Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Dạy học tích hợp vào chương VI “ cơ sở của nhiệt động lực học ” ( vật lí 10 – cơ bản ) góp phần phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.46 KB, 27 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dạy học tích cực …………………………………………..DHTC
Dạy học tích hợp …………………………………………..DHTH
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp ………………………………..GDKTTH
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp………….......GDKTTH&HN
Giáo dục hướng nghiệp ……………………………………GDHN
Giáo dục môi trường ………………………………………GDMT
Giáo dục tư tưởng ……………………………………….....GDTT
Giáo viên …………………………………………………...GV
Học sinh ……………………………………………………HS
Nhà xuất bản ……………………………………………….NXB
Phương pháp dạy học ………………………………………PPDH
Sách giáo khoa ……………………………………………..SGK

0


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục ở nước ta diễn ra
rất mạnh mẽ. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta đòi hỏi ngành
giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương pháp và phương tiện
dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền giáo dục trong nước và tiếp thu
những thành tựu mới của khoa học giáo dục thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể
của nước ta sao cho có tính hiệu quả và khả thi.
Định hướng trên được đưa ra trong Luật giáo dục năm 2005 là “ Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam Xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân…”[1] .
Các hoạt động dạy - học ở nhà trường phổ thông hiện nay chiếm vị trí đặc


biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học
sinh. Hệ thống các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
hiện nay rất phong phú và đa dạng. Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng
tâm của các nhà trường hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy học thì việc phát triển
ở HS hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức là vô cùng cần thiết. Trong luật giáo
dục đã chỉ rõ:
“ … Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh…”[1].
Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu
bản chất của chất lượng lĩnh hội kiến thức, là cơ sở phát triển năng lực tư duy sáng
tạo, kỹ năng và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đời sống sản xuất.
Hiện nay chương trình, SGK được biên soạn theo hướng giáo dục HS toàn diện về
kiến thức, kỹ năng, thái độ tình cảm, GDKTTH. Tuy nhiên việc hình thành kiến
thức vật lí cho HS phần lớn do quyết định của GV và mục đích của việc học tập là
nhằm áp dụng vốn kiến thức vào hoạt động thực tiễn để hiểu thế giới và có khả
năng biến đổi nó vì lợi ích của cộng đồng. Vậy làm thế nào để phát triển hứng thú
và năng lực vận dụng kiến thức của HS trong các bài học vật lí ? Chính định hướng
dạy học tích hợp của bộ GD và ĐT đã gợi ý cho tôi hướng nghiên cứu của đề tài.
Vì vậy tôi chọn đề tài “ Dạy học tích hợp vào chương VI “ Cơ sở của nhiệt động
lực học ” ( Vật lí 10 – cơ bản ) góp phần phát triển hứng thú và năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu biện pháp dạy học tích hợp vào dạy học vật lí.
1


- Nghiên cứu nội dung tích hợp và tiến trình dạy học tích hợp vào chương VI

“ Cơ sở của nhiệt động lực học” .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học tích hợp vào chương VI “ Cơ sở của nhiệt động lực học ”
Vật lí lớp 10 THPT ban cơ bản nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung, phương pháp và biện pháp
vận dụng dạy học tích hợp vào bài dạy.
 Phương pháp điều tra, khảo sát.
 Phương pháp quan sát sư phạm.
 Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Lý do của việc DHTH vào dạy học vật lí
Hiện nay các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội của loài người phát
triển như vũ bão trong khi quĩ thời gian cũng như kinh phí để HS ngồi trên ghế nhà
trường là có hạn. Vì vậy, không thể đưa nhiều môn học hơn nữa vào nhà trường,
cho dù những tri thức này là rất cần thiết. Chẳng hạn, ngày nay người ta nhận thấy
cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng sống cho HS (các kiến thức về an toàn giao
thông, về bảo vệ môi trường sống, về năng lượng và sử dụng năng lượng, về định
hướng nghề nghiệp,...) trong khi những tri thức này không thể tạo thành môn học
mới để đưa vào nhà trường vì lí do phải đảm bảo không quá tải trong học tập để
phù hợp với sự phát triển của HS [2].
Dù khác nhau về đặc trưng bộ môn, song các môn học trong nhà trường phổ
thông hiện nay đều có chung nhau nhiệm vụ là hiện thực hóa mục tiêu phát triển
toàn diện HS. Có thể nêu những nét chung cơ bản của nhiệm vụ các môn học được
dạy trong nhà trường như sau:
+ Hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng theo yêu cầu khoa học bộ môn.
+ Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh phù hợp với đặc trưng
môn học.

+ Giáo dục HS thông qua quá trình dạy học bộ môn ( như hình thành thế giới
quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan và thái độ, phẩm chất nhân cách của
người lao động mới,..).
+ Góp phần GDKTTH&HN và chuẩn bị cho HS tham gia lao động sản xuất...
Các nhiệm vụ trên chỉ có thể thực hiện được thông qua các môn học. Quá
trình xây dựng chương trình, sách giáo khoa các môn học đã tích hợp nhiều tri thức
2


để thực hiện các nhiệm vụ trên, song không thể đầy đủ và phù hợp với tất cả đối
tượng HS. Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV phải nghiên cứu để tích hợp các nội
dung này một cách cụ thể cho từng môn học và phù hợp với từng đối tượng HS ở
các vùng miền khác nhau.
Do bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học. Quá trình dạy học
phải làm sao liên kết, tổng hợp hóa các tri thức. “…Nếu chỉ quan tâm dạy cho học
sinh các khái niệm một cách rời rạc, thì nguy cơ sẽ hình thành ở học sinh các " suy
luận theo kiểu khép kín ", sẽ hình thành những con người " mù chức năng", nghĩa
là những người đã lĩnh hội kiến thức nhưng không có khả năng sử dụng các kiến
thức đó hàng ngày…” [2].
Làm giảm sự trùng lặp các nội dung dạy học giữa các môn học, góp phần
giảm tải nội dung học tập.
2.1.2. Những nguyên tắc vận dụng DHTH trong dạy học Vật lí
- DHTH làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa phong phú hơn bằng cách
đặt quá trình học tập vào các tình huống để HS thấy được ý nghĩa của các kiến
thức, kỹ năng, năng lực cần lĩnh hội. Tạo động lực học tập cho HS, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập, trong quá trình học tập như vậy các kiến thức, kỹ năng, năng
lực của HS đều được huy động gắn với thực tế cuộc sống.
- Không làm cho HS học tập quá tải.
- Vận dụng hợp lý các phương pháp DHTC, phương tiện dạy học để tạo ra
hiệu quả tích hợp cao.

