Chuyên đề thực tập Khoa Luật
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Và nhất là từ năm
2007 Việt Nam bắt đầu đứng cào trong tiến trình hội nhập bằng việc ra nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong tiến trình đó thì hệ thống pháp luật
đóng vai trò quan trọng để đảm bảo quá trình kinh doanh hiệu quả và minh
bạch. Một trong những hoạt động trong kinh doanh đó là hoạt động đấu thầu
xuất hiện phổ biến trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Được pháp
luật quy định để đảm bảo hoạt động đấu thầu mang lại hiệ quả kinh tế và để
các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với nhà nước.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là một doanh nghiệp
chuyên kinh doanh các công trình xây dựng mà ngành nghề chủ yếu là các
công trình xây dựng dân dụng nên hợp đồng kinh tế mà Công ty ký chủ yếu là
hợp đồng kinh tế về giao nhận thầu xây lắp. Với tư cách là nhà trúng thầu thì
việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với các hoạt động phát sinh so với các
văn bản pháp luật hiện hành như thế nào? Và để tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn
đề như lập hồ sơ đấu thầu. Quyền và nghĩa vụ các bên trong đấu thầu tại Công
ty HUD3. Tôi lựa chọn đề tài: “Lý luận và thực tiễn về hoạt động đấu thầu
xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3” Làm đề tài nghiên
cứu cho chuyên đề thực tập.
Đề tài được chia làm 3 phần chính.
Phần 1: Khái quát chung về chế độ pháp lý của hoạt động đấu thầu xây lắp
Phần 2: Thực tiễn áp dụng hoạt động đấu thầu xây lấp tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD 3
Phần 3: Giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện chế đố pháp lý hoạt động
đấu thầu xây lắp.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CHẾ ĐỘ
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG:
I. Cơ sở lý luận về chế độ đấu thầu xây lắp
1. Điều kiện phát triển của hoạt động đấu thầu xây lắp
Hiện nay nền kinh tế nước ta vận hành theo nền kinh tế thị trường có sự
quản lý điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy mà thị trường cạnh tranh rất sôi
động, để khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường. Thì nhà nước
đặt ra những quy định chung cho các ngành nghề kinh doanh dưới dạng điều
tiết vĩ mô chứ không can thiệp sâu vào từng nganh nghề cụ thể để đảm bảo
tính cạnh tranh vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế và ổn định cho nền kinh tế và
chính trị nước ta.
Tiến trình hội nhập kinh tế của nước ta đã được xác lập bằng việc năm
2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì
xuất hiện thêm những văn bản pháp luật để điều chỉnh cho phù hợp với tiến
trình hội nhập đó. Ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư và công nghệ cho sự
phát triển kinh tế.
Cũng như các lĩnh vực khác cần có sự quản lý của nhà nước thì trong
xây dựng cũng vậy. Để tạo điều kiện cho ngành này phát triển thì có quy
phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động xây dựng. Một trong những khâu
trong quy trình đảm bảo được thực hiện công trình xây dựng đó là các doanh
nghiệp xây dựng phải tham gia đấu thầu để đảm bảo tính cạnh tranh và minh
bạch trong nền kinh tế thị trường. Nhà nước ban hành các văn bản để điều
chỉnh hoạt động đó.
2. Vai trò của chế độ đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế thị trường
Ngày nay nước ta đang trên đa phát triển kinh tế, nhiệm vụ xây dựng cơ
sở hạ tầng là rất quan trọng để lấy nền tảng cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Thì ngành xây dựng đóng vai trò chủ chốt trong quá trình này để ngày càng
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng có chất lượng cao tạo điều kiện cho một số
những ngành khác có cơ sở phát triển. vì vậy để đảm bảo chất lượng công
trình cũng như tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra cho công trình mà vẫn đạt hiệu
quả kinh tế thì việc lựa chọn được doanh nghiệp có đủ năng lực hơn các
doanh nghiệp khác với gói thầu này sẽ đem lại chất lượng công trình tốt và
hiệu quả kinh tế cao.
