Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM NHỎ TRONG dạy bài 46 “cơ CHẾ điều hòa SINH sản ” SINH học 11 SKKN THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.6 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỘNG NHÓM NHỎ
TRONG DẠY BÀI 46 “CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN ” SINH HỌC 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Ngô Thị Hường
Chức vụ: PTTCM
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HOÁ, NĂM 2018

0


MỤC LỤC

Trang

Phần I. Mở đầu

2

1. Lí do chon đề tài

2

2. Mục đích nghiên cứu



3

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

Phần II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4

1. Cơ sở lí luận

4

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

6

3. Áp dụng phương pháp hoat động nhóm nhỏ trong dạy bài 46 ”
cơ chế điều hòa sinh sản” sinh học 11 nhằm phát triển năng lực tự 7
học cho học sinh.
4. Hiệu quả của sáng kiến

11


Phần III. Kết luận và kiến nghị

13

Tài liệu tham khảo

15

Một số chữ viết tắt trong sáng kiến:
1. Trung học phổ thông: THPT
2. Học sinh:

HS

3. Giáo viên:

GV

4. Sách giáo khoa:

SGK

5. Phương pháp dạy học: PPDH
6. Phương pháp dạy học tích cực: PPDH TC
7. Lớp thực nghiệm:

lớp TN

8. Lớp đối chứng:


lớp ĐC

9. Giáo sư:

GS

1


Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, hợp tác và cạnh tranh gay gắt trong
khu vực và trên trế giới thì đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ở nước ta là yêu
cầu cấp thiết. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nêu rõ: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học” [6]
Như vậy đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại là phải dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất, nhằm chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực, đem lại niềm vui, hứng thú cho người học. Các phương pháp dạy học
tích cực coi việc rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. [3]
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý thức tự học thì sẽ tạo

cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội. Bởi vậy cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong
quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có
sự hướng dẫn của giáo viên. [7]
Để tạo được cho học sinh thói quen, ý thức tự học đòi hỏi phải có sự đổi mới
đều tay, đồng bộ ở tất cả các môn học và các cấp học. Trong chương trình giáo
dục phổ thông thì Sinh học lớp 11 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ
bản, hiện đại, mang tính thực tiễn về cơ thể động, thực vật trong đó có con
người. Qua đó hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, kĩ năng tư duy – phân
tích, tư duy lí luận, kĩ năng tự học. Xây dựng ý thức vận dụng kiến thức và kĩ
năng học được vào thực tiễn cuộc sống.
Song thực tế việc dạy học sinh học ở đa số các trường phổ thông đã và đang
bị xem nhẹ, nhiều nơi còn dạy học mang tính chiếu lệ. Vì bản thân môn học chủ
yếu là lí thuyết, khó nhớ gây tâm lí ngại học cho học sinh. Thứ hai trong rất
nhiều năm qua phần sinh học 11 không có trong các đề thi học sinh giỏi tỉnh, tốt
nghiệp, đại học và ngày nay là kì thi THPTQG, nên không được học sinh quan

2


tâm và cho là môn phụ. Nhiều giáo viên vì thế thiếu động lực để tìm tòi đổi mới.
Một số khác có đổi mới và đã áp dụng phương pháp hoạt động nhóm ở một số
tiết học, nhưng còn mang tính hình thức, thời vụ trong các giờ thao giảng, dự
giờ; chưa có hiệu quả, thậm chí phản tác dụng.
Là một giáo viên đứng lớp đã nhiều năm ở một trường phổ thông mà chất
lượng đầu vào tương đối tốt, nhưng học sinh lại rất thờ ơ với sinh học, nghèo
nàn kiến thức về thế giới sống và về chính cơ thể mình, tôi đã luôn trăn trở
mong đem đến niềm hứng thú cho các em với Sinh học. Và cách ngắn nhất
chính là tạo cho các em niềm hứng khởi mong muốn được học, được tìm tòi,

