hai.
Còn đối với trường phái thực tế, rủi ro được chia ra 2 góc độ đó là rủi ro không
đối xứng và rủi ro đối xứng. Rủi ro không đối xứng nảy sinh chỉ gắn đến những thiệt
hại. Rủi ro mang tính đối xứng là rủi ro xảy ra gắn với cả thiệt hại và may mắn. Trong
đó rủi ro và cơ hội được quan niệm là hai mặt đối lập nhưng lại có sự thống nhất trong
một thực thể. Trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh con người đều mong muốn
được thụ hưởng may mắn (cơ hội) và trách được sự không may (rủi ro) của thực thể
Trang 5


thống nhất đó. Ngược lại nếu không có cơ hội mà chỉ có rủi ro cho tất cả, thường một
biến cố nào đó, nếu là cơ hội cho một (hay một số) người này, doanh nghiệp hay tổ

chức này, sẽ trở thành rủi ro (không may) đối với một (hay một số người khác, doanh
nghiệp và tổ chức khác. Suy cho cùng thì rủi ro là các sự kiện có khả năng làm cho con
người, doanh nghiệp hay tổ chức bị thiệt hại hoặc thực tế đã gây nhiều thiệt hại về mặt
lợi ích.
1.1.2. Phân loại rủi ro:
Tùy vào tần suất xuất hiện rủi ro (rủi ro có xảy ra hay không?), biên độ (mỗi lần
xảy ra có lớn hay không? Lớn bao nhiêu?), các giai đoạn đưa ra quyết định của doanh
nghiệp, hay dựa vào bản chất của vấn đề mà doanh nghiêp phân rủi ro thành nhiều
loại. Từ đó có thể giúp nhà quản trị nhận diện chính xác một vấn đề mà doanh nghiệp
của mình đang gặp phải.
- Theo các giai đoạn của quyết định:
Dựa vào các giai đoạn quyết định đầu tư hay làm một dự án, có thẻ được chia ra
làm 3 loại:
Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu
thập các thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất
của các yếu tố liên quan đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu
tư sai. Ví dụ: định vị sai phân khúc của thị trường.
Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn
các phương án không tối ưu. Các nhà quản lý cần đặc biệt lưu ý và cân nhắc thật kỹ
trước khi lựa chọn nên đầu tư vào đâu? đầu tư vào cái gì? Vì nó quyết định sự thành
bại của dự án đầu tư và kéo theo những kết quả xấu trong giai đoạn tiếp theo, có thể
nói khi quyết định đầu tư thì “sai một li đi một dặm” cho nên nó cần được đặc biệt chú
ý.
Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế
là hệ quả của 2 loại trên, nếu thông tin đúng, quyết định đúng thì sẽ thành công còn
ngược lại thì sẽ bị rủi ro thiệt hại.
Rủi ro được nhận diện theo từng giai đoạn nên thuận lợi cho việc quản lý. Các
giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau theo trình tự làm tốt công việc trước sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho giai đoạn sau được thực hiện dễ dàng hơn. Tuy nhiên, phân
Trang 6



loại theo giai đoạn mang tính chủ quan cao, các số liệu dự kiến có quan hệ trình tự
theo các giai đoạn nên dễ dẫn đến sai lầm.
- Căn cứ vào phạm vi:
Rủi ro bên trong là những rủi ro tác động trực tiếp đến hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp, rủi ro bên trong bao gồm nhưng không giới hạn bởi: rủi ro tổ chức quản
lý, rủi ro chiến lược, rủi ro tài chính, rủi ro nhân lực; nguyên nhân chủ yếu gây ra bên
trong là do năng lực quản lý yếu của những người quản lý doanh nghiệp.
Rủi ro bên ngoài là các rủi ro doa ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài công ty;
rủi ro bên ngoài thường bất khả kháng, rủi ro lan tỏa, rủi ro pháp lý và rủi ro thị
trường; nguyên nhân dẫn đến rủi ro bên ngoài chủ yếu là môi trường kinh doanh bị
biến động và hậu quả của việc ký kết hợp đồng.
- Căn cứ theo bản chất:
Rủi ro được phân chia theo tính chất của con người, doanh nghiệp hay tổ chức
mang lại: Rủi ro tự nhiên, rủi ro về công nghệ và tổ chức, rủi ro về kinh tế - tài chính
cấp vi và vĩ mô, rủi ro về chính trị - văn hóa – xã hội, rủi ro về thông tin khi ra quyết
định đầu tư.
Rủi ro tự nhiên là những rủi ro mang tính chất tự nhiên mà ta không thông thể đề
phòng được, trong trường hợp này thì thường chấp nhận rủi ro.
Rủi ro về công nghệ và tổ chức sẽ xảy ra khi công nghệ lạc hậu trong quy trình
sản xuất, hoặc sự quản lý của nhà quản trị thiếu chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn
đến kết quả mà doanh nghiệp đạt được.
Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô, vì yếu tố kinh tế cũng mang lại
cho doanh nghiệp nói ching và dự án nói riêng những thiệt hại không nhỏ, khi nền
kinh tế toàn cầu khủng hoảng, lạm phát, chênh lệch tỷ giá đều có thể gây ra những
thiệt hại nặng nề.
Những rủi ro liên quan đến chính trị - văn hóa – xã hội như sự bất ổn về tài chính
, chính trị có ảnh hưởng sâu rộng đế toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, hay sự khác
biệt trong phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác đều là

những nguyên nhân gây ra những mất mát, hạn chế trong kinh doanh, có thể khiến cho
chúng ta gặp nhiều khó khăn.
Trang 7


