Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư Công nghệ Nam Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.03 KB, 41 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBNV

Tên đầy đủ
Cán bộ nhân viên

CSH

Chủ sở hữu

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK

Hàng tồn kho

PGĐ

Phó Giám đốc

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH



Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................
10
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2017 của Công ty cổ phần đầu tư công
nghệ
Nam Thanh ....................................................................................................................
14
Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn .............................................
20
Bảng 2.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .........................................................
21
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ...................................................
23
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...............................................................
24
Bảng 2.7. Trình độ lao động tại Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh năm
2017 ...............................................................................................................................
26
Bảng 2.8. Thu nhập bình quân tại Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh .....

27
Biểu đồ 2.1. Trình độ học vấn của lao động trong Công ty cổ phần đầu tư công nghệ


Nam Thanh năm 2017 ...................................................................................................
26
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh .............
2
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất kinh doanh chung của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
Nam Thanh ......................................................................................................................
6
Sơ đồ 2.2. Mô tả công việc thực tập nhân viên kinh doanh tại phòng kinh doanh .........
8

LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình kinh doanh giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được
những biến động về tài chính cũng như các hoạt động khác liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và dự báo được những biến động trong tương lai
của doanh nghiệp, từ đó hiến hành huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính một
cách hợp lý và hiệu quả. Đánh giá đúng nhu cầu tài chính, tìm được nguồn tài trợ và sử
dụng một cách có hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Với mong muốn được tìm hiểu công việc kinh doanh thực tế bằng những kiến
thức đã được học trong trường em đã tham gia thực tập ở phòng kinh doanh của Công
ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh. Trong khoảng thời gian thực tập ở Công ty
em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích phục vụ rất tốt cho quá trình làm việc sau này
khi ra trường. Trên cơ sở đó em đã tổng hợp để viết nên bản báo cáo thực tập tốt
nghiệp này cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty cổ phần đầu tư công
nghệ Nam Thanh và sự hướng dẫn tận tình của thầy Giảng viên Khoa kinh tế quản lý
Bản báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các nội dung chính sau:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ

phần đầu tư công nghệ Nam Thanh Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh Phần 3: Nhận xét và kết luận


PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NAM THANH
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh
1.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NAM THANH
 Tên giao dịch: NAM THANH TECH.,JSC
 Địa chỉ: Số 39, ngách 80/27 đường Hoàng Đạo Thành, Phường Kim Giang,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội
 Người đại diện: Ông Trần Minh Tuấn – giám đốc công ty
 Mã số thuế: 0105703169
 Vốn điều lệ: 3.800.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba tỷ tám trăm triệu đồng) 
Lĩnh vực kinh doanh chính: thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị xây dựng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam
Thanh
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh được thành lập ngày 07-12-2011.
Những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, đến này công ty đã trở
thành một trong những công ty có kinh nghiệm vày uy tín trong lĩnh vực cung cấp thiết
bị điện, điện tử, điện lạnh, giải pháp tổng thể về điện lạnh; cung cấp, lắp đặt hệ thống
thoát nước, điều hòa, lò sưởi và các thiết bị khác phục vụ cho các công trình xây dựng
dân dụng tại Việt Nam. Khách hàng của công ty bao gồm cả khách hàng cá nhân và
các doanh nghiệp, các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp trong khắp các tỉnh thành
khu vực miền Bắc.
Qua hơn 6 năm phát triển, với kinh nghiệm và năng lực của các cán bộ nhân viên
hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị điện, điện lạnh, các giải pháp
tổng thể về điều hòa không khí được khách hàng tin cậy và đánh giá cao. Trải qua
nhiều sóng gió Công ty đầu tư công nghệ Nam Thanh đã trưởng thành và là một doanh

nghiệp thuôc loại vừa và nhỏ, có uy tín và vị thế trên thị trường. Hiện nay công ty đang
phát triển tương đối ổn định, hiện số lao động trong công ty đã lên tới 29 nhân viên.
Tuy là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng công ty có sự tổ chức quản lý chặt chẽ
giữa các phòng ban và Ban Giám đốc đã lựa chọn cho công ty chiến lược kinh doanh
đúng đắn để công ty phát triển bền vững, vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế những
năm vừa qua.
44


1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh
Để thích ứng cho việc quản lý, tại các doanh nghiệp đều có sự phân công, phân
cấp quản lý, nhất là trong điều kiện hiện nay, cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp
phải hướng được cả bộ máy hoạt động theo cùng một mục tiêu. Ý thức được điều đó,
ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh đã lựa chọn cho mình mô
hình quản lý trực tuyến - chức năng. Đây là một mô hình khá phổ biến trong các doanh
nghiệp hiện nay, bởi nó thể hiện được nhiều ưu điểm so với các mô hình khác. Theo cơ
cấu này, người lãnh đạo cao nhất của tổ chức được sự giúp đỡ của những người lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn, và kiểm tra việc thực hiện quyết
định. Mô hình này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh bởi nó giúp cho bộ máy gọn nhẹ, linh
hoạt, dẫn tới tiết kiệm chi phí quản lý và đây là một yếu tố mà không chỉ Công ty cần
mà tất cả các đơn vị kinh doanh đều mong muốn đạt được. Cơ cấu tổ chức của Công ty
cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh được bố trí như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh
Hội đồng
quản trị

Ban giám đốc

Phòng hành

chính

Phòng kinh

Phòng kỹ thuật

doanh

Phòng kế toán

(Nguồn: Phòng hành chính)
Đánh giá: Công ty có bộ máy lãnh đạo, tổ chức, điều hành gọn nhẹ, năng động
phù hợp với cơ chế thị trường. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
Nam Thanh theo mô hình quản trị trực tuyến chức năng, là một hệ thống các bộ phận
có mối liên hệ mật thiết với nhau. Các bộ phận của công ty hoạt động vừa có tính độc
55


lập vừa có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Với một công ty thuộc loại mô hình kinh
doanh vừa và nhỏ như Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh thì việc tổ chức,
phân bổ nhiệm vụ các bộ phận như trên là khá hợp lý. Tuy nhiên lực lượng lao động
của toàn công ty vẫn còn mỏng, cần tuyển dụng thêm trong thời kỳ kinh tế đang ngày
một phát triển như hiện nay.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản ý cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị có
các chức năng sau:
 Quyết định chiến lược, phát triển kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
 Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý trong việc điều hành công việc
kinh doanh.

 Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
1.3.2. Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm: 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc, có chức năng:
 Tổ chức và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Bảo đảm công ty tuân thủ các quy định của pháp luật đầy đủ và kịp thời.
 Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để hoàn thành chỉ tiêu hàng năm của công ty.
 Xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh hàng năm của công ty.
 Có quyết định trong việc tổ chức nhân sự, tuyển dụng.
1.3.3. Phòng hành chính
Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo về:
 Công tác nhân sự, có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ lưu trữ, quản lý tài
sản cho công ty
 Tiếp nhận, xử lí và thu nhập thông tin
 Quản lí nhân lực, điều động nhân lực
 Xây dựng kế hoạch công tác của công ty
 Thực hiện và quản lý công tác thi đua, khen thưởng, kỉ luật
 Phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định
66


1.3.4. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là nơi trực tiếp thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới
các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty. Các chức năng và nhiệm vụ của
phòng kinh doanh là:
 Nghiên cứu và xây dựng chiến lược mở rộng thị trường, tìm kiếm các cơ hội
đầu tư cho công ty.
 Tổ chức phân phối, lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm,
hàng quý và hàng tháng cho công ty.
 Tìm kiếm các hợp đồng cung cấp thiết bị với khách hàng, theo dõi quá trình

tiêu thụ sản phẩm, quản lý và quyết toán các hợp đồng.
 Đề xuất, nâng cao hiệu quả công tác marketing.
 Quản lý, lưu dữ các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
 Những công việc khác theo sự điều hành của Ban giám đốc.
1.3.5. Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có các nhiệm vụ:
 Lắp đặt, hướng dẫn vận hành các thiết bị cho khách hàng.
 Sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng các thiết bị đã cung cấp cho khách hàng.
 Quản lý, sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của công ty.
 Thiết kế, giám sát các phương án kỹ thuật cho dự án, hợp đồng.
 Hướng dẫn, giám sát kiểm tra chất lượng, tình hình lao động.
 Nghiên cứu và đưa ra phương án để nâng cao chất lượng sản phẩm, kinh
doanh như việc áp dụng các thiết bị khoa học kĩ thuật.
1.3.6. Phòng kế toán
Phòng kế toán có các chức năng nhiệm vụ sau:
 Các hoạt động liên quan đến quản lý tài chính đồng thời xây dựng các kế
hoạch để phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. Lập báo cáo tài chính
vào cuối mỗi kỳ hạch toán.
 Kiểm tra các hoạt động thu chi, thực hiện nộp ngân sách nhà nước, bảo đảm và
có trách nhiệm với cấp trên về tình hình tài chính công ty.
 Theo dõi sổ sách chứng từ.
77


 Kiểm kê tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty để đưa ra giải pháp kịp thời,
chính xác.
 Lưu trữ và bảo quản số sách kế toán, bảo mật về số liệu kế toán.
Nhận xét: Các phòng ban của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng mọi hoạt động của từng bộ phận

đều hướng tới mục tiêu chung nhằm quản lý, phát triển công ty theo đúng một qui
trình, tổ chức. Việc phân chia tách bạch các bộ phận trong công ty đã giúp cho các hoạt
động cũng như việc quản lý các hoạt động của các bộ phận được dễ dàng hơn, giúp
công ty hoàn thành mọi công việc với hiệu quả cao nhất.

PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ NAM THANH
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
Nam Thanh
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh là doanh nghiệp hoạt động theo
các ngành nghề sau:
 Cung cấp thiết bị kỹ thuật nhiệt, rơ le điện lạnh, máy lạnh, điều hoà.
 Cung cấp thiết bị điện, điện lạnh, điện tử
 Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng
 Xây dựng nhà các loại
 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
 Hoàn thiện công trình xây dựng
 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
 Hoạt động thiết kế chuyên dụng
 Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp
 Sản xuất hoá chất cơ bản
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh là một công ty tổng hợp gồm
nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, từ buôn bán hàng hóa đến cung ứng dịch vụ.
Trong đó, hoạt động chính là cung cấp thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị điện tử như hệ
thống điều hòa, hệ thống hút khí, khử mùi, tủ lạnh, máy làm đá... cho khách hàng tổ
chức cũng như khách hàng tư nhân.

88



Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên chuyên ngành nhiều kinh nghiệm, được đào tạo
cơ bản và chính quy ở trong nước và nước ngoài, phong cách làm việc tận tâm và
thường xuyên được các chuyên gia nước ngoài huấn luyện và chuyển giao các công
nghệ mới, tiên tiến, bên cạnh đó là đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, Công ty cổ phần
đầu tư công nghệ Nam Thanh đã được xem là một trong những đơn vị kinh doanh có
uy tín trên thị trường trong lĩnh vực cung cấp thiết bị phục vụ các công trình xây dựng
dân dụng, được giới chuyên môn và khách hàng tin cậy, đánh giá cao. Công ty cũng có
chiến lược kinh doanh phù hợp, được phổ biến đến toàn bộ các phòng ban, nên tập thể
cán bộ công nhân viên đoàn kết, đồng nhất phấn đấu vì cùng một mục tiêu giúp công
ty vượt qua những khó khăn, tạo được những thành công nhất định.
Thị trường của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh hiện tập trung chủ
yếu ở các tỉnh, thành phố lớn ở miền Bắc như Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Hải
Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Trong những năm
tới công ty vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những thị trường này và dần mở rộng ra các
tỉnh khác trong khu vực miền Bắc.