khám phá kiến thức về môn học thay vì bị ép buộc phải học. Tôi cũng nhận ra
rằng đổi mới PPDH không phải cứ áp dụng phương pháp mới, lạ là có thể mang
lại hiệu quả mong muốn. Điều quan trọng người giáo viên phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, linh hoạt trong áp dụng
các biện pháp, kĩ thuật dạy học, biến cái phức tạp thành đơn giản, biến cái quen,
cũ thành điều mới lạ tạo nên hứng thú cho học sinh. Với mục tiêu đó tôi mạnh
dạn cải biến và sử dụng phương pháp hoạt động nhóm nhỏ dưới dạng một hội thi
khi dạy bài 46 “cơ chế điều hòa sinh sản” sinh học 11, bước đầu đã đem lại kết
quả khả quan. Tôi mong muốn được chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp về chút kinh
ngiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế, xây dựng giáo án dạy học theo phương pháp hoạt động nhóm
nhỏ trong dạy một số bài sinh học 11, nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực
hợp tác, năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ, quản lí thời gian… cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học bài 46 “cơ chế điều hòa sinh sản” sinh học lớp 11
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình sinh học 11
- Nghiên cứu hướng dẫn phương pháp dạy bài 46 “cơ chế điều hòa sinh
sản”, SGV 11
- Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp
11 và các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực
- Nghiên cứu phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực bài cơ chế điều hòa
sinh sản
4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu
4.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm

3



Phân tích, so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng, tổng kết thành kinh
nghiệm cho đề tài nghiên cứu
Phần II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH TC là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. PPDH TC hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học. [5]1
1.1.2. Năng lực. Năng lực là khả năng thực hiện một hoạt động có ý nghĩa . Khi
thực hiện hoạt động này, người ta phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sẵn có,
sử dụng các kĩ năng bản thân một cách chủ động và trách nhiệm [5]2
1.1.3. Năng lực tự học
Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn : năng lực tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng khả năng trí tuệ, có khi cả cơ bắp và các phẩm chất của người học,
cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức
nào đó của nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình. [8]
1.1.4. Phương pháp hoạt động nhóm nhỏ
Là phương pháp mà học sinh được phân chia thành các nhóm nhỏ, riêng
biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua
nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được liên
kết lại hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung [5]3
1.2. Ưu điểm của phương pháp hoạt động nhóm nhỏ.
- Học sinh học cách hợp tác trên nhiều phương diện
- Học sinh được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn
khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi bàn luận về các ý kiến khác nhau và

đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao của nhóm. Qua cách học đó kiến
thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan
khoa học;tư duy phê phán của các em được rèn luyện và phát triển.
1.

Trích dẫn từ TLTK số 5

2.

Trích dẫn từ TLTK số 5

3.

Trích dẫn từ TLTK số 5

- Các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của
bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến
thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu, học
4


hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề
nêu ra. Học sinh hào hứng khi có sự đóng góp của mình vào thành công của lớp.
[5]4
- Nhờ có sự thảo luận cỏi mở mà học sinh, đặc biệt là những em nhút
nhát, trở nên bạo dạn hơn; các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết
lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó giúp các em hòa nhập vào cộng
đồng nhóm, giúp các em tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
- Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của học sinh được phát triển.

1.3. Hạn chế
- Một số học sinh nhút nhát hoặc vì một lí do nào đó mà không tham gia
hoạt đông chung của nhóm, nên nếu giáo viên không phân công hợp lí thì dễ gây
nên tình trạng chỉ một vài học sinh học khá trong nhóm tham gia, còn đa số học
sinh không hoạt động.
- Thời gian có thể bị kéo dài so với dự kiến.
- Với những lớp có sĩ số đông, không gian chật hẹp, bàn ghế khó di
chuyển thì khó tổ chức hoạt động nhóm. Khi tranh luận dễ dấn đến ồn ào gây
ảnh hưởng đến lớp khác.
1.4. Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm nhỏ (cụ thể hơn)
Cách thức tiến hành phương pháp hoạt động nhóm nhỏ gồm các bước sau:
- Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm một cách rõ ràng,
tương đối đơn giản. Nội dung đó có thể chuẩn bị ở nhà hay tại lớp tùy theo từng
bào học với mục tiêu cụ thể. Nếu chia nhóm hoạt động tại lớp giáo viên phải quy
định rõ thời gian chuẩn mực.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ, có thể tự cử nhóm trưởng và thư kí nếu cần,
thảo luận, xây dựng nội dung.
- Các nhóm lần lượt thực hiện nhiệm vụ ( trình bày kết quả, nhận xét,đánh
giá các nhóm khác…)
- GV kết luận chốt lại các vấn đề: nội dung, cách trình bày, công tác chuẩn
bị của HS và rút kinh nghiệm.