Theo bản chất thì rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư có ý nghĩa quyết
định là tập hợp phân tích những loại bản chất trên để có cái nhìn tổng thể và đầy đủ
nhất về dự án, nếu nhận định về thông tin sai sẽ đi đôi với quyết định sai lầm cho nên
trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà quản lý cần phải cân nhắc và phân tích thật
kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định.
- Căn cứ vào nguồn rủi ro:
Rủi ro chủ quan đến từ hệ thống của doanh nghiệp là những rủi ro mà phần lớn
có thể ngăn ngừa được nếu biết lo liệu trước (VD: Hành vi xấu của cán bộ lãnh đạo và
quản lý gây ra: Tham nhũng, lộng hành, ác ý, thiển cận không biết nhìn xa trông rộng
chủ quan sai trái, mạo hiểm thiết luận cứ khoa học; Sự thiếu đồng thuận trong nội bộ
những người lao động các thành viên của hệ thống xung đột tạo ra…).
Rủi ro khách quan bắt nguồn từ sự không đồng thuận trong quá trình phát triển
(cạnh tranh, đố kỵ, lo ngại hiểu lầm, đối lập quyền lợi và ý thức hệ, thái độ bất thường
của các nhân vật lãnh đạo và quả lý của các hệ thống khác, bị hệ thống khác lừa
đảo…).

1.2. Nhận diện rủi ro
1.2.1. Khái niệm nhận diện rủi ro:
Nhận diện rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
và bất định của tổ chức. Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển thông tin về
nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ rủi ro gắn với quá trình ra
quyết định.
Việc nhận dạng rủi ro gốm 3 thành phần:
- Mối hiểm họa gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của và
mức độ rủi ro suy tính.

- Mối nguy hiểm là nguyên nhân của tổn thất.
- Nguy cơ rủi ro là các đối tượng chịu kết quả hoặc hậu quả.
1.2.2. Tầm quan trọng của nhận diện rủi ro:
Việc nhận diện rủi ro giúp cho doanh nghiệp:
Trang 8


Xác định được các nguồn rủi ro, các sự kiện rủi ro và hậu quả tiềm năng của nó.
Tăng cường các quy trình quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ. Từ đó có thể xây dựng
mô hình quản lý ứng dụng tại doanh nghiệp, phù hợp với cơ cấu tổ chức và lĩnh vực
hoạt động của đơn vị.
Phân tích nguyên nhân và nguồn gốc của các rủi ro và khả nanng sẽ xảy ra. Phân
tích những khía cạnh cơ bản của rủi ro và kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp một
cách dễ dàng hơn.
Có thể giúp doanh nghiệp đánh giá toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp để
nhận biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng
với từng rủi ro đã nhận diện.
1.2.3. Phương pháp nhận dạng rủi ro:
- Phương pháp thu thập thông tin gồm:
Xây dựng bảng liệt kê: là việc đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong các
tình huống nhất định, để từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các
đối tượng rủi ro. Thực chất của phương pháp này là phương pháp phân tích SWOT
(Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức). Phương pháp xây dựng bảng liệt kê liệt kê
được chi tiết những vấn đề doanh nghiệp đang gặp phải và các giải pháp cụ thể cũng
như đo lường được mức độ rủi ro. Tuy nhiên lại không thể bao quát toàn bộ các vấn
đề.

Trang 9



Bảng 1.1. Bảng liệt kê rủi ro
Phương pháp phân tích Nhân – Quả: Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức
hình dung xuyên suốt những nguyên nhân của một vấn đề, nó có thể bao gồm cả
những nguyên nhân gốc rễ mà không phải chỉ là các hiện tượng. Ngược lại với phương
pháp xây dựng bảng liệt kê, biểu đồ xương cá cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định
nguyên nhân, gợi mở ra các hiện tượng vượt ra ngoài giới hạn giúp tổ chức trong việc
phát hiện các nguyên nhân gốc rễ tiềm tàng. Nhưng lại không nêu ra được chi tiết các
vấn đề và các phương hướng giải quyết phù hợp, tuy nhiên điều này sẽ dễ dàng phân
tích và triển khai kế hoạch hơn vì đã có cái nhìn tổng thể.