99


2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Quy trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh
2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty cổ phần đầu
tư công nghệ Nam Thanh
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất kinh doanh chung của Công ty cổ phần đầu tư công
nghệ
Bướ

Nam Thanh


c 1: Nghiên cứ u thị trườ ng,
nhậ p mua sả n phẩ m

Bướ

c 2: Liên hệ

khách hàng,

gi ớ i thiệ u sả n phẩ m

Bướ

c 3: Ký hợ p đồ ng vớ

Bướ c 4: Xuấ

i khách hàng

t kho bán theo

h ợ p đồ ng ký kết

Bướ

c 5: Chăm sóc sau bán và theo dõi
thu hồ i công nợ

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Bước 1: Nghiên cứu thị trường, nhập mua sản phẩm

Phòng kinh doanh tiến hành nghiên cứu thị trường, tiến hành đặt mua, nhập các
mặt hàng mà công ty dự đoán là tiềm năng hoặc công ty sẽ nhập các mặt hàng theo
như đơn hàng mà khách hàng yêu cầu. Ở giai đoạn này, phòng kinh doanh phải tìm nhà
cung cấp hàng hóa và tiến hành ký kết hợp đồng. Với những đơn hàng lớn hoặc với các
sản phẩm là hệ thống hút mùi, hệ thống thông gió thì sau khi ký kết hợp đồng công ty
mới nhập hàng. Với sản phầm điều hòa không khí, công ty sẽ nhập sẵn một số lượng
hàng lớn vào sau Tết âm lịch để dự trữ sẵn tránh việc khan hiếm hàng hoặc bị đẩy giá
lên cao vào thời gian cao điểm là mùa hè.

10 10


Bước 2: Liên hệ khách hàng, giới thiệu sản phẩm
Đội ngũ nhân viên của phòng kinh doanh sẽ tiến hành tìm hiểu thị trường, các
khách hàng mục tiêu và tìm kiếm, tiếp xúc với các khách hàng nhằm giới thiệu về sản
phẩm của công ty. Sau đó, nhân viên kinh doanh phải giải thích rõ cho khách hàng về
sản phẩm, chất lượng, những thông tin khác mà khách hàng quan tâm về nhà sản xuất
và sản phẩm. Từ đó nhân viên hoặc cán bộ kinh doanh sẽ thuyết phục họ ký hợp đồng
mua sản phẩm. Sau đó, phòng kinh doanh của công ty sẽ phải xem xét các nguồn hàng
và tính toán mọi chi phí cho quá trình thu mua hàng hóa, tính toán giá thành thực tế để
thấy được việc kinh doanh là lỗ hay lãi. Sau khi xem xét và tính toán toàn bộ quá trình
thu mua hàng hóa thì phòng kinh doanh phải trình phương án kinh doanh của mình
như: đầu vào, đầu ra, vốn thực hiện và kết quả có thể đạt được lên giám đốc của công
ty chờ phê duyệt. Giám đốc sau khi nghiên cứu kỹ sẽ quyết định cho thực hiện hay
không.
Bước 3: Ký hợp đồng với khách hàng
Giám đốc sau khi cân nhắc kỹ lưỡng hợp đồng với khách hàng sẽ đưa ra quyết
định, nếu giám đốc không đồng ý thì sẽ đưa ra lý do cụ thể, còn nếu giám đốc đồng ý
thì phòng kinh doanh sẽ có nhiệm vụ thực hiện kí kết hợp đồng với khách hàng. Theo
đó, nhân viên của phòng kinh doanh sẽ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ hồ sơ, các nội

dung cần thiết để kí kết hợp đồng và phải nêu rõ các điều khoản trong hợp đồng như:
các khoản chiết khấu, khuyến mại. Với các khách hàng cá nhân thì không cần phải qua
bước ký hợp đồng mà chuyển sang bước xuất kho, lắp đặt cho khách hàng. Với các
khách hàng là các tổ chức, các doanh nghiệp thì công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng với
các điều khoản về lắp đặt, thanh toán, bảo hành và trách nhiệm của các bên.
Bước 4: Xuất kho bán theo hợp đồng ký kết
Sau khi kí kết hợp đồng, nếu kho hàng còn đủ số lượng thì sẽ tiến hành xuất kho
giao cho khách hàng, nếu không sẽ tiến hành liên hệ đặt thêm hàng với nhà cung cấp.
Cuối cùng, phòng kinh doanh sẽ phải thông báo cho phòng kế toán và các phòng ban
có liên quan. Việc đặt hàng với nhà cung cấp thường được tiến hành trước khi kí kết
hợp đồng hàng hóa với khách hàng và dựa trên các báo cáo số lượng hàng còn trong
kho từ bộ phận kho hàng.
Bộ phận kho hàng có nhiệm vụ giao hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký
kết, đồng thời phải chuyển các chứng từ kế toán có liên quan đến quá trình bán hàng
tới phòng kế toán của công ty.
11 11


Bước 5: Chăm sóc sau bán và theo dõi thu hồi công nợ
Một công ty kinh doanh thành công thì không chỉ chăm sóc khách hàng trong
quá trình bán hàng, mà còn chăm sóc khách hàng cả sau bán hàng. Nhận thức được
điều này, sau khi giao hàng tới tay người tiêu dùng, công ty thường xuyên gọi điện tới
khách hàng hỏi về tình hình chất lượng của sản phẩm mà công ty cung cấp, hỏi xem
khách hàng thích gì ở sản phẩm và không thích gì ở sản phẩm của công ty. Từ đó tạo
được thiện cảm với khách hàng, và những gì khách hàng chưa thích cũng sẽ được công
ty cải thiện.
Công việc này do phòng kinh doanh đảm nhận.
Đồng thời phòng kế toán cũng thực hiện việc theo dõi công nợ, thu hồi các khoản
khách hàng còn nợ công ty, đồng thời cũng thực hiện các công việc chi trả hoa hồng,
chiết khấu hay khuyến mại cho khách hàng.

Nhận xét: có thể thấy rằng quy trình hoạt động kinh doanh hiện nay của công ty
là khá hợp lý. Do đặc thù cung cấp các sản phẩm thiết bị điện, điện lạnh, điện tử thì để
tiết kiệm các chi phí bán hàng và do quy mô công ty còn nhỏ nên việc tiếp cận và bán
trực tiếp sản phẩm cho khách hàng là một lựa chọn phù hợp cho công ty.
2.2.2. Mô tả quy trình tham gia thực tập tại phòng kinh doanh của công ty
Trong thời gian thực tập tại công ty em được thực tập tại phòng kinh doanh, công
việc chủ yếu là liên hệ với khách hàng để tìm kiếm các đơn hàng, các hợp đồng cho
doanh nghiệp cụ thể như sau:

12 12


Sơ đồ 2.2. Mô tả công việc thực tập nhân viên kinh doanh tại phòng kinh doanh
T ạ o lậ

p danh sách khách hàngụm c tiêu

Phân tích khách hàng

Ti ế p cậ n thiết l ậ p cuộ c hẹ n

Gi ớ i thiệ

Th ố ng nhấ

u và trình bày

t và ký kế t hợ p đồ ng

Chăm sóc khách hàng


(Nguồn:

Phòng

kinh

doanh) Bước 1: Tạo lập danh sách khách hàng mục tiêu
Danh sách khách hàng bao gồm tên đơn vị, địa chỉ, người liên hệ, số điện thoại
của khách hàng. Danh sách khách hàng phần lớn là các đơn vị hành chính sự nghiệp,
các doanh nghiệp đã được công ty xây dựng từ nhiều năm trước thông qua sàng lọc
thông tin trên danh bạ điện thoại, tìm kiếm trên internet, bộ phận hành chính đã tổng
hợp lại trên phần mềm riêng của công ty và phân bổ đều cho các nhân viên kinh doanh
phụ trách. Tạo lập danh sách khách hàng sẽ giúp nhân viên kinh doanh dễ dàng liên hệ,
tiếp cận khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách, tư vấn và bán hàng.
Bước 2: Phân tích tìm hiểu khách hàng
Tìm hiểu về họ là ai, có thể là một đơn vị nhà nước,một doanh nghiệp hoặc tổ
chức nào đó. Ở bước này chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết thông tin của họ, điều tra xem là
họ đã có hay sắp có nhu cầu về những lĩnh vực mình kinh doanh hay không. Sau đó sẽ
phân loại thành từng nhóm khách hàng có tiềm năng cao và sàng lọc các khách hàng
yếu kém.
Bước 3: Tiếp cận, và thiết lập cuộc hẹn
Gửi email, chia sẻ những thông tin có ích nhằm mục đích xây dựng mối quan hệ
thân thiện. Khi cảm nhận được tín hiệu rằng họ có mong muốn tìm hiểu về công ty

13 13


cũng như về sản phẩm của công ty, lúc này nhân viên chuyên môn sẽ thiết lập một
cuộc hẹn để tư vấn.

Bước 4: Giới thiệu và trình bày
Đây là giai đoạn khi có được sự tin tưởng của khách hàng nhân viên sẽ giới thiệu
về sản phẩm dịch vụ của của mình, và cần phải nhấn mạnh kỹ lưỡng những lợi ích của
khách hàng và nêu lên các tính năng của sản phẩm để đảm bảo được lợi ích đó. Sản
phẩm được giới thiệu cần đảm bảo phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Bước 5: Thống nhất và ký kết hợp đồng
Luôn có phương án dự phòng và các lựa chọn cho khách hàng. Sau rất nhiều nỗ
lực thì khách hàng đã chọn công ty để phục vụ, cần phải để lại ấn tượng thận tốt cho
khách hàng.
Bước 6: Chăm sóc khách hàng
Sau khi đã bán sản phẩm hay tư vấn cho khách hàng vẫn tiếp tục hỏi thăm và giải
quyết những khó khăn về sản phẩm của mình. Khi khách hàng đã cảm nhận được đầy
đủ sản phẩm chất lượng của công ty thì họ có thể sẽ giới thiệu với những người khác.
Nhận xét: Khách hàng chính là yếu tố quyết định sự thành công của một công ty.
Biết được điều này Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh đã chú trọng vào
việc tìm kiếm, và giữ chân khách hàng của công ty. Với quy trình tìm kiếm khách hàng
của phòng kinh doanh sẽ tìm kiếm được một lượng khách hàng tiềm năng phù hợp với
công ty thông qua đó công ty sẽ ký kết được nhiều hợp đồng.
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
Nam Thanh trong 2 năm 2016 - 2017
Doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều muốn
đem lại mức lợi nhuận cao nhất và mức chi phí thấp nhất. Để đánh giá được quy mô,
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tiến hành phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh. Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cho thấy hiệu quả của các chiến lược, chính sách, kế hoạch trong sử dụng nhân sự cũng
như các biện pháp thúc đẩy, tạo động lực lao động cho người lao động của doanh
nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
Nam Thanh năm 2016 - 2017 được thể hiện như sau:

14 14



2.3.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận của năm 2016 - 2017 của Công ty cổ
phần đầu tư công nghệ Nam Thanh
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu

2017

2016

1. Doanh thu bán hàng
21.331.801.644
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu

Chênh lệch

20.735.928.402

0

Tương
đối (%)

Tuyệt đối


0

595.873.242

2,87

0

0,00

3. Doanh thu thuần

21.331.801.644

20.735.928.402

595.873.242

2,87

4. Giá vốn hàng bán

18.902.213.427

15.868.864.523

3.033.348.904

19,12


5. Lợi nhuận gộp

2.429.588.217

4.867.063.879

(2.437.475.662)

(50,08)

1.066.222

1.522.048

(455.826)

(29,95)

51.114.077

38.181.900

12.932.177

33,87

0

0,00


6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí lãi vay
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần
11. Thu nhập khác

0

0

2.199.530.380

4.783.982.100

(2.584.451.720)

(54,02)

180.009.982

46.421.927

133.588.055

287,77

0


0

0,00

0

12. Chi phí khác

0

0

0

0,00

13. Lợi nhuận khác

0

0

0

0,00

14. Tổng lợi nhuận trước
thuế


180.009.982

46.421.927

133.588.055

287,77

15. Chi phí thuế thu nhập
hiện hành

36.001.966

10.212.824

25.789.142

252,52

16. Lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp

144.008.016

36.209.103

107.798.913

297,71


(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy trong 2 năm 2016 - 2017 tình
hình kinh doanh của công ty có nhiều biến động. Nhìn chung tình hình sản xuất kinh
15 15