4.

Trích dẫn từ TLTK số 5

1.5. Một số lưu ý.
- Có nhiều cách chia nhóm, có thể chia theo vi trí ngồi hay có cùng lựa
chọn…, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn
5



định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ
hay các nghiệm vụ khác nhau
- Quy mô nhóm nhỏ thường từ 3- 6 học sinh
- Cần giao nhiệm vụ cụ thể, mục tiêu rõ ràng, quy định rõ thời gian thảo
luận và trình bày kết quả thảo luận của các nhóm.
- Kết quả thảo luận nhóm có thể trình bày dưới nhiều hình thức ( bằng lời,
bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng các slide trình chiếu …) có thể do một
người thay mặt nhóm trình bày hoặc do nhiều người trình bày, mỗi người một
đoạn nối tiếp nhau.
- Trong quá trình học sinh thảo luận giáo viên nên đến các nhóm, quan
sát, lắng nghe, gợi ý, giúp đỡ khi cần thiết.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng dạy học Sinh học 11 ở trường THPT
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học đã được triển
khai rộng rãi ở các trường PTHT, nhiều phương pháp mới đã dược sử dụng như:
thực hành, thí nghiệm, vấn đáp tìm tòi, trực quan tìm tòi, thảo luận nhóm, đóng
vai, chuyên gia… Tuy nhiên, qua thực tế dự giờ thăm lớp ở trường THPT Sầm
Sơn và qua trao đổi với các trường bạn, tôi nhận thấy việc sử dụng các phương
pháp trên không thường xuyên, liên tục, còn mang nặng tính hình thức, biểu
diễn. Mục tiêu của việc sử dụng các phương này vẫn là tiếp cận nội dung, tức là
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì, chứ chưa theo hướng tiếp cận năng
lực của người học. Giờ học vẫn nặng lí thuyết hàn lâm, kém hiệu quả. Chưa phát
huy được tính chủ động, tích cực, tìm tòi khám phá của học sinh. Giáo viên thì
ngại đầu tư thời gian, công sức tìm tòi áp dụng PPDHTC, Với học sinh lớp chọn
thì học nhồi nhét các môn khối, đảm bảo mục tiêu vào đại học. Với học sinh lớp
đại trà thì thờ ơ, ngại học, kết quả đa phần các em quay lưng lại với Sinh học.
Trước thực trạng đó, việc việc đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, trong đó chú trọng năng lực tự học ở trường tôi là cấp thiết.

2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Sinh học 11 ở trường
THPT hiện nay.
Bản thân môn học toàn nội dung lí thuyết, kiến thức lắt nhắt theo bài, khó
nhớ nên học sinh ngại học. Mặt khác nhiều năm qua trong chương trình thi
THPTQG không có nội dung của sinh học 11, nên đa số giáo viên chưa quan
tâm đúng mức đến việc đầu tư phương pháp tích cực vào dạy học. Hơn nữa việc
sử dụng các PPDHTC trong mỗi bài học đòi hỏi giáo viên phải tốn nhiều thời
gian, chuyên môn vững, có kinh nghiệm trong việc thiết kế, tổ chức và điều
khiển học sinh mới đem lại hiệu quả. Ít trường đại học xét tuyển khối B, nên đa
phần học sinh không coi trọng môn Sinh.