- Tăng cường khai thác mối liên hệ liên môn và liên kết các kiến thức trong
nội bộ môn học.
2.1.3. DHTH với việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS trong dạy
học vật lý
Việc vận dụng DHTH trong dạy học vật lí ở trường phổ thông là rất tự nhiên.
Trước hết nó được thể hiện qua việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học Vật lí, cụ thể
hoá một số nội dung cơ bản qua chương trình và SGK vật lí. Các nhiệm vụ của dạy
học vật lí bao gồm:
+ Trang bị cho HS những kiễn thức Vật lí phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ
thống : Các khái niệm Vật lí, các định luật, thuyết Vật lí, ứng dụng của Vật lí trong
đời sống và sản xuất, các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong Vật lí.
+ Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của HS.
+ Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng.
+ Góp phần GDKTTH&HN, giáo dục thẩm mĩ, GDMT...
Tính phức tạp của việc thực hiện các nhiệm vụ Vật lý thể hiện ở chỗ: Phải
đồng thời thực hiện 4 nhiệm vụ thành phần trong quá trình dạy học, các nhiệm vụ
phát triển tư duy, GDTGQDVBC, GDKTTH&HN, GDMT không được thể hiện
tường minh như việc hình thành kiến thức và kỹ năng. Vì vậy việc thực hiện các
nhiệm vụ này phụ thuộc vào năng lực của GV do đó GV cần được trang bị các kiến
3


thức liên môn, phương pháp DHTH, tài liệu tham khảo, sự chỉ đạo chuyên môn của
các nhà quản lý
giáo dục. Việc vận dụng dạy học tích hợp vào môn Vật lí còn thể hiện ở chỗ:
+ Các nhiệm vụ: Phát triển tư duy, GDTGQDVBC, GD KTTH&HN, GDMT
là nhiệm vụ chung của các môn học trong nhà trường vì vậy có thể xem là mục tiêu
tích hợp.
+ Việc thực hiện các mục tiêu tích hợp trên dẫn đến liên kết các môn học. Cụ
thể khi dạy học Vật lí có thể liên kết với các môn: Toán học, sinh học, công nghệ,

GDCD…
+ Các phần của môn Vật lí cũng có tính độc lập tương đối, vận dụng tư tưởng
tích hợp để liên kết kiến thức trọng nội bộ môn học sẽ nâng cao được chất lượng
nắm vững kiến thức, phát triển hứng thú, tư duy và năng lực vận dụng kiến thức
của HS.
Những phân tích trên đây dẫn đến kết luận: Cần thiết phải vận dụng DHTH
trong dạy học vật lí để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của HS.
2.1.4. Các biện pháp vận dụng dạy học tích hợp
a. Tích hợp các nội dung thực tế vào bài học
Các kiến thức Vật lí đều được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất, vào
kỹ thuật và công nghệ… phục vụ cho cuộc sống con người. Do vậy dạy học Vật lí
không thể tách rời với thực tiễn cuộc sống mà phải luôn luôn tạo cơ sở với những
tình huống xuất phát từ cuộc sống và diễn giải để phù hợp với đặc điểm nhận thức
của HS.
Trong quá trình dạy học giáo viên cần tích hợp các ví dụ minh hoạ, các sự
kiện vật lí kỹ thuật, các thành tựu khoa học trong cuộc sống… vào bài học cho HS
hiểu và thấy được mặt thực tế của kiến thức, thấy được khả năng nhận thức và cải
tạo thế giới tự nhiên vì cuộc sống của con người.
Các kiến thức thực tế được tích hợp trong từng bài học sẽ đảm bảo cho HS
có hứng thú học tập, đảm bảo cho quá trình dạy học gắn bó mật thiết với cuộc sống.
Nó góp phần phát triển tối đa năng lực của mỗi HS, giúp họ định hướng nghề
nghiệp, biết cảm thụ cái đẹp và khả năng thích nghi nhanh với sự phân công lao
động xã hội cũng như hoạt động sáng tạo. Trong dạy học Vật lí người GV cần phải
tích hợp nội dung GDMT vào một số bài học để trang bị cho HS những tri thức
khoa học về môi trường, kinh nghiệm và kỹ năng bảo vệ môi trường. Để mọi người
đều có hiểu biết, trách nhiệm và nghĩa vụ phải bảo vệ môi trường làm cho môi
trường sống ngày càng tốt đẹp hơn.
b. Sử dụng các bài tập có nội dung thực tế, kỹ thuật
Bài tập có nội dung thực tế là bài tập đề cập tới những vấn đề liên quan trực
tiếp tới đối tượng có trong đời sống, kỹ thuật. Trong những bài tập có nội dung thực

tế, những bài tập mang nội dung kỹ thuật có tác dụng lớn về GD KTTH& HN. Đây
là một trong những biện pháp cơ bản thực hiện nội dung GD KTTH & HN.
4