doanh trong năm 2017 có nhiều tín hiệu lạc quan, cải thiện và tốt hơn so với năm 2016
do trong năm khả năng bán hàng cũng như kinh doanh của công ty hiệu quả bên cạnh
đó là sự điều hành hợp lý của ban giám đốc công ty cũng như sự nỗ lực của toàn bộ
nhân viên trong công ty. Cụ thể như sau:
 Về doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2017 doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh là 21.331.801.644
đồng, tăng 595.873.242 đồng tương đương tăng 2,87% so với năm 2016. Trong năm
2017 các hoạt động xây dựng dân dụng cũng vẫn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Vì thế nhu
cầu về các thiết bị xây dựng dân dụng, thiết bị phục vụ cho thoát khí, điều hòa không
khí hay làm lạnh, làm mát tăng lên đáng kể. Các biện pháp thúc đẩy doanh thu của
công ty phần nào phát huy hiệu quả, do vậy doanh thu bán hàng của công ty tăng nhẹ
trong năm 2017.
Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty trong
hai năm 2016, 2017 bằng không. Các sản phẩm được công ty cung cấp luôn đạt đúng
yêu cầu của khách hàng không có sản phẩm bị lỗi, hỏng, các hợp đồng được thực hiện
nghiêm túc, không bị chậm tiến độ, vì thế không xảy ra tình trạng giảm giá hàng, hàng
bán bị trả lại. Do vậy không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần: dễ dàng nhận thấy khoản mục doanh thu thuần của công ty
cũng có biến động tương ứng với khoản mục doanh thu. Điều này dễ hiểu vì công ty
không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Năm 2017 doanh thu thuần của công ty

21.331.801.644 đồng, tăng 595.873.242 đồng tương đương tăng 2,87% so với năm
2016.

Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, được hưởng các khoản chiết
khấu thanh toán. Các khoản này không nhiều và chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ gần như
không đáng kể so với tổng doanh thu của công ty. Năm 2017, doanh thu từ hoạt động
tài chính của công ty là 1.066.222 đồng, giảm 455.826 đồng, tương ứng giảm 29,95%.
Nguyên nhân là do lượng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty giảm khi
công ty chỉ giữ tiền mặt tại quỹ và giảm lượng tiền gửi tại ngân hàng nên thu về được
một khoản tiền lãi không kỳ hạn không đáng kể. Đồng thời công ty không thu được các
khoản chiết khấu thanh toán của nhà cung cấp, do vậy doanh thu tài chính của công ty
giảm.
Thu nhập khác: Trong cả 2 năm 2016 và 2017 khoản mục này đều bằng không.
16 16


Điều này cho thấy trong cả 2 năm Công ty không phát sinh khoản thanh lý tài sản nên
không có chênh lệch lỗ, lãi do thanh lý tài sản. Bên cạnh đó do trong cả 2 năm khách
hàng thực hiện đúng yêu cầu, cam kết trong hợp đồng vì vậy công ty không thu được
tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
 Về chi phí:
Giá vốn hàng bán: đây là khoản mục chiếm tỷ trọng rất lớn so với tổng doanh thu.
Giá vốn hàng bán năm 2017 là 18.902.213.427 đồng, tăng 3.033.348.904 đồng, tương
ứng tăng 19,12% so với năm 2016. Giá vốn hàng bán tăng lên chủ yếu là do doanh thu
tiêu thụ hàng hóa của công ty tăng. Khi doanh thu tăng thì chi phí nguyên vật liệu, các
chi phí trực tiếp cũng tăng. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả và lạm
phát cũng như sự biến động của giá xăng dầu đã tác động đến chi phí vận chuyển dẫn
đến giá vốn hàng bán tăng cao. Có thể nhận thấy giá vốn hàng bán tăng ở mức cao hơn
nhiều so với mức tăng của doanh thu, điều này cũng ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của
công ty.
Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là các chi phí
chuyển tiền, chi phí thanh toán, chi phí quản lý tài khoản của ngân hàng. Năm 2017,

chi phí tài chính của công ty là 51.114.077 đồng, tăng 12.932.177 đồng tương ứng tăng
33,87% so với năm 2016. Năm 2017 doanh thu của công ty tăng, lượng hàng bán được
nhiều hơn, công ty thực hiện nhiều giao dịch thanh toán hơn do vậy chi phí giao dịch
ngân hàng tăng lên dẫn đến chi phí tài chính tăng.
Chi phí quản lý kinh doanh: chi phí quản lý kinh doanh của công ty biến động
giảm mạnh trong năm 2017. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2017 của công ty là
2.199.530.380 đồng, giảm 2.584.451.720 đồng tương đương giảm 54,02% so với năm
2016. Năm 2017, công ty nhận thấy các khoản chi phí quà tặng cho khách hàng mặc dù
chi phí rất lớn nhưng không đem lại hiệu quả, công ty vẫn mất các hợp đồng từ những
khách hàng này. Bên cạnh đó trong những năm trước công ty cũng chi ra rất nhiều chi
phí quảng cáo nhưng hiệu quả không cao. Vì vậy công ty xem xét và tạm thời cắt giảm
các chi phí quà tặng, chi phí quảng cáo, do đó chi phí quản lý kinh doanh của công ty
giảm xuống. Tuy cắt giảm các chi phí này nhưng trong năm 2017 công ty trúng thầu
gói thầu cung cấp, lắp đặt hệ thống thông gió tầng hầm chung cư thương mại Xuân
Mai Complex trên đường Tố Hữu của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Xuân Mai với
giá trị lớn nên doanh thu của công ty vẫn tăng.
Chi phí khác: Bao gồm chi phí thanh lý tài sản chênh lệch lỗ, lãi do định giá lại
tài sản. Nhận thấy trong cả 2 năm khoản mục này đều không có sự phát sinh do đó tiết
kiệm được chi phí cho doanh nghiệp và làm tăng lợi nhuận chung.
17 17


Thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2017 thuế thu nhập doanh nghiệp là
36.001.966 đồng, tăng 25.789.142 đồng, tương ứng tăng 252,52% so với năm 2016.
Năm 2017 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng mạnh dẫn đến thuế thu nhập doanh
nghiệp cũng tăng rất mạnh.
 Về lợi nhuận
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2017 lợi nhuận gộp giảm
mạnh xuống mức 2.429.588.217 đồng, giảm 2.437.475.662 đồng tương đương giảm
50,08% so với năm 2016. Điều này là do trong năm 2017 cả doanh thu thuần và giá