Hình 1.1. Biểu đồ xương cá
Đánh giá các chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh
giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện
khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó. Phương pháp chuyên gia có
ý nghĩa kinh tế, tiết kiệm về thời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Vì
chủ yếu dựa trên cơ sở trực cảm của chuyên gia, nên sử dụng phối hợp với các phương
pháp khác.
- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
Phương pháp này do Criddle đề xuất năm 1962. Mặc dù phương pháp này lúc
đầu chỉ định sử dụng cho các tổ cức tư nhân và dù thực tiễn các báo cáo tài chính có
khác nhau từ các tổ chức tư nhân cho đến các tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức nhà
nước, các khái niệm của phương pháp cũng có thể được tổng quát hóa cho mọi tổ
chức. Bằng cách phân tích bảng tổng kết tài sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh và
Trang 10


các tài liệu hỗ trợ, Criddle cho rằng nhà quản trị rủi ro có thể xác định mọi đối tượng
rủi ro của tổ chức về tài sản, pháp lý và nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo
cáo này với các dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta cũng có thể phát hiện các

rủi ro trong tương lai. Theo phương pháp này, từng tài khoản sẽ được nghiên cứu kỹ để
phát hiện các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh từ đó. Kết quả nghiên cứu được báo cáo
cho từng tài khoản. Chúng ta cũng có thể xem xét sự biến động của chi phí, tiền mặt,
các khoản phải thu, tồn kho…theo doanh thu, từ đó có khi phát hiện được những biểu
hiện bất thường. Phương pháp này có độ tin cậy cao, khách quan, dựa trên số liệu có
sẵn. Có các loại đánh giá theo từng khả năng trên bẳng cân đối kế toán và báo cáo tài
chính như sau:
Đánh giá khả năng thanh toán:
+ Tỷ số thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn.
+ Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản dễ chuyển thành tiền/Nợ ngắn hạn.
+ Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Giá vôn hàng bán/Tồn kho trung bình.
+ Chu kỳ quay vòng hàng tồn kho = Số ngày trong kỳ/Hệ số quay vòng hàng
tồn kho.
+ Hệ số quay vòng CKPThu = Doanh thu thuần/Trung bình các khoản phải
thu
+ Chu kỳ quay vòng CKPThu = Số ngày trong kỳ/Hệ số quay vòng các khoản
phải thu.
+ Khả năng đáp ứng tiền lãi (TIE) = EBIT/Tiền Lãi.
+ Cấu trúc nguồn vốn dựa vào bảng cân đối kế toán của mỗi đơn vị doanh
nghiệp cần phân tích.
+ Đánh giá khả năng sinh lợi:
+ Lợi suất theo doanh thu.
+ Lợi suất của tổng tài sản (ROA) = Lợi tức thuần/Tổng tài sản.
+ Hệ số quay vòng tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản.
Trang 11


+ Lợi suất của vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi tức thuần/Vốn chủ sở hữu.
Áp dụng phương pháp này, nhà quản trị rủi ro sẽ nghiên cứu từng khoản mục của
báo cáo tài chính để xác định rủi ro tiềm năng. Sau đó nghiên cứu sẽ được báo cáo

theo từng khoản mục riêng biệt. Tuy nhiên, có những rủi ro không thể phân tích thông
qua Báo cáo tài chính, để làm được điều này, doanh nghiêp cũng tốn rất nhiều thời
gian, chi phí để phân tích các số liệu.
- Phương pháp lưu đồ:
Là phương pháp mô hình hóa bằng sơ đồ: để sử dụng phương pháp này chúng ta
cần xây dựng một hay một dãy các lưu đồ trình bày tất cả các hoạt động của tổ chức.
Lập bảng liệt kê các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có
thể được sử dụng cho từng khâu trong lưu đồ để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có
thể gặp.

Lưu đồ thuật toán
- Các phương pháp khác:
Phương pháp thanh tra hiện trường: Có thể nói rằng phương pháp này rất cần đối
với các nhà quản trị rủi ro. Nhà quản trị có thể nhận dạng được những rủi ro đối với
doanh nghiệp. Họ sẽ giám sát và nhận xét thực tế về tổng thể bố trí mặt bằng, về các
hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới những rủi ro hiện hữu.
Trang 12


Phương pháp hợp tác với các bộ phận khác: Nhà quản trị cần thường xuyên giao
tiếp và hợp tác với các bộ phận nghiệp vụ khác trong công ty để nắm bắt tình hình và
nhận dạng những nguy cơ mới. Không nên xem thường tính quan trọng của hệ thống
giao tiếp vì các bộ phận này thường xuyên tạo ra hoặc nhận thức được nguy cơ rủi ro
mà nhà quản trị rủi ro có thể bỏ sót. Phát triển việc giao tiếp với các cán bộ quản lý ở
các bộ phận khác, nhà quản trị rủi ro phải vượt qua được những cản trở tự nhiên của
các cán bộ quản lý để phát hiện các thông tin bất lợi.
Phương pháp thông qua tư vấn: Nhà quản trị có thể nắm thêm những thông tin
cần thiết về mối hiểm họa và nguy cơ rủi ro đối với tổ chức từ nguồn thông tin bên
ngoài. Bằng cách thu thập thông tin từ các nhà tư vấn như chuyên viên kế toán – kiểm
toán, các luật sư của công ty, các nhà đầu tư của công ty, chuyên viên thống kê…