Nội dung của bài tập có tính kỹ thuật tổng hợp phải được rút ra từ những
hiện tượng thực tế, kỹ thuật và đời sống xã hội. Những số liệu của bài tập phải phù
hợp với thực tế. Những bài tập này có giá trị giáo dục rất hiệu quả, đồng thời vận
dụng tích hợp hiệu quả sẽ rất cao bởi có thể thực hiện tích hợp các kiến thức đơn lẻ
từ nhiều bài, nhiều phần, từ các tình huống trong sản xuất. Tích hợp để giáo dục
cho HS nhiều khía cạnh của: GDKTTH& HN, GDTGQDVBC, GDMT sẽ phát
triển được hứng thú học tập, kỹ năng vận dụng kiến thức và năng lực tư duy của
HS.
c. Vận dụng các phương pháp DHTC
DHTH dựa trên cơ sở tâm lý học của sự phát triển và các xu hướng sư phạm
tích cực về quá trình dạy học. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của DHTH cần nghiên
cứu vận dụng các PPDH tích cực.
Thực chất phương pháp DHTC đòi hỏi người dạy phải phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Một số phương pháp DHTC đã đuợc đưa
vào chương trình bồi dưỡng GV thực hiện chương trình và SGK mới.
d. Sử dụng các phương tiện dạy học
PTDH là các dụng cụ mà GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học, tạo
những điều kiện cần thiết để đạt được các mục tiêu dạy học. Trong qúa trình dạy
học 3 phạm trù : Nội dung – Phương pháp – Phương tiện luôn gắn bó mật thiết với
nhau. Dó đó nếu lựa chọn và phối hợp tốt 3 yếu tố này thì quá trình dạy học sẽ đạt
hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
2.2.1. Thực trạng học các kiến thức về “ Cơ sở của nhiệt động lực học”
- Đa số HS cho rằng không có hứng thú học kiến thức phần này.
- Một số HS xác định việc học bộ môn Vật lí là bắt buộc.

- HS cho rằng Vật lí là bộ môn khó, trìu tượng
- Khả năng tự học, mức độ tích cực, tự lực trong học tập còn hạn chế, đặc
biệt là các lớp không học khối tự nhiên.
- Đa phần HS còn học tập một cách thụ động: nghe, nhớ, tái hiện. ít có đề
xuất tham gia vào quá trình tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức.
- Còn nặng về học thuộc lòng, chưa biết tìm dấu hiệu bản chất, xác định
trọng tâm của vấn đề cần nghiên cứu.
- Nhiều HS học thuộc lý thuyết song khả năng vận dụng vào giải bài tập, giải
thích các hiện tượng thực tế cuộc sống còn hạn chế.
2.2.2. Thực trạng dạy học tích hợp vào chương VI “ Cơ sở của nhiệt động lực
học ”
- Giáo viên còn ít quan tâm đến việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình học
tập, lĩnh hội và vận dụng kiến thức, một số GV chưa chú ý đến việc dạy học sinh tự
học, tự nghiên cứu, phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho
HS.
5


- Đa số giáo viên không có tài liệu hướng dẫn, minh họa DHTH. Do đó họ
còn nhiều trở ngại trong việc áp dụng phương pháp này, số giáo viên quan tâm và
sử dụng DHTH vào bài dạy chưa nhiều.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Nội dung chương VI “ Cơ sở của nhiệt động lực học ”
Chương “ Cơ sở của nhiệt động lực học” là chương nằm trong phần Nhiệt
học, được bố trí ngay sau chương “ Chất khí ” và trước chương “ Chất rắn và chất
lỏng ”.
Chương này được dạy trong 4 tiết ( 3 tiết lý thuyết, 1 tiết bài tập ), gồm các
bài:
Bài 32: Nội năng và sự biến đổi nội năng.
Bài 33: Các nguyên lý của nhiệt động lực học.

Chương “ Cơ sở của nhiệt động lực học” gồm các kiến thức cơ bản sau:
- Lý thuyết :
+ Khái niệm nội năng và sự biến đổi nội năng.
+ Các nguyên lý của nhiệt động lực học.
+ Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của động cơ nhiệt.
- Bài tập:
+ Vận dụng quan hệ giữa nội năng và nhiệt độ, thể tích để giải thích
một số hiện tượng đơn giản có liên quan.
+ Vận dụng các nguyên lý của nhiệt động lực học.
+ Bài tập thực tế về vấn đề nhiên liệu, tiết kiệm nhiên liệu.
2.3.2. Vai trò của kiến thức trong chương VI
- Các kiến thức về “ Cơ sở của nhiệt động lực học” góp phần hoàn chỉnh kiến
thức vật lý phổ thông. Đó là những nội dung cơ bản nhất và là nền tảng của kiến
thức Nhiệt học mà HS cần lĩnh hội.
- Kiến thức về “ Cơ sở của nhiệt động lực học” luôn gắn liền với thực tế cuộc
sống, với các quá trình lao động, là cơ sở nguyên tắc của một số máy móc, thiết bị
kỹ thuật mà các em thường gặp trong cuộc sống. Đây chính là cơ sở để
GDKTTH&HN cho HS.
- Từ bản chất của các quá trình biến đổi nội năng của vật, nguyên tắc hoạt động
của động cơ nhiệt, HS thấy được một vấn đề quan trọng hiện nay. Đó là sự biến đổi
khí hậu, hiệu ứng nhà kính, nhiên liệu và tiết kiệm nhiên liệu, từ đó giáo dục cho
HS ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường sống hiện nay. Khi dạy học các kiến
thức của chương này, nếu có PPDH thích hợp để định hướng được hoạt động của
HS thì sẽ phát triển được hứng thú học tập và năng lực vận dụng kiến thức của HS
vào các lĩnh vực khác nhau, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2.3.3. Các hoạt động xây dựng tiến trình DHTH cho một bài học