vốn hàng bán đều tăng nhưng doanh thu thuần có mức tăng thấp hơn rất nhiều so với
mức độ gia tăng của giá vốn hàng bán, vì vậy lợi nhuận gộp của công ty giảm mạnh.
Lợi nhuận thuần từ kinh doanh: Năm 2017, lợi nhuận thuần từ kinh doanh của
công ty tăng mạnh lên mức 180.009.982 đồng, tăng 133.588.055 đồng tương đương
tăng 287,77% so với năm 2016. Do trong năm này công ty cắt giảm mạnh chi phí bán
hàng nên tổng các chi phí giảm mạnh so với năm 2016 trong khi đó lợi nhuận gộp của
năm 2017 cũng giảm mạnh so với năm 2016 nhưng với mức giảm thấp hơn so với mức
giảm của tổng các chi phí. Do vậy lợi nhuận thuần của công ty tăng trong năm 2017.
Điều này cho thấy trong năm 2017 công ty đã kiểm soát tốt hơn các chi phí để đem lại
lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận kế toán trước thuế: trong hai năm 2016 – 2017 công ty không thu
được các khoản thanh lý tài sản hay các khoản phạt vi phạm hợp đồng của các đối tác,
khách hàng và cũng không mất chi phí cho các hoạt động này nên không phát sinh các
khoản thu nhập khác, chi phí khác. Do vậy lợi nhuận trước thuế của công ty chính là
khoản lợi nhuận thuần từ kinh doanh. Năm 2017, lợi nhuận trước thuế của công ty là
180.009.982 đồng, tăng 133.588.055 đồng tương đương tăng 287,77% so với năm
2016.
Lợi nhuận sau thuế: Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh và thực hiện nghĩa
vụ đóng thuế cho nhà nước đầy đủ, kết quả kinh doanh cuối cùng của hai năm 2016,
2017 của Công ty đều đạt mức tăng trưởng dương nhưng chưa ổn định và còn khá
thấp. Cụ thể, năm 2016 lợi nhuận sau thuế của công ty là 36.209.103 đồng. Năm 2017
lợi nhuận sau thuế là 144.008.016 đồng, tăng 107.798.913 đồng tương đương tăng
297,71% so với năm 2016. Điều này cho thấy năm 2017 công ty đã có những biện
pháp kiểm soát chi phí tốt hơn bên cạnh việc tạo ra doanh thu lớn hơn nên hoạt động
kinh doanh mang lại hiệu quả hơn năm 2016.

18 18


Nhận xét

Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy trong năm
2017 tình hình sản xuất kinh doanh là tốt hơn so với năm 2016. Trong những năm tới,
Công ty nên tiếp tục phát huy khả năng quản lý vốn của mình để tăng hiệu quả sử dụng
vốn đồng thời có biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
2.3.2. Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam
Thanh
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời điểm nhất
định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý công ty. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty theo
cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua
bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài
chính của công ty. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy
động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Dưới đây là tình hình
tài sản, nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh trong 2 năm
2016 - 2017.
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2017 của Công ty cổ phần đầu tư công
nghệ Nam Thanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2016
Tuyệt đối

Tương
đối (%)


TÀI SẢN
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN

5.915.576.275

8.199.880.397 (2.284.304.122)

(27,86)

I. Tiền và các khoản tương
đương tiền

989.886.670

1.926.105.723

(936.219.053)

(48,61)

II. Các khoản phải thu ngắn
hạn

2.206.902.629

2.345.057.049

(138.154.420)

(5,89)


1. Phải thu của khách hàng

1.691.030.418

2.043.916.449

(352.886.031)

(17,27)

19 19


2. Trả trước cho người bán

202.468.011

301.140.600

(98.672.589)

(32,77)

3. Các khoản phải thu khác

313.404.200

0


313.404.200

-

III. Hàng tồn kho

2.470.275.617

3.332.640.030

(862.364.413)

(25,88)

1. Hàng tồn kho

2.470.275.617

3.332.640.030

(862.364.413)

(25,88)

IV. Tài sản ngắn hạn khác

248.511.359

596.077.595


(347.566.236)

(58,31)

1. Tài sản ngắn hạn khác

248.511.359

596.077.595

(347.566.236)

(58,31)

B – TÀI SẢN DÀI HẠN

449.641.500

1.035.966.956

(586.325.456)

(56,60)

I. Tài sản cố định

449.641.500

741.195.591


(291.554.091)

(39,34)

1. Nguyên giá

1.065.881.080

1.065.881.080

0

0,00

2. Giá trị hao mòn lũy kế (*)

(616.239.580)

(324.685.489)

(291.554.091)

89,80

II. Tài sản dài hạn khác

0

294.771.365


(294.771.365)

(100,00)

1. Phải thu dài hạn

0

294.771.365

(294.771.365)

(100,00)

2. Tài sản dài hạn khác

0

0

0

0,00

6.365.217.775

9.235.847.353

(2.870.629.578)


(31,08)

A – NỢ PHẢI TRẢ

1.954.287.132

4.968.924.576

(3.014.637.444)

(60,67)

I. Nợ ngắn hạn

1.954.287.132

4.968.924.576

(3.014.637.444)

(60,67)

1. Vay ngắn hạn

369.461.729

777.333.330

(407.871.601)


(52,47)

1.182.414.613

3.087.406.149

(1.904.991.536)

(61,70)

366.127.852

903.434.363

(537.306.511)

(59,47)

36.282.938

200.750.734

(164.467.796)

(81,93)

0

0


0

0,00

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỒN

2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
II. Nợ dài hạn

20 20


1. Vay và nợ dài hạn

0

0

0

0,00

B – VỐN CHỦ SỞ HỮU

4.410.930.643


4.266.922.777

144.007.866

3,37

I. Vốn chủ sở hữu

4.410.930.643

4.266.922.777

144.007.866

3,37

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

3.800.000.000

3.800.000.000

0

0,00

610.930.643

466.922.777


144.007.866

30,84

6.365.217.775

9.235.847.353

2. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

-2.870.629.578

(31,08)

(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
2.3.2.1 Tình hình tài sản:
Tổng tài sản của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh có sự suy giảm
trong hai năm 2016 – 2017. Trong đó TSNH luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài
sản. TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty là phù hợp với đặc thù
ngành nghề kinh doanh thương mại của công ty. Tình hình tài sản của công ty cụ thể
như sau: * Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh có xu hướng
giảm trong hai năm 2016 - 2017. Năm 2016, tài sản ngắn hạn là 8.199.880.397 đồng.
Năm 2017, tài sản ngắn hạn giảm xuống chỉ còn 5.915.576.275 đồng, giảm
2.284.304.122 đồng, tương ứng giảm 27,86% so với năm 2016. Quy mô TSNH biến
động là do sự tác động của các khoản mục thành phần sau:
-