Để xem xét vấn đề trên phương diện luật pháp thì nhất thiết muốn có sự
ổn định phải có những văn hản pháp luật điều tiết quá trình lựa chọn nhà thầu
sao cho phù hợp với tìh hình thực tiễn của nền kinh tế thị trường. Chế độ đấu
thầu minh bạch sẽ đảm bảo cho bước sau khi trúng thầy các bên thực hiện hợp
đồng giao nhận thầu được chặt chẽ để tiến bộ thi công công trình được đảm
bảo.
Với đặc trưng là hoạt động đấu thầu trong ngành xây dựng. Thì các văn
bản pháp luật được xây dựng dựa trên những đặc điểm để phù hợp với ngành
này như đảm bảo các yếu tố kỹ thuật và đánh gia mức giá thầu. Ngoài ra các
yêu cầu trong các bước đấu thầu đối với doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu
cầu trong các văn bản của đấu thầu cũng như sẽ kéo theo chất lượng của công
trình.
Nói tóm lại trong nền kinh tế thị trường thì luôn tồn tại hoạt động đấu
thầu để tận dụng ưu việt của nền kinh tế thị trường. Nếu thực hiện hoàn chỉnh
nó sẽ thúc đẩy tiến độ công việc trong thi công
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
II. Cơ sở pháp lý của chế độ đấu thầu xây dựng.
1. Khái niệm chung trong chế độ đấu thầu.
1.1 Khái niệm chung trong đấu thầu.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tình cạnh tranh công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Theo khái niện trên thì đấu thầu bao gồm nhiều nhà thầu cùng tham gia
để cạnh tranh và tìm ra một nhà thầu có đủ khả năng thực hiện đối với các yêu
cầu của bên mời thầu
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
Như vậy hoạt động đấu thầu là các hoạt động của cả bên mời thầu và
nhà thầu (Trong quá trình thực tạp ở Công ty xem xét các vấn đề trên dưới
góc độ Công ty là nhà thầu là chủ yếu)
1.2 Các khái niệmu chung trong đấu thầu xây dựng.
Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp
gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công
trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC
là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và
xây lắp.
Gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng bao gồm việc lựa chọn tổng thầu
để thực hiện gói thầu thiết kế (E); thi công (C); thiết kế và thi công (EC); thiết
kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế cung cấp
thiết bị vật tư và xây dựng (chìa khoá trao tay)
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
2. Phân loại đấu thầu.
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia.
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đầy đủ tư cách hợp lệ là Nhà thầu
trong nước và Nhà thầu nước ngoài. Pháp luật có những quy định đảm bảo
phù hợp với hai trường hợp Nhà thầu trên.
Về đấu thầu quốc tế được tổ chức và thực hiện trong cả trường hợp sau:
Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA mà nhà tài trợ quy định phải
đầu thầu quốc tế,
Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa ở đó trong nước chưa đủ khả
năng sản xuất.
Gói thầu mà Nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng
khôg chọn được Nhà thầu trúng thầu.
Trường hợp khi trúng thầu nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng
cam kết liên doanh hoặc sử dụng Nhà thầu phụ Việt Nam đã được kê khai
trong hồ sơ dự thầu với khối lượng và giá trị dành cho phía nhà thầu Việt
Nam thì Nhà thầu đó sẽ bị loại.
Đối với Nhà thầu quốc té có một số ưu đãi đối với:
- Nhà thầu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
theo luật doanh nghiệp và luật đầu tư.
- Nhà thầu liên doanh khi có thành viên trong liên doanh nhân công
việc có giá trị trên 50% đối với Gói thầu dịch vụ tư vấn, xây lắp hoặc Gói
thầu EPC.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa mà hàng hóa có chi
phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên.
Nhìn chung nhà thầu và hàng hóa trong nước có những ưu tiên hoá để
tạo điều kiện tốt hơn, rộng hơn cho Nhà thầu trong nước trúng thầu.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
b. Căn cứ vào nội dung.
- Đầu thầu xây lắp: là hình thức lựa chọn Nhà thầu để xây dựng, lắp đặt
các công trình.
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: là đấu thầu để chọn ra nhà tư vấn lập các
dự án, thiết kế đánh giá kiểm tra.
- Đấu thầu mua sắm hàng hóa: để lựa chọn nhà cung ứng hàng hóa
-Đấu thầu để chọn đối tác thực hiện dự án.
c. Căn cứ theo phương thức đấu thầu.
- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho Gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, Gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ.
Được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi đấu thầu hạn chế trong đấu
thầu dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và tài chính riêng biệt
theo yêu càu của hồ hơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành 2 lần trong đó
đề xuất về sẽ được mở trước, để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các
Nhà thầu, có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau
để đánh giá tổng hợp. Trường hợp Gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề
xuất về tài chính của Nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để
xem xét thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn:
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi; a hạn chế cho gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, Gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới,
phức tạp, đa dạng và được thực hiện như sau:
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
+ Giai đoạn : theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 các nhà thầu nộp đề xuât
về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá trị dự thầu trên cơ sở trao
đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai
đoạn 2:
+ Giai đoạn 2: theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 các Nhà thầu đã tham
gia giai đoạn 1 được mời thầu nộp hồ sơ thầu. Giai đoạn 2 bao gồm đề xuất về
kỹ thuật, đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu, biện pháp bảo vệ dự
thầu.
c. Căn cứ theo hình thức lựa chọn Nhà thầu.
Bao gồm đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
- Đấu thầu xây dựng là việc lựa chọn Nhà thầu để thực hiện Gói thầu
thuộc các dự án:
- Dự án đấu thầu xây dựng mới nâng cấp mở rộng các dự án đã đấu
thầu xây dựng
- Dự án quy hoạch phát triển vùng quy hoạch phát triển ngành quy
hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chỗ trợ kỹ thuật
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư và phát triển
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước mua sắm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước.
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ cải
tạo, sửa chữa lớn các thiết bị dây truyền sản xuất.
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng Nhà thầu tham dự
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu bên mời thầu phải có thông báo cụ thể để
các Nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu trong hồ sơ mời thầu
không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của Nhà thầu
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số Nhà thầu xây dựng gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng
Đấu thầu hạn chế: được áp dụng trong các trường hợp
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng
cho Gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tình đặc thù Gói
thầu có tính chất nghiên cứu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế phải mời tối thiểu năm nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu trường hợp thực
tế có ít hơn 5 nhà thầu chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét
quyết đinh cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức
lựa chọn khác.
3. Chuẩn bị đấu thầu.
a. Sơ tuyển Nhà thầu.
Việc sơ tuyển Nhà thầu được thực hiện theo quy định trước khi tổ chức
đấu thầu chọn được các ny đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của Gói
thầu để mời tham gia đấu thầu đối với các Gói thầu mua sắm hàng hóa Gói
thầu EPC. Có giá Gói thầu từ 300 tỷ trở lên. Gói thầu xây lắp có giá gói từ
200 tỷ đ trở lên phải được tiến hành sơ tuyển trình tự thực hiện sơ tuyển bao
gồm các bước:
+ Lập hồ sơ mời sơ tuyền.
+ Tiếp nhận và quản lý hồ sơ mời sơ tuyển
+ Đánh giá hồ sơ dự tuyển
+ Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyể
+ Thông báo kết quả sở tuyển
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời
sơ tuyển do chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật tiêu
chuẩn về năng lực tài chính về tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
b. Lập hồ sơ mời thầu.
b1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu.
+ Quyết định đầu tư và cá tài liệu là cơ sở để quyết đinh đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh giấy chứng nhận đầu tư
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt
- Các quy định vủa pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật
có liên quan điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có) đối
với có sử dụng vốn ODA.
- Các chính sách của nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu
thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan.
Trường hợp Gói thầu thực hiện trước khi có quyết đinh đầu tư thì tổ
chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập
hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
b21 Yêu cầu về mặt kỹ thuật.
Đối với Gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về yêu cầu phạm
vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tình
thông số kỹ thuật tiêu chuẩn công nghệ tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo
hành yêu cầu về môi trường và các yếu tố cần thiết khác.
Đối với Gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu hồ sơ thiết kế kỹ thuật làm
theo bảng tiền lương, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
b22 yêu cầu về mặt tài chính, thương mại.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
Bao gồm các chi phí để thực hiện Gói thầu giá chào và biểu giá chi tiết,
điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính
đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện
cụ thể của hợp đồng.
b23 Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có)
thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác tuỳ vào từng loại đấu thầu.