6


3. Áp dụng phương pháp hoạt động nhóm nhỏ vào dạy bài 46 “ cơ chế điều
hòa sinh sản” sinh học 11.
Đây là bài khó, kiến thức nhiều, liên quan đến cơ chế sinh học và mang
tính thực tế. Với mục tiêu giúp học sinh tự lực khai thác nội dung bài học, qua
đó hình thành và phát triển năng lực tự học, năng lực giao tiếp, phát hiện và giải
quyết vấn đề… tôi đã tiến hành soạn dạy theo hướng tổ chức hoạt động học cho
học sinh thông qua các nhóm nhỏ.
Quy trình cụ thể như sau:
Bước 1: tôi dành 5 phút cuối ở tiết học trước trong phần hướng dẫn về nhà
để phân công nhiệm vụ cho HS ở 2 lớp 11A1 và 11A4
- Chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 5 đến 6 học sinh
- Nhóm 1 và 2 nghiên cứu mục I. Cơ chế điều hòa sinh tinh
- Nhóm 3 làm giám khảo chấm cho nhóm 1 và 2
- Nhóm 4 là nhóm chuyên gia phỏng vấn nhóm 1 và 2. Lưu ý câu hỏi do
nhóm chuyên gia đưa ra cho nhóm nào thì bất kì thành viên nào trong
nhóm đó cũng có thể trả lời ( hoặc do sự phân công của nhóm ).

- Nhóm 5 và 6 nghiên cứu mục II. Cơ chế điều hòa sinh trứng
- Nhóm 7 làm giám khảo chấm cho nhóm 5 và 6
- Nhóm 8 là nhóm chuyên gia phỏng vấn nhóm 5 và 6
- Một MC
- Một thư kí ghi kết quả chấm điểm của ban giám khảo
Công việc cụ thể của mỗi nhóm: tất cả các nhóm phải nghiên cứu kĩ nội dung
bài học ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ mình:
- Các nhóm (1, 2, 5, 6) mỗi nhóm cử ra nhóm trưởng, thư kí. Nhóm trưởng
điều hành, phân công công việc cho các thành viên nhóm. Mỗi thành viên
trong nhóm tìm hiểu về nội dung của nhóm mình qua sgk, internet, các tài
liệu tham khảo khác rồi viết nội dung ra giấy nháp.
-

Các nhóm giám khảo ( 3, 7), thống nhất quan điểm để có thể chấm phần
trình bày của các nhóm bạn một cách chính xác, khách quan và công bằng

- Nhóm chuyên gia 4 và 8 chuẩn bị các câu hỏi hay, ngắn gọn, dễ hiểu, đặc
biệt những câu hỏi liên quan đến thực tế để phỏng vấn các bạn một cách
hiệu quả, sát nội dung.
Giáo viên phát đồ dùng cho nhóm 1,2, 5,6 gồm 1/2 tờ giấy A 0, 1 bút dạ. yêu
cầu các em chuẩn bị thêm hộp mầu, thước kẻ.
Bước 2: Các nhóm thảo luận, sau đó thư kí trình bày kết quả nghiên cứu vào
tờ giấy A0 theo cách chủ quan của mỗi nhóm tại lớp trong (7 phút)

7


Bước 3: Các nhóm lên thể hiện sau khi được MC gọi đến nhóm mình. (3
phút)
Bước 4: Nhóm chuyên gia sẽ phỏng vấn mỗi nhóm những câu hỏi xoay

quanh nội dung mà nhóm đảm nhiệm (3 phút)
Bước 5: Ban giám khảo cho điểm đánh giá. (1 phút)
Bước 6: Trao giải (không quá 3 phút)
Bước 7: Giáo viên cho các nhóm thảo luận về bài thi, cách đặt câu hỏi của
nhóm chuyên gia, cách đánh giá của ban giám khảo. (5 phút)
Bước 8: Giáo viên kết luận nội dung bài học, HS cả lớp hoàn thiện nội dung
bài học vào vở.
Sau đây tôi xin được giới thiệu tóm tắt giờ dạy học ở lớp 11A 4 theo hình thức
cuộc thi giữa các nhóm nhỏ.
Bước 1: Các em chuẩn bị bài học ở nhà theo yêu cầu và hướng dẫn của GV
từ tiết học trước
Bước 2: Tổ chức thực hiện ở lớp
Vào giờ học MC yêu cầu các nhóm ngồi vào vị trí đã phân công của tổ, giới
thiệu nội dung chương trình giờ học.
1. Giới thiệu thể lệ cuộc thi: trình bày những hiểu biết về cơ chế điều hòa
sinh sản.
- Tiêu chí chấm điểm:
+ Thời gian trình bày sản phẩm tối đa 3 phút : 10 điểm
+ Thời gian trả lời câu hỏi của nhóm chuyên gia tối đa 3 phút :10 điểm
+ Trình bày lưu loát, truyền cảm : 30 điểm
+ Hình thức tình bày khoa học, thẩm mỹ: 50 điểm
- Cuộc thi còn có giải phụ dành cho chuyên gia có câu hỏi hay nhất, người
có câu trả lời ấn tượng nhất.
2. Giới thiệu và mời ban giám khảo làm việc gồm 8 bạn chia 2 nhóm
Nhóm 3 gồm:
1. Cao Thị Tiên
2. Trần Thị Nga
3. TRần THị Hạnh
4. Nguyễn Sỹ Huy
Nhóm 7 gồm:

5. Hà Thu Nguyệt

8


6. Phạm Văn Hải
7. Nguyễn Thị Hằng
8. Trương Văn Bình
3. Giới thiệu nhóm chuyên gia
Nhóm 4: 6 bạn; nhóm 8: gồm 6
4. Phần dự thi của các nhóm
MC mời nhóm 1 báo cáo kết quả.
Nhóm trưởng: Mai Ngọc Anh báo cáo
Sản phẩm là cơ chế điều hòa sinh tinh, được nhóm thiết kế dưới dạng sơ đồ,
rõ ràng, đẹp, nội dung chính xác, trình bày lưu loát.
Sau khi nhóm trình bày xong, nhóm chuyên gia phỏng vấn:
- H1: Khi nồng độ testotsteron trong máu tăng cao sẽ gây nên hiện tượng
gì?
Trả lời: Ức chế vùng dưới đồi giảm tiết GnRH, tuyến yên giảm tiết FSH và
LH…
Trả lời: Vùng dưới đồi ảnh hưởng gián tiếp…
- H2: Việc sản xuất tinh trùng ở nam giới có mang tính chu kì không?
Trả lời: Không, vì hooc môn không biến đổi theo tính chu kì
MC mời nhóm 2 báo cáo kết quả.
Nguyễn Thị Huyền, nhóm trưởng trình bày, sản phẩm là một sơ đồ dạng giấy
dán tạo nên bức tranh về cơ chế điều hòa sinh tinh vừa mang tính vui nhộn
nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác về nội dung.
Phần trình bày mạch lạc, rõ ý, súc tích
Kết thúc phần trình bày, nhóm chuyên gia phỏng vấn:
- H1: Hãy giải thích tại sao trong bức tranh của nhóm ở phần kích thích từ

môi trường, các bạn dùng mũi tên chỉ vào mắt và tai?
Trả lời: kích thích từ môi trường có thể là từ hình ảnh và âm thanh sẽ được
chuyển tới cơ quan tiếp nhận là thị giác và thính giác.
- H2: Ở nam giới có tuổi mãn tinh không?
Trả lời: không
- H3: Yếu tố nào ảnh hưởng đến lượng tinh trùng sản xuất ra ở nam giới ?
Trả lời: stress, phim, ảnh khiêu dâm, chế độ dinh dưỡng…
MC giới thiệu phần trình bày của nhóm 3

9


Nhóm trưởng trình bày: Nguyễn Thị Ngân
Sản phầm của nhóm là sơ đồ cơ chế điều hòa sinh trứng được thiết kế giống
hình 46.2 SGK, nhưng được trang trí thêm các mảng màu khá sinh động. Ở
phần kích thích từ môi trường được chỉ rõ thông tin hơn (bạn khác giới, hình
ảnh, truyện, phim, chất kích dục); phần trình bày mạch lạc, rõ ràng, truyền
cảm.
Kết thúc phần trình bày, nhóm chuyên gia đặt câu hỏi
- H1: Ơstrogen và prôgesterôn trong máu cao sẽ gây hiện tượng gì?
Trả lời: Ức chế vùng dưới đồi tiết GnRH, tuyến yên tiết FSH và LH
- H2: Nguyên nhân của hiện tượng kinh nguyệt ở phụ nữ?
Trả lời: Do lớp niêm mạc tử cung bị bong ra, gây chảy máu xuất ra ngoài
- H3: Tại sao uống viên tránh thai có thể ngừa được thai
Trả lời: vì trong viên tránh thai có chứa Ơstrogen và prôgesterôn, khi sử
dụng thuốc làm nồng độ các hoocmon này trong máu tăng cao sẽ ức chế
vùng dưới đồi giảm tiết GnRH, tuyến yên giảm tiết FSH và LH, dẫn đến
không có trứng chín và rụng, không xảy ra thụ thai.
MC giới thiệu phần trình bày của nhóm 4:
Do bạn Trần Trí Hào thực hiện, sản phẩm được thể hiện dưới dạng phiếu