Tiền và các khoản tương đương tiền: khoản mục này chiếm tỷ trọng không lớn trong
TSNH và có xu hướng giảm trong năm 2017. Năm 2017 lượng tiền và các khoản
tương đương tiền của công ty là 989.886.670 đồng, giảm 936.219.053 đồng tương ứng
giảm 48,61% so với năm 2016 và chỉ chiếm 16,73% TSNH. Khoản mục này giảm chủ
yếu là do công ty cân nhắc trong việc xác định các mức dự trữ tiền và các khoản tương
đương tiền, toàn bộ các khoản tiền công ty đã phục vụ cho việc mua hàng hóa đầu vào
nên công ty dự trữ rất ít tiền. Tuy nhiên việc giảm lượng dự trữ tiền mặt có thể dẫn đến
áp lực cho công ty trong xử lý những tình huống khẩn cấp. Sự sụt giảm trong dự trữ
tiền có thể khiến công ty phải đối mặt với việc sụt giảm khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn của mình.

-

Các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty cổ phần đầu
tư công nghệ Nam Thanh cũng có xu hướng giảm. Năm 2016, các khoản phải thu ngắn
hạn là 2.345.057.049 đồng. Năm 2017 các khoản phải thu ngắn hạn là
21 21


2.206.902.629 đồng, giảm 138.154.420 đồng tương ứng giảm 5,89% so với năm 2016.
Các khoản mục biến động cụ thể như sau:
Phải thu của khách hàng: Năm 2017 phải thu của khách hàng là 1.691.030.418
đồng, giảm 352.886.031 đồng tương ứng giảm 17,27% so với năm 2016. Trong năm
2017 công ty rà soát, cắt giảm tất cả các chi phí không hợp lý, đồng thời cũng siết chặt
các khoản nợ của khách hàng, vì vậy các khoản phải thu khách hàng tiếp tục giảm
xuống. Điều này giúp vốn được quay vòng nhanh, góp phần mang lại hiệu quả kinh
doanh cho công ty.
Trả trước cho người bán: Năm 2017 chỉ tiêu này là 202.468.011 đồng, giảm
98.672.589 đồng tương ứng giảm 32,77% so với năm 2016. Nguyên nhân là do sau
nhiều năm cung cấp các sản phẩm điều hòa Funiki của Hòa Phát, công ty đã đàm phán

với nhà cung cấp để được hưởng hạn mức tín dụng tốt hơn, công ty được thanh toán
chậm nhiều hơn, vì vậy khoản mục trả trước người bán giảm xuống. Chỉ tiêu này giảm
càng giảm thì khoản chiếm dụng vốn của công ty từ người bán càng tăng và sẽ giúp
công ty giảm bớt áp lực thanh toán, có thêm một lượng tiền mặt để sử dụng vào việc
khác.
Các khoản phải thu khác: Trong năm 2017, để tăng cường mối quan hệ hợp tác
lâu dài với một công ty đối tác nên Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh cho
vay một khoản không tính lãi là 313.404.200 đồng.
-

Hàng tồn kho: Năm 2017, hàng tồn kho của công ty là 2.470.275.617 đồng, giảm
862.364.413 đồng, tương ứng giảm 25,88% so với năm 2016. Sự sụt giảm chỉ tiêu này
là do công ty đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ khiến doanh thu tăng, công ty bán được
nhiều hàng hóa hơn nhưng công ty chưa nhập bổ sung nên lượng hàng tồn kho tiếp tục
giảm. Hàng tồn kho của công ty giảm sẽ tiết kiệm chi phí bảo quản, chi phí lưu kho
cho công ty. Hiện nay tỷ trọng hàng tồn kho của công ty khá lớn, chiếm 41,76%
TSNH. Vì vậy trong năm tới công ty cần cân đối tỷ lệ này cho phù hợp hơn để vừa có
đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn giảm xuống mức thấp nhất
chi phí lưu kho.

-

Tài sản ngắn hạn khác: tài sản ngắn hạn khác của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
Nam Thanh chủ yếu bao gồm các khoản thuế GTGT được khấu trừ. Năm 2017 tài sản
ngắn hạn khác của công ty là 248.511.359 đồng, giảm 347.566.236 đồng tương ứng
giảm 58,31% so với năm 2016. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do công ty không
mua sắm thêm TSCĐ, đồng thời lượng hàng công ty đã nhập về nhưng chưa bán vẫn
nằm trong kho cũng giảm nên thuế GTGT được khấu trừ giảm xuống khiến chỉ tiêu tài
sản ngắn hạn khác của công ty giảm.
22 22



Nhìn chung, qua xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty trong hai năm 2016
- 2017, ta thấy hàng tồn kho và phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng rất lớn. Các khoản
phải thu khách hàng tuy có giảm về giá trị nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
TSNH, năm 2017 chiếm 28,59% TSNH. Từ đó, ta thấy được phần lớn nguồn vốn của
công ty bị khách hàng chiếm dụng và bị tồn đọng trong hàng tồn kho khiến tốc độ luân
chuyển của tài sản ngắn hạn không cao. Nếu trong tương lai, công ty không có những
chính sách nhằm giảm bớt tỷ trọng phải thu khách hàng và hàng tồn kho thì sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như hiệu quả kinh doanh
của công ty.
* Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam Thanh bao gồm TSCĐ.
Các chỉ tiêu biến động cụ thể như sau:
- Tài sản cố định: Năm 2017 tài sản cố định của công ty là 449.641.500 đồng,
giảm 291.554.091 đồng tương ứng giảm 39,34% so với năm 2016. Nguyên nhân của
sự sụt giảm này là do khấu hao tài sản cố định trong quá trình sử dụng của công ty.
Công ty không đầu tư thêm hay bán bớt tài sản, thể hiện bởi chỉ tiêu nguyên giá không
thay đổi so với năm 2016.
Nhận xét: có thể thấy rằng cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ
Nam Thanh trong hai năm 2016 – 2017 thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao,
luôn lớn hơn 88%. Trong khi đó tài sản dài hạn của Công ty lại thấp dưới 12%. Điều
này cho thấy công ty tập trung vào tài sản ngắn hạn là chủ yếu. Do đặc thù là công ty
thương mại nên việc TSNH chiếm tỷ trọng lớn là tương đối hợp lý, giúp doanh nghiệp
linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của mình.
2.3.2.2 Tình hình nguồn vốn:
Ta có thể nhận thấy sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ
phần đầu tư công nghệ Nam Thanh trong hai năm được thể hiện cụ thể như sau:
* Nợ phải trả:
Nợ phải trả của công ty giảm mạnh trong năm 2017 và chiếm tỷ trọng khá cao