Phương pháp phân tích hợp đồng: những rủi ro trong ký kết hợp đồng đến từ các
nhân tố chủ thể, ngôn ngữ, nội dung ký kết, rủi ro về pháp lý. Những rủi ro đến từ chủ
thể như là công ty ma; không đủ tư cách pháp nhân; đối tác kinh doanh không có uy
tín, không đủ điều kiện về sức khỏe và pháp lý, khả năng tài chính yếu, phong tục tập
quán khác nhau, vị trí địa lý không thuận lợi. Rủi ro ngôn ngữ là những rủi ro có sự
khác biệt về việc sử dụng từ ngữ khác, sai sót nhau gây hiểu lầm như từ tối nghĩa có
nhiều nghĩa, hiểu không chính xác nội dung đàm phán, sai sót khi đánh máy. Những
rủi ro pháp lý trong việc thực hiện hợp đồng đều để lại những hậu quả nặng nề, khó
khắc phục, điều này không chỉ gây mất nhiều thời gian mà còn tốn kém nhiều công
sức. Trong rủi ro pháp lý hay có những rủi ro như là danh mục hàng xuất khẩu bị thay
đổi, thuế suất thay đổi hay các quy định về kiểm tra chất lượng hàng hóa thay đổi, hay
các tiêu chuẩn khác như đo lường, đóng gói…thay đổi. Những rủi ro trong thực hiện
hợp đồng vốn có là những rủi ro về thời hạn giao hàng; rủi ro trong vận chuyển, bốc
dỡ, tồn trữ; hay những rủi ro trong nghiệm thu.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thống kê: các số liệu thống kê được cho phép
các nhà quản trị rủi ro đánh giá xu hướng các tổn thất mà các tổ chức đã qua và so
sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Số liệu cho phép phân tích các vấn đề như
nguyên nhân, thời điểm, vị trí của tai nạn, đặc điểm của những tai nạn, đặc điểm của
những tai nạn và tất cả các yếu tố hiểm họa. Việc sử dụng thông tin này dự báo các chi
phí của tổn thất bằng các hàm xu thế hay phương pháp khai triển tốt nhất giúp ích cho
việc dự toán ngân sách cho chương trình.

Trang 13


1.3. Kiểm soát rủi ro.
1.3.1. Khái niệm
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp bao gồm: kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, chương trình… để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất có thể có của
tổ chức khi rủi ro xảy ra thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống, hạn chế rủi ro,

hạn chế tổn thất xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Các trường hợp sử dụng kiểm soát rủi ro: chi phí tài trợ rủi ro thường lớn hơn tổn
thất, tổn thát phát sinh gián tiếp hay những chi phí ẩn không được phát hiện trong thời
gian dài, tổn thất gây nên những tác động bên ngoài ảnh hưởng không tốt đến tổ chức.
1.3.2. Tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro
Tăng độ an toàn trong kinh doanh: Kiểm soát rủi ro giúp doanh nghiệp hạn chế
được những tổn thất xảy ra với con người và tài sản của doanh nghiệp, qua đó góp
phần giảm chi phí họat động kinh doanh chung.
Tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Kiểm soát tốt rủi ro trong doanh
nghiệp có môi trường kinh doanh thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh, qua đó tăng
vị thế và uy tín của mình trên thương trường.
Tìm kiếm được những cơ hội và biến những cơ hội kinh doanh thành hiện thực:
Trong quá trình kiểm soát rủi ro, doanh nghiệp phải chủ động tiếp cận xử lý các tình
huống nên có thể đảo ngược tình thế, biến nguy cơ rủi ro thành cơ hội.
1.3.3. Phương pháp kiểm soát rủi ro
- Né tránh rủi ro (Avoidance):
Né tránh rủi ro là việc né tránh các hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh
tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân
dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận.
Biện pháp né tránh: Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra hay né tránh
bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
- Ngăn ngừa tổn thất (Loss Prevention):
Trang 14


Ngăn ngừa tổn thất thất nhằm mục đích giảm bớt số lượng (tức giảm tần suất tổn
thất) hoặc bằng cách giảm mức thiệt hại khi tổn thất xảy ra.
Hoạt động ngăn ngừa rủi ro tìm cách can thiệp vào 3 mắt xích đầu của chuỗi rủi
ro: thay thế hoặc sửa đổi: hiểm họa, môi trường nới mối nguy hiểm tồn tại, cơ chế