học tập, dễ hiểu,trình bày lưu loát.
Tên hoocmon

Nơi sinh ra

Tác dụng lên quá trình
sinh trứng

Chuyên gia phỏng vấn:
- H1: Tại sao khi phụ nữ mang thai lại không có kinh nguyệt
Trả lời: chưa trả lời được
- H2: Tại sao hiện tượng kinh nguyệt ở phụ nữ mang tính chu kì
Trả lời: Nồng độ hoomon thay đổi mang tính chu kì nên trứng chín, rụng
mamg tính chu kì -> hiện tượng kinh nguyệt ở phụ nữ mang tính chu kì
Tiếp theo MC thông báo kết quả làm việc của ban giám khảo
Giải nhất: thuộc về nhóm 2
Giải nhì : thuộc về nhóm 1
Giải 3: thuộc về nhóm 4
Và giải xuất sắc thuộc về nhóm 3

10


Giải chuyên gia có câu hỏi hay nhất thuộc về bạn Hà Phương Thảo với câu hỏi :
“ Ở nam giới có tuổi mãn tinh không?”
Giải câu trả lời hay nhất thuộc về bạn Nguyễn thị Quỳnh B với câu trả lời cho
câu hỏi “H3: Tại sao uống viên tránh thai có thể ngừa được thai”
MC chúc mừng các thí sinh đạt giải, không quên cảm ơn, chúc mừng sự làm
việc nghiêm túc, công tâm của ban giám khảo, sự nhiệt tình làm việc của tất cả
mọi thành viên đã tạo nên thành công của hội thị.

MC giới thiệu cô giáo lên nhận xét, tổng kết hội thi và trao giải.
4. Hiệu quả của sáng kiến
Trong qúa trình tìm tòi nghiên cứu và đưa vào thực nghiệm phương pháp
hoạt động nhóm nhỏ tổ chức dưới dạng hội thi, tôi đã tiến hành soạn dạy bài 46
“ cơ chế điều hòa sinh sản” theo 2 phương án.
- Phương án 1: Soạn giáo án và dạy theo phương pháp vấn đáp làm cơ sở
đối chứng, tiến hành ở lớp 11A2, 11A3 ( lớp đối chứng)
- Phương án 2: Soạn dạy theo phương pháp hoạt động nhóm nhỏ như trên
tiến hành ở lớp 11A1, 11A4 ( lớp thực nghiệm)
4.1. Kết quả định tính.
Ở lớp đối chứng, không khí lớp học trầm, chỉ một vài em tích cực tham
gia xây dựng bài. Đầu tiết học các em còn tập trung theo dõi câu hỏi của cô và
câu trả lời của bạn, sau 30 phút của tiết học nhiều học sinh trong lớp sao nhãng,
bắt đầu làm việc riêng, tự bỏ rơi khỏi hoạt động học. Một số khác khi được cô
giáo chỉ định trả lời câu hỏi thì rụt rè, khó khăn trong diễn đạt. Kể cả học sinh
tích cực làm việc thì câu trả lời cũng dựa hoàn toàn vào SGK, thiếu sự tự chủ,
sáng tạo.
Ở lớp thực nghiệm, không khí lớp học diễn ra sôi nổi, học sinh làm chủ
hoạt động học với tinh thần hào hứng, phấn khởi. Học sinh thiết kế và trình bày
vấn đề của bài học một cách sáng tạo, không phụ thuộc vào chủ ý của giáo viên,
tạo nên tính bất ngờ, hấp dẫn cho giờ học. Kết thúc giờ học với một tinh thần
thoải mái của hội thi.
4.2. Kết quả định lượng.
Để kiểm nghiệm chất lượng thực sự của phương pháp thực nghiệm, tôi đã
tiến hành xây dựng đề kiểm tra với thời lượng 20 phút để lồng ghép vào giờ ôn
tập học kì II. Trong để kiểm tra có 10 câu trắc nghiệm và 1 câu tự luận.Tiến
hành kiểm tra ở cả 2 nhóm lớp và kết quả thu được như sau:

11



LỚP ĐC
ĐIỂM

0
1
2
3
4
5
6
7
8

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%

11A2 11A3

TỔNG
ĐC

LỚP TN

TỔNG TN

SL

11A1

11A4

SL

44

45

99

51

46


107

0
0
0
0
0
0
4
9.09
9
20.45
9
20.45
10
22.72
7
15.91
4

0
0
0
0
1
2.22
6
13.33
8
16.67

11
24.44
10
22.22
6
13.33
3

0
0
0
0
1
1.01
10
10.10
17
17.17
20
20.20
20
20.20
13
13.13
7

0
0
0
0

0
0
0
0
1
1.96
8
15.69
10
19.61
15
29.41
8

0
0
0
0
0
0
2
4.35
3
6.52
10
21.74
11
23.91
10
21.74

5

0
0
0
0
0
0
2
1.87
4
3.73
18
16.82
21
19.62
25
23.36
13

9.09

6.67

7.07

15.69

10.87


12.15

1
0
1
6
4
10
2.27
0
1.01
11.76
8.70
9.35
0
0
0
3
1
4
10
0
0
0
5.88
2.17
3.74
Từ kết quả thu được qua kiểm tra, cho thấy ở lớp thực nghiệm số học sinh đạt
điểm khá, giỏi cao hơn ở lớp đối chứng, đặc biệt ở lớp đối chứng không có điểm
9, 10. Ngược lại điểm yếu và trung bình ở lớp đối chứng lại cao hơn lớp thực

nghiệm. Nguyên nhân là ở lớp thực nghiệm, học sinh được giao nhiêm vụ cụ
thể, chủ động với phần việc của mình, nên các em hứng thú tham gia học tập
với tinh thần trách nhiệm cao. Học sinh đã thực sự có nhu cầu khám phá và
chiếm lĩnh tri thức nên kiến thức được xây dựng một cách tự nhiên, bền vững. Ở
lớp đối chứng, phương pháp dạy học chưa tích cực, không kích thích được nhu
cầu, hứng thú học tập của học sinh, học sinh học thụ động vì nghĩa vụ nên kiến
thức được tiếp nhận một cách thụ động, hời hợt, dễ quên; thậm chí một số em
không tiếp thu được kiến thức mới.
9

SL
%
SL
%

4.3. Kết luận chung về thực nghiệm

12


Thông qua thực tế dạy học có kiểm tra đánh giá như trên, tôi nhận thấy
việc sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm nhỏ một cách tích cực, khoa
học đã thay đổi kết quả học tập của học sinh đáng ghi nhận. Tất cả học sinh
trong mỗi nhóm và cả lớp đều được cuốn vào hoạt động học tập. Ai cũng có
trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ cá nhân trong nhiệm vụ chung, đều dược tôn
trọng, đề cao vai trò như nhau nên tất cả đều hào hứng, không ỷ lại. Các em đã
chờ đợi đến giờ học để dược trình bày ý kiến, giới thiệu sản phẩm của mình với
bạn và cô giáo trong niềm hân hoan, phấn khởi, lạc quan và đầy hi vọng. Trong
quá trình thảo luận, các em sôi nổi, nhiệt tình và rất thiện chí lắng nghe. Kết thúc
giờ học các em cảm thấy vui vẻ, thoải mái có lẫn chút tự hào về sự đóng góp của