6



Để xây dựng tiến trình DHTH cho một bài học cụ thể người GV phải tiến
hành tốt các hoạt động sau đây:
1. Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình sách giáo khoa nắm được mục tiêu
chung, nghiêu cứu cụ thể nội dung bài học để xác định được mục tiêu bài học, cần
chỉ ra được nội dung nào là quan trọng, biến đổi các nội dung này thành mục tiêu,
từ đó hình thành các mức năng lực.
2. Xác định các mục tiêu tích hợp và năng lực cần hình thành.
3. Xây dựng tiến trình dạy học: xây dựng logíc khoa học hình thành kiến
thức, trên cơ sở đó đưa ra các mục tiêu tích hợp ở vị trí thích hợp phù hợp với nội
dung học tập.
4. Lựa chọn và vận dụng các PPDH phù hợp, trong đó chú trọng đến các
phương pháp dạy học tích cực.
2.3.4. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp
a. Xác định rõ nội dung của bài học
- Kiến thức cần đạt sau mỗi nội dung, mỗi bài học?
- Những kỹ năng cần hình thành ở HS, thái độ, đạo đức tác phong cần xác
lập ?
- Chuẩn bị của GV và HS cho bài học cụ thể như thế nào?
b. Xác định mục tiêu tích hợp vào bài học
- Sử dụng DHTH vào bài học ở phần nào, khi nào cho hợp lý. Tích hợp
những vấn đề gì ? tích hợp như thế nào? để giúp HS phát triển được hứng thú và
năng lực vận dụng kiến thức.
- Lựa chọn PPDH, PTDH để thực hiện việc dạy học tích hợp
c. Thiết lập phương án dạy học
Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ cần hình thành và phát triển ở học
sinh trong bài học.
- Xác định các nội dung cần tích hợp, vị trí tích hợp trong bài và thời gian cụ
thể.
- Dựa vào kinh nghiệm đã có của HS, nội dung kiến thức của bài để có
phương án hướng dẫn HS tích hợp trong các tình huống thực tế.

- Lường trước những sai lầm và khó khăn HS thường mắc khi học bài.
d. Chuẩn bị thiết bị dạy học
Cần chuẩn bị những thiết bị dạy học nào phù hợp để phục vụ cho nội dung
bài giảng. Đối với các bài phần Nhiệt học ngoài các thiết bị thí nghiệm có sẵn trong
chương trình GV nên sử dụng các thiết bị hiện đại đa phương tiện, Máy vi tính kết
nối máy chiếu, các đoạn video clip, phần mềm vi tính …
2.3.5. Xây dựng tiến trình DHTH vào chương VI “ Cơ sở của nhiệt động lực
học ”

7


Bài 1 :
NỘI NĂNG VÀ SỰ BIẾN THIÊN NỘI NĂNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Phát biểu được định nghĩa nội năng trong nhiệt động lực học.
- Chứng minh được nội năng của một vật phụ thuộc vào nhiệt độ và thể tích
của vật.
- Phân biệt được hai cách làm biến đổi nội năng và nêu được các ví dụ cụ thể
về thực hiện công và truyền nhiệt.
- Viết được các công thức tính nhiệt lượng vật thu vào hay toả ra, nêu được
tên và đơn vị các đại lượng trong công thức.
2. Kỹ năng
- Giải thích định tính một số hiện tượng đơn giản về sự thay đổi nội năng.
- Vận dụng được công thức tính nhiệt lượng để giải các bài tập trong bài và
các bài tập tương tự.
3. Thái độ
- Nghiêm túc, thận trọng trong nghiên cứu bài học.
- Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, niềm yêu thích môn học.

- Trách nhiệm bảo vệ môi trường.
4. Những năng lực cốt lõi cần chú trọng: tư duy, phát hiện và giải quyết vấn đề,
làm việc hợp tác
5. Trọng tâm bài học: nội năng và các cách làm thay đổi nội năng.
II. Chuẩn bị cho bài giảng
1. Giáo viên
- Dụng cụ làm các thí nghiệm như hình 32.1a và 32.1b SGK: đồng xu, bơm
xe đạp…
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
Ôn lại các kiến thức về cơ năng, nhiệt năng, các hình thức truyền nhiệt, công
thức tính nhiệt lượng, phương trình cân bằng nhiệt, năng suất toả nhiệt của nhiên
liệu đã học ở THCS.
III. Các nội dung có thể tích hợp
1. Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
- Chế tạo động cơ nhiệt.
- Luyện gang, thép.
- Các hình thức truyền nhiệt.
- Hoạt động của nồi hơi, máy nén khí.
- Năng lượng nhiệt.
2. Giáo dục tư tưởng
- Tận dụng năng lượng
- Sử dụng năng lượng vì hoà bình
8


3. Giáo dục môi trường
- Hiệu ứng nhà kính.
- Ảnh hưởng bức xạ nhiệt của mặt trời.
- Biện pháp BVMT: trồng cây, giảm lượng khí thải…

IV. Tiến trình dạy học cụ thể bài“ Nội năng và sự biến thiên nội năng ”
Hoạt động 1. ( 3 phút ) Đề xuất vấn đề
ĐỊNH HƯỚNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Tái hiện kiến thức cũ
+ Hãy kể tên các dạng năng lượng đã
học ?

+ Cá nhân trả lời, câu trả lời có thể là: cơ
năng, điện năng, nhiệt năng…

+ Nếu để ý bên trong vật còn có một
+ Cá nhân nhận thức được vấn đề cần
dạng năng lượng khác, đó chính là nội
nghiên cứu.
năng.
Vậy nội năng là gì ? Nó phụ thuộc vào
những thông số nào ? Có thể biến đổi
nội năng được không ?
Hoạt động 2. ( 13 phút) Tìm hiểu về nội năng
+ HS thảo luận ôn lại kiến thức cũ.
+ Tổ chức cho HS thảo luận ôn lại
những nội dung cơ bản về cơ năng: Khái
niệm cơ năng, động năng, thế năng, định
luật bảo toàn cơ năng.
Trả lời: - Các phân tử có động năng do
chúng chuyển động hỗn độn không
ngừng.

- Do giữa các phân tử có lực tương tác
nên các phân tử cũng có thế năng.

Hỏi: Vật chất được cấu tạo từ các phần
tử riêng rẽ, vậy các phần tử có động
năng và thế năng không ? Vì sao?
+ Trong nhiệt động lực học người ta gọi
tổng động năng và thế năng của các
phân tử cấu tạo nên vật là nội năng của
vật.