Đó là toàn bộ nội dung của hồ sơ mời thầu như vi phạm một số điều
theo quy định của pháp luật thì hồ sơ bị loại bỏ.
+ Nhà thầu không có nêu tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu,
không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ một vài trường hợp như thay đổi tên.
- Nhà thầu không bảm đảm tư cách hợp lệ theo quy định của luật đó là
+ Nhà thầu có tổ chức có tư cách hợp lệ khi có:
Giấy chứng nhận đăng kú kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được
cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định lập đối với các tổ chức
không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là Nhà thầu trong nước; có
đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước nhà nhà thầu mang
quốc tịch cấp trong trường hợp là Nhà thầu nước ngoài
Hạch toán kinh tế độc lập
Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính
không lành mạnh đang lầm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả
năng chi trả đang trong quá trình giải thể.
- Nếu Nhà thầu không đảm bảo điều kiện năng lực trong hoạt động xây
dựng năng lực hành nghề xây dựng.
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu.
- Đơn dự thầu không hợp lệ.
Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không đảm bảo yêu cầu quy định trong hồ
sơ mời thầu.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
Nhà thầu có tên trong 2 hay nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là Nhà
thầu chính
- Các yêu cầu quan trọng khác có tình đặc thù của gói thầu.
c. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền cho chủ đầu tư phê
duyệt hồ sơ mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm
định
d. Mời thầu
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời
tham gia đấu thầu.
Bên mời thầu gửi thư mời thầu đế khi phát hành hồ sơ mời thầu
Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối
thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế
4. Quá trình đấu thầu.
4.1 Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các Nhà thầu tham gia đấu thầu
rộng rãi, cho các Nhà thầu theo danh sách được mởi tham gia đấu thầu hạn
chế hoặc cho các Nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Điều kiện này cho thấy
đấu thầu rộng rãi có sự ưu tiên hơn tuy vậy vẫn tạo điều kiện cho đấu thầu
hạn chế tham gia vào quá trình đấu thầu.
Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới thời điểm trước khi đóng thầu cho
các Nhà thầu trong danh sách sơ tuyển, các Nhà thầu được mời tham gia đấu
thầu hạn chế hoặc các Nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu với mức giá bán
quy định pháp luật. Đối với Nhà thầu liên doanh thì chỉ cần một thành viên
trong liên doanh mua hồ sơ mời thầu.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
4.2 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
Bên mời thấu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế
độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời
điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là
không hợp lệ.
4.3 Mở thầu.
Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đấu thầu
theo ngày, giờ địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến
của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt của các Nhà thầu
được mời.
Bên mời thầu có thể đại diện của các cơ quan có liên quan đến tham dự
để mời thầu.
Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng Nhà thầu có
tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu và nộp hồ
sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của Nhà thầu.
Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu
- Mở đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau:
+ Tên Nhà thầu.
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có)
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các Nhà
thầu và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Điều này bảo
đảm cơ sở hiệu lực pháp lý cho quá trình đấu thầu được minh bạch và chắc
chắn hơn có cơ sở để thực hiện và giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có)
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của
tất cả hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ hồ sơ mật. Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm chính xác
và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như niêm phong của hồ sơ dự
thầu.
Việc quản lý theo chế độ hồ sơ mật đảm bảo độ an toàn cho hồ sơ của mỗi
doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Giúp cho quá trình đấu thầu diễn ra đảm bảo
tính cạnh tranh cao, và đảm bảo độ tin cậy về thông tin giúp cho quá trình
cạnh tranh thực sự và lành mạnh, minh bạch.
4.4 Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đấu thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được
Nhà thầu có để năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện Gói
thầu.
Ngoài ra việc đánh giá hồ sơ dự thầu còn phải căn cứ và hồ sơ dự thầu
đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ của Nhà thầu. Việc đánh giá hồ
sơ dự thầu phải tuân theo trình tự mà luật đã quy định.