tương tác.
- Giảm thiểu tổn thất (Loss Reduction):
Là những biện pháp sau khi tổn thất xảy ra, nhằm mục đích giảm giá trị hư hại
khi tổn thất xảy ra (giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất). Thông thường giảm thiểu
tổn thất tập trung vào mắt xích thứ 3 trong Chuỗi rủi ro (sự tác động qua lại giữa mối
hiểm họa và môi trường). Khi các biện pháp giảm thiểu tổn thất lại khi nó đang diễn
ra. Mắt xích thứ 4 và thứ 5 được đề xướng sau khi tổn thất xuất hiện và nhà quản trị rủi
ro phải tối thiểu hóa các kết quả và hiệu quả của tổn thất.
Một số giải pháp cụ thể:
+ Cứu lấy những tài sản còn sử dụng được: Nhà quản trị rủi ro có thể tối thiểu
hóa tổn thất thông qua việc cứu lấy những tài sản còn lại.
+ Sự chuyển nợ: lấy lại tiền bồi thường của bên thứ ba trong vụ kiện.
+ Kế hoạch giải quyết các hiểm họa: sự tiếp cận hợp nhất đối với sự giảm
thiểu tổn thất thông qua việc kiểm soát những sự kiện khi nó xuất hiện.
+ Sự dự phòng (by George Head): là một phương pháp làm giảm thiểu tổn
thất. Sự dự phòng làm giảm hoặc loại trừ tổn thất gián tiếp vì tài sản dự
phòng sẵn sàng được sủ dụng nếu tài sản nguyên thủy không sử dụng được
nữa.
+ Phân chia rủi ro: là một kỹ thuật trong đó một tổ chức cố gắng ngăn cách
những rủi ro của nó với nhau thay vì cho phép chúng gây hại cho một sự
kiện đơn lẻ.
- Chuyển giao rủi ro (Separation):
Chuyển giao rủi ro là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể khác nhau
thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao rủi thực hiện bằng cách:
Chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến một người hay một nhóm người khác hoặc
Trang 15


chuyển giao bằng hợp đồng giao ước, chỉ chuyển giao rủi ro, không chuyển giao tài
sản và hoạt động của nó đến người nhận rủi ro.

- Đa dạng hóa rủi ro (Diversification):
Cũng gần giống như phân chia rủi ro nhằm giảm thiểu tổn thât, đa dạng hóa cũng
cố gắng phân chia tổng rủi ro của công ty thành nhiều dạng khác nhau và tận dụng sự
khác nhau và tận dụng sự khác biệt để dùng may mắn của rủi ro này bù đắp tổn thất
cho rủi ro khác. Lý thuyết về đa dạng hóa có thể vận dụng trong rất nhiều hoạt động
khác nhau của doanh nghiệp như: đa dạng hóa trong đầu tư chứng khoán, đa dạng hóa
thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa khách hàng...
- Quản trị thông tin (Duplication – Sao chép):
Thông tin bắt nguồn từ phòng quản trị rủi ro của một tổ chức có một ảnh hưởng
quan trọng trong việc giảm thiểu những bất định của những người có quyền lợi gắn
liền với tổ chức. Phòng quản trị rủi ro của một tổ chức phải cung cấp thông tin để xác
định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong tương lai họ
cần đạt được. Thông tin đáng tin cậy từ phòng quản trị rủi ro có thể cung cấp cho
những người có quyền lợi gắn liền với tổ chức sự đảm bảo rằng tổ chức không và sẽ
không hành động có hại đến lợi ích của họ.

Trang 16


PHẦN 2. NHẬN DIỆN RỦI RO HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT.
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần chứng khoán VNDIRECT.
2.1.1. Giới thiệu về VNDIRECT (VNDS):
VNDIRECT là công ty thành viên của tập đoàn đầu tư IPA,một tập đoàn hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và đầu tư bất động sản.Công ty hoạt động theo
giấy phép của Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp năm 2006 với đầy đủ hoạt động kinh
doanh bao gồm: hoạt động môi giới, lưu ký chứng khoán, tư vấn tài chính doanh
nghiệp, tư doanh, bảo lãnh phát hành và quản lý danh mục đầu tư. Trong đó hoạt động
môi giới chứng khoán là hoạt động mang lợi nhuận đến với công ty.
Sau 8 năm thành lập, VNDS đã phát triển thành một CTCK định hướng bán lẻ,

với vốn chủ sở hữu 1.835,3 tỷ đồng, và một đội ngũ chuyên gia tài chính trẻ, năng
động. Đến nay, vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần chứng khoán VNDS đã tăng lên
2.201 tỷ đồng. HNX đứng trong Top 3 và thị phần trái phiếu đứng đầu trong ngành.
VNDS trở thành top 3 công ty có vốn lớn nhất TTCK. Giữ vị trí top 3 thị phần tại
HNX, nâng hạng thị phần tại HOSE từ vị trí thứ 5 lên vị trí thứ 4. VNDS được vinh
danh là Công ty Chứng khoán có chất lượng dịch vu cải tiến nhiều nhất trong năm
trong cuộc bầu chọn thường niên Brokers Poll 2014 của tạp chí Asiamoney.
2.1.2. Tổng quan về các hoạt động của Công ty Cổ phần chứng khoán VNDS:
Với đầy đủ các hoạt động kinh doanh mà các CTCK có, nhóm tác giả xin khái
quát sơ lược về một số hoạt động mà Công ty cổ phần VNDS đang cung cấp cho
khách hàng.