mình.
Với giáo viên khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải công phu trong
chuẩn bị, nhưng trên lớp lại hoạt động nhẹ nhàng. Vì giáo viên đã khéo léo
chuyển từ lấy hoạt động dạy làm trung tâm sang lấy hoạt động học làm trung
tâm. Giáo viên sẽ có nhiều thời gian vật chất trên lớp để quan sát, hướng dẫn,
chia sẻ nhiều hơn với học sinh ở các nhóm đối tượng khác nhau; giảm thiểu tình
trạng học sinh bị bỏ quên, kích thích, tạo điều kiện phát triển năng lực chung
cho học sinh.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Không có phương pháp dạy học hay nhất và tối ưu cho mọi bài học, mọi
học sinh. Người giáo viên đứng lớp phải vận dụng PPDH sáng tạo, phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện dạy học, mới có thể nâng cao chất lượng dạy học về cả mặt
tri thức và năng lực cho học sinh. Với viêc nghiên cứu và tổ chức phương pháp
hoạt động nhóm nhỏ khi dạy bài học khó như trên, tôi đã hệ thống hóa được cơ
sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp này; hiểu được ưu, nhược
điểm và những lưu ý khi sử dụng phương pháp; từ đó sẽ tích cực vận dụng
nhiều hơn, thường xuyên hơn vào dạy các bài khác trong chương trình sinh học
phổ thông, nhằm mục tiêu phát triển năng lực tự học, năng lực làm việc nhóm,
năng lực giao tiếp làm chủ ngôn ngữ, …của học sinh.
2. Kiến nghị
PPDH “ hoạt động nhóm nhỏ” là phương pháp hợp tác, giúp các thành viên
trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm bản thân, cùng nhau xây dựng
nhận thức mới. Thành công của mỗi bài học phụ thuộc nhiều vào sự nhiệt tình
tham gia của mọi thành viên. Vì thế yêu cầu đặt ra là:
- Chọn bài phù hợp, lớp phù hợp để áp dụng phương pháp ( sĩ số quá đông
khó áp dụng phương pháp hoạt động nhóm nhỏ)
- Giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, hướng dẫn chi tiết, cẩn thận,
khích lệ, tạo hứng thú và tinh thần tự giác làm việc cho học sinh.


13


- Giáo viên cần có biện pháp cụ thể và kiên trì trong sử dụng phương pháp
để rèn cho học sinh khả năng độc lập làm viêc kết hợp với hợp tác nhóm.
- Tránh lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu
nhất của đổi mới PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH
càng đổi mới.
- Khi phân chia nhóm giáo viên phải chú trọng đến trình độ học sinh trong
mỗi nhóm
Với thành công bước đầu, tôi tin tưởng rằng, phương pháp hoạt động nhóm
nhỏ nếu được tổ chức khoa học có thể áp dụng mang lại hiệu quả cho nhiều bài
học ở các môn học khác nhau. Dù nghiên cứu và thử nghiệm nghiêm túc, nhưng
phạm vi ứng dụng còn nhỏ, thời gian nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp để tôi
tiếp tục hoàn thiện sáng kiến của mình.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Ngô Thị Hường

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục.
[2] Sách giáo viên sinh học 11 cơ bản - Nhà xuất bản giáo dục.
[3] Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thục hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11,
môn sinh học
[5] Tài liệu BDTX Module 18 “Phương pháp dạy học tích cực” – Bộ Giáo dục
và Đào tạo
[6] Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.
[7] Tài liệu tập huấn: Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.– Bộ Giáo dục và Đào tạo
[8] Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet về phương pháp hoạt động
nhóm nhỏ. Nguồn:

15


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: NGÔ THỊ HƯỜNG
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại

(A,
B,
Tỉnh...)
hoặc C)

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Kết hợp sử dụng phiếu học Ngành
tập và đồ dùng dạy học trong
giờ dạy Sinh học

C

2004-2005

2.

Sử dụng powerpoint trong Ngành
việc thiết kế giáo án và giảng
dạy bài: Vận chuyển các chất
qua màng sinh chất-Sinh học
10 nâng cao

C

2007-2008


3.

Phương pháp bổ trợ giải Ngành
nhanh một số dạng bài tập
quy luật di truyền-Sinh học
12 THPT

C

2010-2011

4.

Bổ sung phương pháp giải Ngành
một số dạng bài tập di truyền
quần thể sinh học 12 THPT

C

2011-2012

5.

Kỹ thuật đặt câu hỏi và khai Ngành
thác kênh hình trong dạy bài:
Quy luật men den: Quy luật
phân li độc lập-Sinh học 12
cơ bản


B

2013-2014

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG GIỜ HỌC

16


Nhóm 1 say sưa làm việc

Nhóm 2 đang gấp rút hoàn thành sản phẩm

GV hỗ trợ nhóm nhỏ làm việc

Khung cảnh hợp tác nhóm

GV hỗ trợ nhóm nhỏ làm việc

GV hỗ trợ nhóm nhỏ làm việc

17



×