+ Cá nhân tiếp thu, ghi nhớ

HS thảo luận chung
Trả lời: Khi nhiệt độ thay đổi thì vận tốc
chuyển động hỗn độn của các phân tử
thay đổi do đó động năng của các phân
tử thay đổi. Khi thể tích của vật thay đổi
thì khoảng cách giữa các phân tử cấu tạo

Câu hỏi thảo luận: Nội năng của một
vật phụ thuộc vào những yếu tố nào ?
+ Hãy hoàn thành yêu cầu C1?
+ Gợi ý: Nhớ lại nội dung cơ bản của
Thuyết động học phân tử về cấu tạo
9


chất.
Tái hiện kiến thức cũ - Phát triển tư

duy phân tích, tổng hợp cho HS:
+ Ở THCS đã biết khái niệm nhiệt năng,
đó là năng lượng của chuyển động hỗn
độn của các phân tử hay là tổng động
năng của các phân tử cấu tạo nên vật.
Theo cách hiểu này nhiệt năng là một
phần của nội năng. Đối với khí lý tuởng
thì nhiệt năng đồng nhất với nội năng.

nên vật thay đổi làm cho thế năng tương
tác giữa chúng thay đổi. Vậy nội năng
của một vật phụ thuộc vào nhiệt độ và
thể tích của vật.

+ Hãy hoàn thành yêu cầu C2?

Trả lời: Vì bỏ qua tương tác giữa các
phân tử nên các phân tử khí lý tưởng chỉ
có động năng mà không có thế năng do
đó nội năng của khí lý tưởng chỉ phụ
thuộc vào nhiệt độ.

Hoạt động 3. ( 10 phút) Tìm hiểu về các cách làm thay đổi nội năng
Hỏi: Khi nhiệt độ của một vật thay đổi
Trả lời: Có thể thay đổi nội năng bằng
thì nội năng của nó thay đổi. Vậy nếu
cách thực hiện công hoặc truyền nhiệt.
bằng cách nào đó ta làm thay đổi nhiệt
độ của vật thì ta cũng làm cho nội năng
của nó thay đổi. Có những cách nào làm

biến đổi nội năng của một vật ?
Phát triển năng lực tự nghiên cứu:
+ Yêu cầu HS thực hiện các thí nghiệm + HS thực hiện thí nghiệm minh họa.
theo hình 32.1a và 32.1b để xác định câu HS làm việc với SGK.
trả lời chính xác.
+ Hướng dẫn HS đọc mục II SGK.
Hỏi: Hãy so sánh sự thực hiện công và
sự truyền nhiệt, công và nhiệt lượng?

Trả lời:
+ Trong quá trình thực hiện công, có sự
chuyển hoá năng lượng từ một dạng
năng lượng khác sang nội năng.
+ Trong sự truyền nhiệt không chỉ có sự
truyền nội năng từ vật này sang vật
khác.
+ Công là phần năng lượng được truyền
từ vật này sang vật khác trong quá trình
10


+ Nhận xét câu trả lời của HS.
Tái hiện kiến thức cũ – Phát triển tư
duy so sánh - Vận dụng kiến thức:
+ Chú ý: Nhiệt lượng không phải là một
dạng năng lượng, vì năng lượng luôn
cùng tồn tại cùng với vật chất còn nhiệt
lượng chỉ xuất hiện khi có sự truyền
nhiệt từ vật này sang vật khác.
+ Hãy hoàn thành yêu cầu C4?


thực hiện công.
+ Nhiệt lượng là phần nội năng mà vật
nhận được hay mất đi khi truyền nhiệt.

Trả lời:
a. Cách truyền nhiệt chủ yếu là dẫn nhiệt
b. Cách truyền nhiệt chủ yếu là bức xạ
nhiệt.
c. Cách truyền nhiệt chủ yếu là đối
lưu

GDKTTH và GDMT- Phát triển kỹ
năng vận dụng thực tế:
+ Trong thực tế thường đồng thời diễn ra
cả ba hình thức truyền nhiệt là dẫn nhiệt,
đối lưu, bức xạ nhiệt. Chúng có rất nhiều
ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật
như:
- Chế tạo động cơ nhiệt.
- Luyện gang, thép.
- Hoạt động của nồi hơi
- Ảnh hưởng bức xạ nhiệt của mặt
trời với sự sống trên Trái Đất.
Hoạt động 4. ( 5 phút) Ôn lại công thức tính nhiệt lượng
Tái hiện kiến thức cũ:
Hỏi: Viết công thức tính nhiệt lượng vật Trả lời: Nhiệt lượng thu vào hay toả ra
thu vào hay toả ra khi nhiệt độ của vật
Q = m.c. t
thay đổi. Nêu tên và đơn vị của các đại

lượng trong công thức ?
+ Số đo độ biến thiên của nội năng trong
quá trình tuyền nhiệt gọi là nhiệt lượng.
U = Q

+ Tiếp thu, ghi nhớ.

Tích hợp GD KTTH, GDTT và
GDMT: nhiệt lượng được con người lấy

+ Thảo luận cùng giáo viên

11


từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau
như: than đá, dầu mỏ, gỗ, năng lượng hạt
nhân…
+ Ứng dụng nhiệt lượng vào đời sống và
kĩ thuật như:
- Tôi luyện gang, thép...
- Cân bằng nhiệt.
- Động cơ nhiệt…
+ Việc đốt nhiên liệu của động cơ nhiệt,
… đã làm gia tăng lượng chất và khí thải
vào môi trường.
+ Việc khai thác và sử dụng bừa bãi đã
dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn nguyên
liệu sử dụng cho tương lai.
+ Việc sử dụng năng lượng hạt nhân tiềm

ẩn nhiều nguy cơ như: ô nhiễm phóng xạ,
chế tạo vũ khí hạt nhân…
Hoạt động 5. ( 7 phút) Vận dụng
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức,
tăng cường hứng thú học tập
+ Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong
+ HS tự đọc phần ghi nhớ.
SGK.
Hỏi: hoàn thành yêu cầu ở phiếu học tập
1?
+ Theo dõi hoạt động giải bài tập của
HS, trợ giúp những HS có khó khăn đồng
thời có thể nhắc lại kiến thức cũ có liên
quan
Hoạt động 6. ( 7 phút) Tổng kết bài học
GDMT – ý thức bảo vệ môi trường
sống hiện nay: Yêu cầu HS đọc mục “
em có biết ”.
Hỏi: các em hãy đề xuất các giải pháp
làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà
các em có thể làm được ngay từ bây giờ ?
+ Nhận xét giờ học.
+ Giao nhiệm vụ về nhà.