Nhìn chung nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu đảm bảo được yêu cầu
trong quá trình đấu thầu. Tính cạnh tranh, minh bạch trong đấu thầu
4.5 Làm rõ hồ sơ mời thầu – hồ sơ dự thầu.
Khi Nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải giữ văn bản làm rõ hồ
sơ mời thầu cho các Nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu trong những trường hợp
cần thiết có thể tổ chức hội nghị trên đấu thầu để trao đỏi về những nội dung
trong hồ sơ mời thầu mà các Nhà thầu chưa làm rõ. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm tõ hồ sơ
mời thầu gửi cho các Nhà thầu.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
Trường hợp khi làm rõ hồ sơ dự thầu, Nhà thầu không được thay đổi,
bổ xung hồ sơ dự thầu sau thời điển đóng thầu. Và sau khi mở thầu, Nhà thầu
có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc
làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp, nhưng
phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp,
không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng
văn bản và được bên mời thầu bảo quan như một phàn của hồ sơ dự thầu.
Làm rõ hồ sơ dự thầu và mời thầu chỉ xảy ra khi có yêu cầu của 2 bên
trong đấu thầu để làm sáng tỏ vấn đề mà các bên liên quan cần làm rõ. Làm rõ
hồ sơ đấu thầu mà mời thầu đảm bảo sự minh bạch công khai và thuận tiện
cho các bên
4.6 Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu.
4.6.1 Đánh giá sơ bộ.
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu bao gồm.
Tính hợp lệ của đơn dự thầu: Đơn dự thầu được điền đầy đủ và có chữ
ký của người đại diện hợp pháp của Nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với Nhà thầu liên doanh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của
từng thành viên liên doanh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên
doanh có quy định các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên đóng dầu
liên doanh ký đơn dự thầu.
Tính hợp lệ của thỏa thuận liên doanh được thể hiện là trong liên doanh
phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn khối lượng công việc phải thực hiện
và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên doanh, kể cả người đứng
đầu liên doanh và trách nhiệm của người đứng đầu liên doanh.
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
- Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất (nếu có yêu
cầu)
- Số lượng bản dịch, bản chụp hồ sơ dự thầu.
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu.
- Các phụ lục tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
Trong trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu thì bước đánh giá sơ bộ cho phép
chủ đầu tư nhìn nhận tổng quan về toàn bộ các tổ chức đánh giá doanh nghiệp
tham giá đấu thầu để có phương án tiếp tục vho các bước sau. Nó khái quát
đượ tính chất hợp pháp, hợp lệ của các túi hồ sơ đó.
4.6.2 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Trong quá trình đánh giá hồ sơ thì nhà đấu thầu đã xem xét các thủ tục
giấy tờ về tính hợp lệ của nó qua đó tiếp tục tách chi tiết về túi hồ sơ dự thầu
bao gồm đánh giá về mặt kỹ thuật và xác định giá đánh giá.
Đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong
quá trình đánh giá bền mời thầu có quyền yêu cầ Nhà thầu giải thích làm rõ
về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu được chủ đấu
thầu phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định đánh giá theo
quy định của pháp luật cụ thể:
Đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn sản xuất
Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật.
Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật
Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành
Khả năng thích ứng về mặt địa lý
Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết
Khả năng cung cấp tài chính
Các yếu tố về điều kiện thương mại tài chính.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật cho phép Nhà thầu đấu thầu đánh giá về
khả năng về năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp tham gia dự thầu.
Xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng mọi mặt bằng về kỹ thuật,
tài chính, thương mại, và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ
dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh
giá cần tiến hành:
+ Xác định giá đấu thầu
+ Sửa lỗi
+ Hiệu chỉnh các sai lệch.
Trong đó giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá
đề nghị trúng thầu.
+ Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung để làm
căn cứ xác định giá đánh giá.
+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác địh giá đánh giá
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như:
Công suất
Hiệu suất của máy móc thiết bị
Mức tiêu hao điện năng
Chi phí vận hành
Các yếu tố kỹ thuật tùy theo từng Gói thầu cụ thể.
+ Điều kiện tài chính thương mại.
Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.
Tùy theo tính chất của từng Gói thầu mà quy định các yếu tố để xác
định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được
xếp thứ nhất. Đây là tiêu chí cơ bản và quan trọng trong lựa chọn doanh
nghiệp được coi là trúng thầu.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
4.7 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với Gói thầu xây lắp
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực kinh nghiệm của Nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ
thuật xem xét rất chi tiết.
Do tính chất đặc trưng của Gói thầu xây dựng mà pháp luật trong quá
trình vận dụng thực tiễn đã đưa ra các tiêu chuẩn.