Trang 17


Hình 2.2. Các hoạt động kinh doanh của VNDIRECT
- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
VNDS đảm nhận vai trò môi giới giúp các nhà đầu tư thực hiện việc mua, bán
chứng khoán thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả nhất thông qua hệ thống đặt lệnh và
báo giá điện tử hiện đại.
- Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
VNDS thực hiện dịch vụ lưu ký bao gồm lưu trữ, bảo quản chứng khoán của
khách hàng và thực hiện các quyền lợi của khách hàng khi sở hữu chứng khoán
- Nghiệp vụ tư vấn đầu tư (tư vấn tài chính doanh nghiệp)
VNDS Tư vấn tài chính và cơ cấu vốn hỗ trợ cho hoạt động tài chính của các
doanh nghiệp. Dịch vụ này được thiết kế một cách chuyên nghiệp, nhằm giúp các
doanh nghiệp cơ cấu lại nguồn vốn và sử dụng vốn, tạo một cơ cấu vốn hợp lý hợp lý,
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và tình hình thị trường, giúp doanh nghiệp
giải quyết các vấn đề tài chính phát sinh, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động đồng thời sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất.

- Hoạt động tự doanh:

Trang 18


Tự doanh là việc VNDS tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho
chính mình. Hoạt đông tự doanh của VNDS có thể được thực hiện trên các thị trường
giao dịch tập trung (thị trường giao dịch chứng khoán, sàn giao dịch chứng khoán)
hoặc trên thị trường OTC…Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của
công ty được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của khách
hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa
công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin.
- Bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước khi chào bán chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành. Như vậy, bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư vấn tài
chính và phân phối chứng khoán. Bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo các
phương thức như: bảo lãnh theo phương thức dự phòng.
- Nghiệp vụ quản lý doanh mục đầu tư:
VNDS tổ chức thực hiện việc mua bán, nắm giữ một tập hợp các chứng khoán
gồm nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau với phương
châm phân tán rủi ro nhằm đảm bảo mức sinh lời mong muốn cho khách hàng với mức
rủi ro tương ứng. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là định lượng mối quan hệ
giữa rủi ro và lợi tức thu được.
2.2. Nhận diện rủi ro trong hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty Cổ
phần Chứng khoán VNDIRECT:
Theo điều 6 luật chứng khoán năm 2006 quy định: “Môi giới chứng khoán là
việc CTCK làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”. Thuật
ngữ “môi giới chứng khoán” ở đây có thể được hiểu như là hoạt động có sự tương
quan chặt chẽ với nhau, với một đối tác chung là khách hàng - người đầu tư, để tác

động tới sự vận hành và phát triển của TTCK.
Hoạt động của các nhà môi giới chứng khóan đóng góp một phần quan trọng vào
tính “sôi động của thị trường”. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể trở thành nhà môi
giới chứng khoán và có những hoạt động môi giới chứng khoán thành công đem lại
những khoản lợi nhuận lớn. Ngoài những kiến thức chuyên môn, một nhà môi giới
chứng khoán chỉ có thể thực hiện thành công hoạt động môi giới của mình nếu biết và
hình dung trước những rủi ro sẽ gặp phải cũng như có những biện pháp để quản lý rủi
Trang 19


ro đúng đắn. Để cụ thể hơn về những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá
trình kinh doanh môi giới, nhóm tác giả xin nói qua một số loại rủi ro mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong qua trình kinh doanh môi giới thông qua Phương pháp
Lưu Đồ.
Sau khi có quyết định đầu tư, khách hàng sẽ tiến hành đặt lệnh, lệnh đó sẽ được
chuyển đến bộ phận môi giới giao dịch. Nhân viên môi giới có trách nhiệm giải thích
và hướng dẫn cho khách hàng về các nguyên tắc, thủ tục khi đặt lệnh để tránh những
sai sót dẫn đến thiệt hại không đáng có cho khách hàng. Khi nhận được lệnh của khách
hàng, nhân viên môi giới sẽ kiểm tra tính chính xác của các thông tin trên lệnh cũng
như tính hợp lệ của lệnh như: giá cả, số lượng, tên chứng khoán, tên khách hàng, mã
số tài khoản, tiền và chứng khoán trên tài khoản của khách hàng… Sau đó nhân viên
môi giới sẽ thực hiện nhập lệnh và truyền lệnh để giúp khách hàng thực hiện được giao
dịch của mình. Cuối cùng nhân viên môi giới sẽ thông báo kết quả giao dịch cho khách
hàng. Quá trình thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng được cụ thể hóa bởi quy trình
sau:

Trang 20





Hình 2.3. Lưu đồ hoạt động môi giới
- Phân tích mối nguy/rủi ro trong hoạt động môi giới của VNDIRECT

Lưu đồ

Trác
h
nhiệ
m

Nhân
viên,
cộng
tác
viên

Hoạt động
Mở tài khoản cho khách hàng: muốn
giao dịch mua bán chứng khoán khách hàng
phải mở tài khoản tại CTCK. Mỗi khách
hàng chỉ được phép mở một tài khoản tại
một CTCK mà thôi. Tài khoản có chức năng
như một bộ hồ sơ, trong đó CTCK lưu lại
các thông tin cần thiết về khách hàng. Các
giao dịch mua bán của khách hàng cũng
được thể hiện trên tài khoản. Mỗi một khách
hàng có một mã số tài khoản riêng.
Nhân viên môi giới, công tác viên có
trách nhiệm giải thích và hướng dẫn cho

khách hàng về các nguyên tắc, thủ tục khi
đặt lệnh để tránh những sai sót dẫn đến thiệt
hại không đáng có cho khách hàng.