12

HS tự lực giải các bài tập theo yêu cầu
theo các bước:
- Tìm hiểu đề bài, đổi đơn vị (nếu cần)
- Tìm công thức liên quan.

- áp dụng
- Trả lời hoặc biện luận
+ Nhận thức được việc bảo vệ MT là
vấn đề cấp thiết hiện nay.
+ Thảo luận và trả lời
+ Nhận nhiệm vụ học tập.


Bài 2:

CÁC NGUYÊN LÝ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Hiểu và viết được hệ thức của nguyên lý I nhiệt động lực học ( NĐLH).
Nêu được tên, đơn vị và quy ước về dấu của các đaị lượng trong hệ thức.
- Hiểu và nêu được một số ví dụ về quá trình thuận nghịch và không thuận
nghịch.
- Hiểu được nội dụng nguyên lý II NĐLH.
2. Kỹ năng
- Vận dụng được nguyên lý I NĐLH vào quá trình đẳng tích để viết và nêu ý
nghĩa vật lý của hệ thức nguyên lý này cho từng quá trình.
- Vận dụng nguyên lý I NĐLH để giải các bài tập đã ra trong bài học và các
bài tập tương tự.
- Nêu được ví dụ về quá trình không thuận nghịch.
- Vận dụng được nguyên lý II NĐLH để giải thích nguyên tắc cấu tạo và hoạt
động của động cơ nhiệt, vận dụng để giải các bài tập thực tế.
3. Thái độ
- Tính tích cực, khả năng làm việc tự lực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức.
- Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, lòng say mê yêu thích môn

học.
- Trách nhiệm bảo vệ môi trường, thấy rõ sự cấp bách trong vấn đề môi
trường hiện nay.
4. Những năng lực cốt lõi cần chú trọng: tư duy, phát hiện và giải quyết vấn đề,
vận dụng kiến thức và thực tế cuộc sống.
5. Trọng tâm bài học: Nguyên lí I và nguyên lí II nhiệt động lực học
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Hình vẽ 33.1 SGK phóng to.
- Hình vẽ ( mô hình) một số động cơ nhiệt, máy hơi nước…
- Phiếu học tập.
*ứng dụng CNTT ( mô phỏng quá trình chất khí thức hiện công, hoạt động của
động cơ nhiệt ).
2. Chuẩn bị của học sinh
Ôn lại bài “ Sự bảo toàn năng lượng trong các hiện tượng cơ và nhiệt” - Vật lí 8.
III. Các nội dung có thể tích hợp
1. GDTT
- Không thể có động cơ vĩnh cửu.
- Không thể thu năng lượng từ hư vô.
2. GDMT
13


- Nguồn nhiên liệu tự nhiên cạn dần.
- Khí thải của động cơ gây ô nhiễm không khí
- Ô nhiễm nguồn nước.
- Thay đổi khí hậu.
IV. Tiến trình dạy học cụ thể bài “ Các nguyên lý của nhiệt động lực học ”
Tiết 1
Hoạt động 1. (5 phút ) Ôn lại kiến thức cũ. Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu

ĐỊNH HƯỚNG CỦA GIÁO VIÊN

Tái hiện kiến thức cũ:
Hỏi: -Nội dung định luật bảo toàn
và chuyển hoá năng lượng?

Câu hỏi thảo luận
- Làm thế nào để thay đổi nội năng của
vật?
GV: Định luật bảo toàn và chuyển hoá
năng lượng là định luật tổng quát nhất,

đúng cho mọi hiện tượng. Vận dụng
định luật này vào các hiện tượng nhiệt
như thế nào?

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Cá nhân suy nghĩ trả lời.
Trả lời:
- Năng lượng không tự nhiên
sinh ra cũng không tự mất đi. Nó chỉ
chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác
hoặc từ vật này sang vật khác.
- Thực hiện công và truyền nhiệt.
- Cá nhân nhận thức được vấn đề cần
nghiên cứu.

Hoạt động 2. ( 8 phút ) Tìm hiểu nội dung nguyên lý I NĐLH
GV: Vận dụng định luật này vào các

Từng HS đọc mục I.1 SGK, suy nghĩ, cá
hiện tượng nhiệt ta có nguyên lý I
nhân trả lời câu hỏi của GV. HS khác
NĐLH.
theo dõi và nhận xét.
- Yêu cầu HS đọc mục I.1 SGK
Trả lời:
U = A +Q
Hỏi: Phát biểu và viết biểu thức của
Quy uớc dấu :
nguyên lý I NĐLH, nêu tên và quy ước Q > 0 vật nhận nhiệt lượng.
dấu của các đại lượng có trong biểu
Q < 0 vật truyền nhiệt luợng.
thức ?
A > 0 vật nhận công.
A < 0 vật thực hiện công.
Hoạt động 3. ( 10 phút ) Luyện tập cách xác định dấu các đại lượng trong biểu
thức của nguyên lý I NĐLH
Phát triển tư duy - Vận dụng kiến
Cá nhân suy nghĩ, thảo luận nhóm trả lời
thức:
câu hỏi của GV
14


Câu hỏi thảo luận: Hoàn thành yêu cầu Trả lời C1: Q > 0 ; A < 0 ; U > 0
C1 và C2
U = - A +Q
Trả lời C2 :
GV: Điều khiển HS trình bày các câu trả 1. Qúa trình truyền nhiệt.

lời của mình, nhận xét các câu trả lời
2. Qúa trình thực hiện công.
cùa HS.
3. Qúa trình biến đổi năng lượng bằng
cách nhận nhiệt và thực hiện công lên
các vật khác.
4. Qúa trình biến đổi năng lượng bằng
cách đồng thời nhận nhiệt lượng và công
Hỏi: Biểu thức U = A – Q diễn đạt quá từ các vật khác.
trình nào ?
Trả lời: Hệ nhận được công, nóng lên và
truyền nhiệt ra môi trường xung quanh
Hoạt động 4. ( 15 phút ) Vận dụng nguyên lý I NĐLH vào các quá trình biến đổi
trạng thái của chất khí

Đề xuất vấn đề: Viết và nêu ý nghĩa của
nguyên lý I NĐLH cho quá trình đẳng
tích ?