4.7.1 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Nhà thầu đối
với Gói thầu không tiến hành sơ tuyển bao gồm
+ Kinh nghiệm thực tiễn các Gói thầu tương tự ở Việt Nam
+ Năng lực kỹ thuật
+ Trình độ cán bộ
+ Công nhân trực tiếp thực hiện Gói thầu
+ Thiết bị thi công có sẵn
+ Khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiẹn Gói thầu
+ Năng lực tài chính: tổng tài sản , nợ phải trả, vốn lưu động, doanh
thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng thực hiện
Nhìn chung khi đánh giá tiêu chuẩn về năng lực kinh nghiệm vẫn sử
dụng tiêu chí “đạt” “không đạt” Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung trên thì được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm
4.7.2 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Do tính chất chung của ngành xây dựng nên các yêu cầu về kỹ thuật
của ngành này có thững tính chất riêng đòi hỏi Nhà thầu phải đáp ứng các yêu
cầu đó để đảm bảo khi trúng thầu thực hiện đúng và đảm bảo cho chất lượng
công trình
+ Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật.
+ Biện pháp tổ chức thi công
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như
phòng cháy, an toàn lao động.
+ Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu về bảo hành
+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng
+ Khả năng cung cấp tài chính
+ Tiến bộ thi công
4.7.3 Nội dung xác định giá đánh giá với Gói thầu xây lắp.
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng
về kỹ thuật, tài chính, thương mại nhằm so sánh xếp hạn các hồ sơ dự thầu.
+ Xác định giá dự thầu.
+ Sửa đổi
+ Hiệu chỉnh các sai lệch
Giá dự thầu sau sửa đổi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là đề nghị trúng
thầu.
+ Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung
+ Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định đánh giá
*) Điều kiện tài chính thương mại
*) Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế
*) Các yếu tố khác
Tùy theo tính chất của từng Gói thầu mà quy định các yếu tố để xác
định giá đánh giá phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh gia thấp nhất được xếp
thứ nhất
5. Quá trình xét duyệt kết quả đấu thầu
Theo điều 38 của Luật đấu thầu năm 2005 quy định xét duyệt trúng
thầu đối với trúng thầu xây lắp được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện:
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực kinh nghiệm
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ
thống điểm hoặc theo tiêu trí đạt, không đạt
- Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng
- có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt
Theo điều 39 quy định : Việc trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu :
- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình
người có thẩm quyền xem xét quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập
báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư
để trình người có thẩm quyền xem xét quyết định.
Theo điều 40 quy định về việc phê duyệt kết qủa đấu thầu:
- Người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét phê duyệt kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo kết quả thẩm
định đấu thầu
- Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải có các nội dung sau:
+ Tên nhà trúng thầu
+ Giá trúng thầu
+ Hình thức hợp đồng
+ Thời gian thực hiện hợp đồng
+ Các nội dung cần lưu ý nếu có
- Trường hợp không có nhà trúng thầu trong văn bản phê duyệt kết quả
đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu
thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
Việc thông báo kết quả đấu thầu và quá trình thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng, ký kết hợp đồng được quy định tại điều 41,42 của Luật đấu thầu
2005.
6. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
6.1 Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
- Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
- Đơn kiến nghị phải có chữ ký cảu người ký đơn dự thầu hoặc đại diện
hợp pháp của nhà thầu (nếu có).
- Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị
trong thời gian quy định khoản Điều 72 của Luật Đấu thầu.
- Nội dung kiến nghị chưa được nhà thầu nộp đơn kiện ra Toà án.
- Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn đầu thầu khi gửi tới người quyết
định đầu tư, nhà thầu phải nôp một khản chi phí theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Nghị định 111 CP cho bộ phận thường trực giúpviệc của Hội đồng tư
vấn nêu trong hồ sơ mời thầu ; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết
luạn là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức
có trách nhiệm liên đới.
6.2 Giải quyết kiến nghị
- Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu
được tính ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị nhận được đơn kiến nghị.
- Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho
nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến
nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 47 Nghị định 111 CP
- Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến
nghị nhưng phải bằng văn bản.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
I- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
1. Quá trình hình thành và phát triển của hud3
1.1. Năm1978 công ty được thành lập với tên ban đầu là Công ty xây dựng
dân dụng Hà Đông trực thuộc thị xã Hà Đông.
1.2 Đến năm 1995 theo quyết định số 324/QD- UB ngày 1/7/1995của
UBND tỉnh Hà Tây Công ty được thành lập lại và đổi tên lại thành Công ty
xây dựng và kinh doanh nhà Hà Đông trực thuộcSở xây dựng Hà Tây.
1.3. Đến tháng 8 năm 2000 công ty chuyển về trực thuộc Tổng công ty đầu tư
phát triển nhà và đô thị - Bộ xây dựng theo quyết định số 877/2000/QD/UB
của bộ xây dựng về việc tiếp nhận công ty xâu dựng và kinh doanh nhà Hà
Đông làm doanh nghiệp thành viên của tổng công ty đầu tư phát triển nhà và
đô thị và đổi tên thành Công ty xây dựng đầu tư phát triển đô thị số 3.
1.4.Theo quyết định số 1182/QĐ- BXD ngày 22/7/2004 của Bộ xây dựng
Công ty chuyển thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 trực thuộc
Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị.
1.5. Trong 27 năm hình thành và phát triển Công ty đã có những đóng góp
không nhỏ vào tiến trình phát triển của đất nước.từ một công ty nhỏ được
hình thành trong thời kỳ bao cấp được sự quan tâm giúp đỡ của UBND tỉnh
Hà Tây, tổng công ty...với sự phấn đấu không ngừng của toàn bộ cán bộ công
nhân viên của công ty, công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh.Gía
trị sản lượng của Công ty luôn tăng trưởng cao có những đóng góp không
nhỏ cho ngân sách nhà nước đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
2.Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng HUD3
2.1. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
Tên viết tắt:HUD3
2.2: Địa chỉ:123đường Tô Hiệu –p. Nguyễn Trãi- Thị xã Hà Đông –Hà Tây
Bộ máy điều hành công ty:Hội đồng quản trị:05 người
Số điện thoại liên lạc:034.824572 fax: 034.827911
2.3. Chức năng nhiệm vụ theo quy định trong giấy phép kinh doanh:
2.3.1. Thi công, xây lắp các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông,thủy
lợi,bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế,công trình kỹ thuật hạ
tầng khu đô thị và công nghiệp,lắp đặt điện nước,thiết bị kỹ thuật công trình.
2.3.2. Lập,quản lý các dự án đấu thầu xây dựng,trang trí nội thất, ngoại thất
công trình xây dựng.
2.3.3 Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng,xất nhập khẩu vật
tư thiết bị, công nghệ xây dựng.
2.3.4. Xây dựng các công trình văn hóa thể thao,du lịch,tu bổ,tôn tạo các di
tích lịch sử văn hóa xã hội,xây dựng các công trình công cộng,công viên, sinh
vật cảnh.
2.3.5 Đầu tư các dự án nhà và đô thị; Sản xuất vỏ bao xi măng.
Đầu tư phát triển các khu du lịch sinh thái
2.3.6 Địa bàn hoạt động: trên 64 tỉnh thành trên cả nước
3. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của công ty
3.1. Những căn cứ pháp luật được công ty áp dụng
3.1.1.Căn cứ luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999
3.1.2 Căn cứ Quyết định số 1182/QĐ- BXD ngày 22/7/2004 của Bộ xây dựng
về chuyển công ty xây. dựng đầu tư phát triển đô thị số 3 thành công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD3
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
3.1.3 Căn cứ điêu lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD3 đã được thông qua tại Đại hội cổ đông ngày 01/08/2004.