Nhân
viên

Kiểm tra lệnh

Nhân
viên,
thanh
tra

Nhân viên môi giới có nhiệm vụ nhận
lệnh từ khách hàng. Nhờ công nghệ hiện đại,
ngày nay các CTCK ngoài nhận lệnh trực
tiếp bằng phiếu lệnh còn có thể nhận lệnh
qua điện thoại, Internet, Fax… Khi nhận
lệnh từ khách hàng nhân viên môi giới phải
kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của lệnh như:
số tài khoản, tên khách hàng, giá, số lượng
chứng khoán… Đối với lệnh bán phải kiểm
tra xem trong tài khoản có đủ chứng khoán
ký quỹ không, đối với lệnh mua kiểm tra
xem có đủ tiền ký quỹ không.

Khi nhận được lệnh của khách hàng,
nhân viên môi giới sẽ kiểm tra tính chính
xác của các thông tin trên lệnh cũng như tính

hợp lệ của lệnh như: giá cả, số lượng, tên
Trang 21

Rủi ro

Nhân viên, cộng
thiếu kỹ năng chuyên m
giải đáp được thắc mắc c
hàng.
Mất khách hàng d
đáp ứng được nhu cầu c
hàng.
Nhà đầu tư không
thông tin.
Khách hàng ghi sai
Lệnh giao dich bị
lỗi dữ liệu.

Nhầm lẫn giữa các
các nhà đầu tư.
Nhân viên nhập nh
đọc nhầm lệnh, nghe nh
Nhập sai số tiền khách
vào hệ thống.
Hệ thống không n
lệnh từ khách hàng.
Hệ thống ghi âm kh
động ổn định dẫn đến k
âm các thông tin giao
khách hàng.

Nhân viên môi gi
kiểm tra kỹ càng lệnh n
nhận lệnh từ một công ty
Nhân viên bỏ sót lệ
Nhân viên gian lận
trình làm việc.
Kiểm tra không chí




Lưu đồ

Trác
h
nhiệ
m

Rủi ro

Hoạt động
chứng khoán, tên khách hàng, mã số tài
khoản, tiền và chứng khoán trên tài khoản
của khách hàng…

Truyền lệnh

Khớp lệnh

Truyền lệnh


Nhân
viên

Lệnh của khách hàng sau khi đã kiểm tra
tính hợp lệ sẽ được chuyển tới đại diện của
công ty tại Sở giao dịch (SGD) chứng
khoán. Các nhân viên này có trách nhiệm
nhập lệnh vào phiếu đăng ký theo mẫu của
SGD và chuyển tới các nhà môi giới lập giá
của sở hoặc nhập lệnh vào bằng máy tính
của mình, từ đó truyền lệnh lên trung tâm
khớp lệnh của sở.

Ngưng trệ hoạt độn
thống mạng do tắc ngh
truyền.
Hệ thống nhiễm v
độc.
Lệnh giao dich bị tr
Nhân viên nhập nhầ
Nhân viên gian lận.

Nhân
viên

Trung tâm khớp lệnh (gồm các nhà môi
giới lập giá) tổng hợp các lệnh do các nhà
môi giới gửi lên (bằng phiếu đăng ký giao
dịch hay qua mạng vi tính) và tại từng thời

điểm ấn định sẽ thông báo dừng tiếp nhận và
thực hiện khớp lệnh. Việc khớp lệnh được
thực hiện theo nguyên tắc đấu giá và được
thực hiện theo từng chu kỳ do SGD quy
định.

Nhập sai số tiền kh
nộp vào hệ thống.
Lỗi kỹ thuật hệ th
cứng, phần mền.
Bảng giá chứng kho
thông tin chứng khoán
lỗi hoặc sai lệch thông tin
Lệnh giao dich bị
lỗi dữ liệu.

Nhân
viên

Sau khi giao dịch được thực hiện, đại
diện của công ty tại sở sẽ nhận được báo cáo
về giao dịch có thực hiện được hay không.
Khi đó họ phải so sánh giữa báo cáo giao
dịch và lệnh của khách hàng để đảm bảo mọi
việc được tiến hành một cách chính xác. Nếu
xảy ra sai sót họ phải báo cáo ngay cho cấp
quản lý để có phương án xử lý kịp thời.

-


Nhân
viên

Ngày thanh toán được thực hiện theo
T+x, nghĩa là sau x ngày kể từ ngày giao
dịch mới tiến hành thanh toán. Đến ngày
thanh toán, người mua sẽ giao tiền qua ngân
hàng chỉ định thanh toán và người bán sẽ
chuyển giao chứng khoán qua hình thức
chuyển khoản tại trung tâm lưu ký. Công ty
sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách
hàng thông qua tài khoản của họ.

Nhà đầu tư không n
thông báo hặc nhận đư
thông tin không chính xá
Chuyển tiền nhầm
các tài khoản.