Cá nhân tiếp thu vấn đề, suy nghĩ trả lời
câu hỏi.

Hỏi: Thế nào là quá trình đẳng tích?

Trả lời: Qúa trình biến đổi trạng thái
khi thể tích không đổi.
VD: Nung nóng khí nhốt trong nồi hơi
kín. Đường đẳng tích là đường thẳng
song song trục áp suất.


+ Cho một ví dụ về quý trình đẳng tích?
+ Biểu diễn đường đẳng tích trong hệ toạ
độ (P,V). Chất khí chuyển từ trạng thái
1( P1,V1) sang trạng thái 2( P2, V2 )
Hỏi: - Xác định A ?
- Viết biểu thức nguyên lý, nêu ý nghĩa
vật lí của biểu thức tìm được ?

A=0
U = Q

 Nhiệt lượng chất khí nhận được chỉ
dùng để tăng nội năng của nó.

Sử dụng ứng dụng CNTT mô phỏng quá
trình chất khí thực hiện công.

- Cá nhân quan sát, tiếp thu, ghi nhớ.

GV: Yêu cầu HS làm bài tập ví dụ SGK ? - Cá nhân làm bài tập ví dụ SGK.
Gợi ý:
- Xác định lực do không khí đẩy pít tông
dịch chuyển đều để tính công mà chất khí
thực hiện được.
- Vận dụng nguyên lý I NĐLH.
Hoạt động 5. ( 7 phút ) Tổng kết bài học
15


- Phát phiếu học tập.

- Nhận xét và chữa nhanh một số phiếu
- Nhận xét tiết học.
- Giao nhiệm vụ về nhà:
+Viết biểu thức của nguyên lý I NĐLH
cho các quá trình đẳng nhiệt, đẳng áp.
+ Bài tập về nhà.
Tiết 2:

- Cá nhân nhận phiếu học tập và làm
việc độc lập với phiếu học tập.
- Cá nhân nhận nhiệm vụ học tập.

*Mục II.1. Quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch. Không dạy theo công
văn hướng dẫn giảm tải của Bộ Giáo Dục

Hoạt động 1. ( 10 phút ) Phát biểu nguyên lý II NĐLH
GV Nêu vấn đề: Trong tự nhiên có
nhiều quá trình có thể tự xảy ra theo một
chiều xác định mà không thể tự xảy ra
theo chiều ngược lại mặc dù điều này
- Thừa nhận nguyên lý II theo cách
không vi phạm nguyên lý I NĐLH.
phát biểu của Clau-di-út và của Cácnô.
- Giới thiệu và phân tích cách phát biểu
của Clau-di-út.
- Giới thiệu và phân tích cách phát biểu
của Các- nô.
GV Tích hợp giáo dục tư tưởng- phát
triển hứng thú học tập
- Giới thiệu qua tiểu sử của hai nhà bác

học này.
GV Tích hợp GDKTTH, tăng cường
vận dụng kiến thức thực tế
- Yêu cầu hoàn thành câu hỏi C3 , C4

Trả lời:
C3: Không, vì nhiệt không thể tự truyền
từ trong phòng ra ngoài mà phải nhờ
máy điều hoà nhiệt độ.
C4 : Động cơ nhiệt không thể chuyển
hoá tất cả nhiệt lượng nhận được thành
công cơ học: một phần nhiệt lượng được
chuyển hoá thành công cơ học, phần còn
lại được truyền cho nguồn lạnh. Do đó
năng lượng vẫn được bảo toàn.
Hoạt động 3. ( 20 phút ) Vận dụng nguyên lý II của NĐLH để giải thích nguyên
tắc cấu tạo và hoạt động của động cơ nhiệt

GV Tích hợp GDKTTH và HN-

- Cá nhân theo dõi, tiếp thu và ghi nhớ.
16


GDBVMT
Có thể dùng nguyên lý II để giải thích
nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của
động cơ nhiệt.
GV Thuyết trình về nguyên tắc hoạt
động

của động cơ nhiệt đơn giản.
- Động cơ nhiệt là thiết bị biến đổi nhiệt
lượng sang công.
( Có thể sử dụng ứng dụng CNTT mô
phỏng hoạt động của một động cơ
nhiệt đơn giản để gây hứng thú và
khắc sâu kiến thức cho HS)
Hỏi: Cấu tạo của động cơ nhiệt phải
gồm những bộ phận nào?

- Yêu cầu HS lên bảng chỉ rõ đâu là
nguồn nóng, nguồn lạnh và bộ phận
phát động của động cơ nhiệt ( mô hình).
GV Thông báo; Động cơ nhiệt biến đổi
càng nhiều nhiệt lượng thành công thì
càng tốt. Hiệu suất tính bởi công thức:
H

A Q 2  Q1

1
Q1
Q1

Hỏi: Kể tên và đơn vị các đại lượng có
trong công thức ?

HS thảo luận nhóm, nghiên cứu SGK trả
lời câu hỏi


Trả lời: - Nguồn nóng : cung cấp nhiệt
lượng cho tác nhân sinh công để tác
nhân có nhiệt độ cao.
- Nguồn lạnh: Nhận nhiệt lượng của tác
nhân để tác nhân giảm nhiệt độ.
- Bộ phận chứa tác nhân sinh công (bộ
phận phát động): chuyển hoá nội năng
thành cơ năng.
- Cá nhân thực hiện yêu cầu của GV.

Cá nhân ghi nhớ công thức.

Trả lời
Q1(J) Nhiệt lượng lấy từ nguồn nóng.
Q2(J) Nhiệt lượng nhường cho nguồn
lạnh.
A (J) Công có ích của động cơ.