trong tổng nguồn vốn. Năm 2016 chiếm 53,80% và năm 2017 giảm xuống chỉ chiếm
30,70% tổng nguồn vốn. Năm 2017, nợ phải trả của công ty giảm mạnh xuống mức
1.954.287.132 đồng, giảm 3.014.637.444 đồng tương ứng giảm 60,67% so với năm
2016. Sự biến động của các khoản nợ phải trả cụ thể như sau:
-

Vay ngắn hạn: Khoản mục vay ngắn hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả
của công ty. Năm 2017 vay ngắn hạn của công ty giảm xuống còn
23 23


369.461.729 đồng, giảm 407.871.601 đồng tương ứng giảm 52,47% so với năm 2016.
Do trong năm 2017 hoạt động kinh doanh của công ty tốt hơn, công ty thu được nhiều
lợi nhuận hơn, do vậy công ty trả bớt một phần nợ vay để giảm chi phí sử dụng vốn.
Do vậy vay ngắn hạn của công ty giảm.
-

Phải trả người bán: Phải trả người bán là số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của
người bán, chủ yếu thông qua việc mua hàng thanh toán chậm. Khoản mục phải trả
người bán có xu hướng giảm qua hai năm. Năm 2017, phải trả người bán giảm xuống
mức 1.182.414.613 đồng, giảm 1.904.991.536 đồng, tương ứng giảm 61,70% so với
năm 2016. Năm 2017 do các nhà cung cấp siết chặt hạn mức tín dụng đã cấp cho công
ty nên công ty phải thanh toán ngay cho nhà cung cấp khi mua hàng nên khoản mục
phải trả người bán giảm. Việc các khoản phải trả cho người bán giảm là một điều bất
lợi cho công ty vì công ty không thể tận dụng được khoản vốn với chi phí rất thấp này
để đáp ứng nhu cầu vốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.

-

Người mua trả tiền trước: Năm 2017, khoản mục người mua trả tiền trước của công

ty là 366.127.852 đồng, giảm 537.306.511 đồng tương ứng giảm 59,47% so với năm
2016. Năm 2017 công ty giảm mức chiết khấu thanh toán cho khách hàng nên không
còn thu hút được khách hàng thanh toán trước cho công ty, do vậy khoản mục người
mua trả tiền trước giảm mạnh. Việc giảm sút mạnh khoản mục này phản ánh khả năng
chiếm dụng vốn khách hàng của công ty còn hạn chế. Công ty chưa chiếm dụng được
nguồn vốn này của khách hàng để đầu tư.

-

Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước: Năm 2017, khoản mục thuế phải nộp
cho nhà nước là 36.282.938 đồng, giảm 164.467.796 đồng, tương ứng giảm 81,93% so
với năm 2016. Có thể thấy rằng sự suy giảm của khoản mục thuế là do công ty đã thực
hiện tốt nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế đối với ngân sách nhà nước trong năm nên
tại thời điểm cuối năm khoản mục này giảm.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng dần trong hai năm và chiếm tỷ trọng tương đối
cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2017, vốn chủ sở hữu là 4.410.930.643 đồng, tăng
144.007.866 đồng tương ứng tăng 3,37% so với năm 2016. Nguyên nhân của sự gia
tăng này chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tăng trong khi đó vốn đầu tư của chủ
sở hữu không thay đổi trong hai năm với giá trị là 3.800.000.000 đồng. Năm 2017 lợi
nhuận chưa phân phối là 610.930.643 đồng, tăng 144.007.866 đồng tương đương mức
tăng 30,84% so với năm 2016. Do trong hai năm 2016 – 2017 công ty kinh doanh thu
được lợi nhuận, lợi nhuận tăng qua từng năm, do đó lợi nhuận chưa phân phối của
24 24


công ty cũng tăng lên. Đây là kết quả của việc kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD của Công ty.
Nhận xét: Do đặc thù của công ty là kinh doanh, cung cấp, lắp đặt các sản phẩm
thiết bị điện, điện lạnh, điều hóa không khí nên thời gian quay vòng vốn nhanh vì vậy

mà công ty sử dụng nhiều nguồn vốn ngắn hạn đồng thời công ty chỉ có nợ ngắn hạn
mà không có nợ dài hạn. VCSH có sự biến động theo xu hướng tăng dần qua hai năm
nhưng nhìn chung vẫn chiếm một tỷ lệ không quá lớn so với tổng nguồn vốn. Bên cạnh
đó thì nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng khá cao cho thấy công ty sử dụng chủ yếu nguồn
tài trợ từ bên ngoài. Năm 2017 công ty đã tự chủ hơn về vốn khi mà vốn chủ sở hữu đã
chiếm một tỷ lệ lớn với mức 69,30% trong tổng nguồn vốn.
2.4. Phân tích một số chỉ tiêu căn bản của Công ty cổ phần đầu tư công nghệ Nam
Thanh
2.4.1. Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn

Bảng 2.3. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
1. Tỷ trọng Tài sản
ngắn hạn
2. Tỷ trọng Tài sản
dài hạn

Công thức tính

Năm 2017

Năm 2016

Chênh lệch

92,94

88,78


4,16

7,06

11,22

(4,16)

30,70

53,80

(23,10)

69,30

46,20

23,10

Tổng TSNH
Tổng tài sản
Tổng TSDH
Tổng tài sản
Tổng nợ

3. Tỷ trọng Nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn CSH
4. Tỷ trọng Vốn CSH

Tổng nguồn vốn
Về cơ cấu tài sản:

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn
đầu tư cho tài sản thì bao nhiêu đồng đầu tư cho TSNH. Năm 2017 tỷ trọng TSNH trên
tổng tài sản là 92,94%, tăng 4,16% so năm 2016. Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng
25 25


×