Trang 22


Bảng 2.1. Bảng phân tích rủi ro

Trang 23


PHẦN 3. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CỔ PHÂN CHỨNG KHOÁN VNDIRECT
3.1. Né tránh rủi ro.

Rủi ro:
- Chuyển tiền nhầm lẫn giữa các tài khoản;
- Nhân viên, cộng tác viên thiếu kỹ năng chuyên môn không giải đáp được thắc
mắc của khách hàng.
- Mất khách hàng do không đáp ứng được nhu cầu cửa khách hàng.
- Nhà đầu tư không hiểu rõ thông tin.
- Khách hàng ghi sai lệnh.
3.1.1. Trong công tác tuyển dụng nhân sự
Điều này cần phải được chú trọng ngay từ công tác tuyển dụng nhân sự. Bên
cạnh những người có trỡnh độ học vấn thỡ cũng cần cú những người có kinh nghiệm,
nhất là trong lĩnh vực tài chớnh. Ngoài ra, để phòng ngừa các nhầm lẫn, sai sót của
nhân viên trong các hoạt động nghiệp vụ, VNDS cần thường xuyên tổ chức đào tạo
nghiệp vụ, huấn luyện kỹ năng cho nhân viên, tổ chức rút kinh nghiệm về các sai sót
đã xảy ra. Để phòng ngừa các rủi ro liên quan đến đối tác, trong trường hợp ký kết các
hợp đồng lớn với đối tác, VNDS sẽ tổ chức nghiên cứu và đánh giá về đối tác, mức độ
rủi ro của từng trường hợp để quyết định ký kết hợp đồng hay không. Đối với các
nghiệp vụ mới VNDS nên xây dựng các bộ qui trình chuẩn để đảm bảo không xảy ra
sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ Việc này được thực hiện từ khâu cơ sở vật
chất, đển qui trình hệ thống, con người.
3.1.2. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa các rủi ro về mặt pháp lý:
Kiểm tra lại tính đúng đắn, hoàn chỉnh của các văn bản trước khi đem ra áp dụng. Việc
này tốt nhất là thông qua một tổ chức tư vấn pháp luật có uy tín.
- Ban pháp chế của Công ty được giao nhiệm vụ:
+ Rà soát về mặt pháp lý tất cả các quy trình nghiệp vụ và sản phẩm của Công
ty;
+ Theo dõi thường xuyên và cập nhật các quy định pháp luật mới và phổ biến
cho các bộ phận liên quan để đảm bảo tuân thủ pháp luật;


+ Các hợp đồng ký kết với đối tác sẽ phải được Ban pháp chế cho ý kiến về

mặt pháp lý trước khi trình lãnh đạo Công ty ký.
+ Khi có bất kỳ vấn đề pháp lý nảy sinh, các nhân viên trong Công ty sẽ liên
hệ với Ban pháp chế để được tư vấn.
3.1.3. Các giấy tờ cá nhân của khách hàng phải được khách hàng xác nhận tính
chính xác và đầy đủ.
3.1.4. Tách bạch các khoản kế toán:
Công ty đã tách bạch và chỉ định riêng các ngân hàng chuyên phục vụ cho việc
chuyển tiền của khách hàng, và riêng biệt các tài khoản dùng riêng cho hoạt động tự
doanh cũng như chi tiêu nội bộ của Công ty. Hàng ngày, bộ phận kiểm soát kiểm tra tất
cả các khoản tiền rút nộp tại tất cả các tài khoản của ngân hàng, đảm bảo không có sự
chuyển tiền nhầm lẫn giữa các tài khoản. Tất cả các sai sót sẽ được sửa trong ngày T+1
3.2. Ngăn ngừa tổn thất.
Rủi ro:
-

Thiết lập quy trình luân chuyển, giải quyết hồ sơ, tài liệu chứng từ một cách
chặt chẽ, nhất là trong khâu thanh toán tiền và nhận chuyển giao chứng khoán.

- Nhân viên gian lận trong quá trình làm việc.
- Nhân viên nhập nhầm lệnh, đọc nhầm lệnh, nghe nhầm lệnh. Nhập sai số tiền
khách hàng nộp vào hệ thống; hoặc các rủi ro đến từ con người.
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho nhân viên về quản lý rủi ro:
Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp cả về chất và lượng gắn liền với chế
độ lương thưởng hợp lý. Từ thực tế hoạt động kinh doanh, có thể nói nguồn nhân lực
luôn là nhân tố tiên quyết mang lại thành công trong mọi lĩnh vực. Vì vậy, để đem lại
hiệu quả hoạt động ngày càng cao, trước hết VNDS cần xây dựng cho mình một chính
sách phát triển nguồn nhân lực hợp lý, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của thị
trường. Để thực hiện tốt điều đú, cần xem xét một số giải pháp sau:
- Đặt ra các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp riêng cho đội ngũ nhân viên môi
giới của công ty.Một yêu cầu bắt buộc đối với mội nhân viên mô giới là phải

luôn đặt đạo đức nghề nghiệp lên cao nhất, luôn tư vấn và thực hiện lệnh cho
khách hàng với tinh thần trách nhiệm cao nhất, công bằng nhất.


×