3.1.4 Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ- HĐQT ngày 23/11/2004 của hội đồng
quản trị công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
3.1.5 Quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng chức năng:
3.2 Phòng tổ chức hành chính:
3.2.1.Cơ cấu tổ chức
Phòng tổ chức hành chính có cơ cấu:01 trưởng phòng do giam đốc công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm,khen thưởng và kỷ luật theo nghị quyết của hội đồng quản
trị.Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về toàn bộ các hoạt động của
phòng. Giúp việc cho Trưởng phòng có 01 phó phòng và một số cán bộ
chuyên nghành có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,có kinh nghiệm,làm các
công việc theo sự phân công trưc tiếp của trưởng phòng
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của phòng
- * Lĩnh vực tổ chức,lao động,tiền lương, đào tạo và các chế độ chính
sách,thanh tra,thi đua,khen thưởng:
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự,sắp xếp,cải tiến
tổ chức quản lý nhân sự,sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý,bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ,quản lý chặt chẽ việc sử dụng lao động của các đội theo các quy định
của bộ luật lao động.Thực hiện chức năng lao động tiền lương.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực; xác định nhu cầu chung về
nhân lực cho thời gian trước mắt cũng như lâu dài.
- Nghiên cứu,xây dựng các phương án cải tiến quản lý sản xuất,phương án
cán bộ phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và
các phòng công ty
- Soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động và tiền lương trong
công ty.
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
- Thực hiện các thủ tục thành lập,sát nhập, giải thể,phá sản....của đơn vị
trực thuộc công ty.
- Tham mưu giúp giám đốc công ty trong việc thành lập văn phòng đại
diện của công ty trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ, đề xuất việc đào tạo,bồi dưỡng
cán bộ theo quy hoạch. Gjải quyết các thủ tục,chế độ chính sách khi cử người
đi học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức.
- Giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, đề xuất việc đào tạo,bồi dưỡng can
bộ theo quy hoạch.Giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, hợp đồng lao động,
điều đông, bổ nhiệm, miễn nhiệm cho thôi việc đối với cán bộ công nhân
trong công ty.
- Trực tiếp theo dõi quỹ tiền lương và đề xuất phan phối quỹ tiền lương.
Kiểm tra theo dõi, giám sát việc ký và thực hiện hợp đồng lao đồng của cac
đơn vị trực thuộc công ty theo phân cấp Quản lý các hồ sơ của cán bộ công
nhân viên trong công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong viêc giải quyết chính sách,chế độ đối với
người lao động theo quy định của luật lao động.Giải quyết các chế độ,chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ốm đau thai sản,nghỉ việc, tai nạn lao
động, hưu mất sức và các chế độ khác có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
đối với người lao động.
- Theo dõi, đôn đốc cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện tốt các
chế độ chính sách của nhà nước,bảo vệ các lợi ích hợp pháp của người lao
động.
- Hàng năm xây dựng chương trình,kế hoạch công tác thanh tra,kiểm tra
nội.
theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu lại tố cáo.tổ chức tiếp các đoàn
thanh tra
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45
Chuyên đề thực tập Khoa Luật
những lĩnh vực có liên quan tới chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Kiểm tra, đôn đốc cac đơn vị trực thuộc công ty thực hiện tốt các chế độ
chính sách về lao động,tiền lương.....theo quy định của công ty và nhà
nước.Kiểm tra việc trả lương của các đội đối với người lao động.
- Tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể nhằm đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ cho ngưòi lao động.
- Kết hợp với các phòng ban chức năng để cùng giải quyết các công việc
liên quan như:
+ Lập kế hoạch tiền lương hàng năm, định mức lao động, đơn giá tiền
lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ định mức, đơn giá của công ty.
+ Lập kế hoạch thu nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
của pháp luật.
+ Tổ chức chương trình đào tạo hay gửi đi đào tạođể nâng cao trình
độ,chất lượng chuyên môn cho người lao động của công ty và của nhà nước.
+ Tổ chức thực hiện việc nâng lương,nâng bậc cho cán bộ công nhân trong
công ty.
+ Kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động,vệ sinh lao động của các đội
sản xuất,,nguyên nhân và các biện pháp khắc phục bệnh nghề nghiệp.
+ thu thập ý kiến của người lao động.
+ Có biện pháp kiên quyết đối với các đội xây lắp không chấp hành
nghiêm túc việc thực hiện các biện pháp an toàn lao động trên công trường.
- Đánh giá quá trình quản trị nhân lực thông qua:
+ Đánh giá thành tích từng người,từng người,từng tập thể nhỏ,và toàn công ty.
+ Thu thập số liệu thống kê về nhân lực.
+ Nguyện vọng của người lao động......
- Các dạng phục vụ cho người lao động:
Lê Vũ Hiệp Luật kinh doanh 45