GV Tích hợp GDBVMT, vấn đề tiết
kiệm nhiên liệu – Phát triển năng lực
vận dụng thực tế của HS
17


Hiệu suất của động cơ nhiệt luôn nhỏ
hơn 1 và hiện nay có giá trị vào khoảng Cá nhân ghi nhớ, suy nghĩ trả lời câu
20% đến 40%. Như vậy nhiệt lượng tỏa hỏi.
ra do đốt cháy nhiên liệu bị hao phí rất
lớn.
Trả lời:

Hỏi: Làm thế nào để nâng cao hiệu suất Tăng nhiệt độ của nguồn nóng và giảm
của động cơ ?
nhiệt độ nguồn lạnh.
Hoạt động 4. ( 15 phút ) Củng cố, vận dụng, tổng kết bài học
- Yêu cầu HS hoàn thành các phiếu học - Cá nhân làm việc với phiếu học tập.
tập, nhận xét và chữa nhanh một số ý
của phiếu học tập.
GV Tích hợp GDMT : Đọc mục “ Em
có biết ” trong SGK, sau đó
- Đưa ra một số hình ảnh gây ô nhiễm
môi trường.
- Động cơ nhiệt và vấn đề ô nhiễm môi
trường.
- Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường.

- Cá nhân làm việc với SGK, liên hệ
thực tế ở nhà trường và địa phương.

- Có thể tự đề ra một số biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi
trường hiện nay.

GV Giao nhiệm vụ học tập:
- Cá nhân đã làm gì để BVMT sống hiện - Nhận nhiệm vụ học tập.
nay (viết dưới dạng tiểu luận).
- Làm bài tập SGK và ôn tập chương VI.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Thông qua tiến hành thực nghiệm trên lớp 10C6 và lớp đối chứng 10C5 đều

cùng một ban cơ bản với đề tài “ Dạy học tích hợp vào chương VI “ Cơ sở của
nhiệt động lực học ” ( Vật lí 10 – cơ bản ) góp phần phát triển hứng thú và năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh ” tôi đã thu được một số kết quả sau ở lớp thực
nghiệm:
+ Học sinh tỏ thái độ thích thú khi tìm hiểu những kiến thức về các hình thức
truyền nhiệt, hiệu ứng nhà kính, động cơ nhiệt.
+ Khả năng nhận thức được các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường do sử dụng
động cơ nhiệt cao hơn lớp đối chứng.
+ Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế cải thiện rõ rệt, tỉ lệ học sinh giải
quyết được cái bài tập có nội dung thực tế ở mức độ nhận biết và thông hiểu tăng
đáng kể. Để minh chứng tôi xin đưa ra một số kết quả thống kê sau:

18


Đặc điểm chất lượng học tập bộ môn của các lớp thực nghiệm và đối chứng
trước khi tiến hành thực nghiệm
Kết quả học kì 1 môn vật lí lớp 10 năm học 2016-2017
Lớp

Sĩ số

Khá - giỏi
Số học
sinh

Trung bình
Số học

Tỉ lệ %


sinh

Tỉ lệ %

Yếu - kém
Số học
sinh

Tỉ lệ %

10C5

34

3

8,82

26

76,47

5

14,71

10C6

45


2

4,45

24

53,33

19

42,22

Sau khi tiến hành nghiên cứu trên lớp 10C6 còn lớp 10C5 để
đối chứng, khi kiểm tra đánh giá kết thúc chương 6 tôi đã thu được
kết quả sau:
Xếp loại bài kiểm tra đánh giá chương 6
Lớp

Sĩ số

Khá - giỏi
Số học
sinh

Trung bình
Số học

Tỉ lệ %


sinh

Tỉ lệ %

Yếu - kém
Số học
sinh

Tỉ lệ %

10C5

34

3

8,82

27

79,41

4

11,77

10C6

44


3

6,82

29

65,91

12

27,27

%

Các kết quả trên được thể hiện qua hai biểu đồ sau:
%

Xếp loại
a) Biểu đồ điểm tổng kết môn vật lí học kì 1

Xếp loại
b) Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra đánh giá

19


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Trên cơ sở triển khai DHTH vào giảng dạy thực tế chương này, tình hình nhận

thức và khả năng vận dụng kiến thức của HS, tôi đã xây dựng một số biện pháp cụ
thể nhằm thực hiện mục tiêu đề tài đề ra.
- Nghiên cứu cấu trúc và nội dung phần kiến thức về “ Cơ sở của nhiệt động
lực học”.
- Nghiên cứu các nội dụng thực tiễn có thể tích hợp vào từng bài dạy của
chương
- Dựa trên cơ sở lý luận đã đưa ra ở phần đầu của đề tài và thực tiễn của việc
dạy các kiến thức chương này tôi đã xây dựng và vận dụng tiến trình DHTH cho 2
bài học chương “ Cơ sở của nhiệt động lực học ”:
Bài 1: Nội năng và sự biến đổi nội năng.
Bài 2: Các nguyên lý của nhiệt động lực học.
Khi triển khai DHTH với tiến trình đã xây dựng tôi đã làm cho giờ học sôi nổi
hơn, kiến thức bài học gắn liền với thực tế cuộc sống, không giáo điều và khô khan
nhờ đó gây được hứng thú học tập, nâng cao năng lực vận dụng kiến thức của HS.
Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Như vậy vận dụng DHTH một cách hợp lý trong quá trình dạy học sẽ làm cho
HS tỏ ra hứng thú, tích cực hoạt động, hăng say tìm hiểu những ứng dụng của vật lí
vào thực tế cuộc sống hơn. Từ đó sẽ nâng cao năng lực nắm vững và vận dụng kiến
thức, nâng cao chất lượng dạy học.
3.2. Kiến nghị
- Để vận dụng DHTH vào dạy học vật lí, GV Vật lí phải được bồi dưỡng về lý luận
và thực hành DHTH.
- GV THPT phải coi trọng các phương pháp DHTC, vận dụng thường xuyên và
phối hợp có hiệu quả các PPDH khác trong từng bài học vật lí để nâng cao chất
lượng bài học.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng thí nghiệm, phòng học bộ môn để hỗ trợ cho
quá trình dạy học trong nhà trường được tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Phó Hiệu trưởng


Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Đỗ Duy Thành

Hoàng Xuân Tiến

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia.
[2]. Nguyễn Sỹ Đức, Kiều Thị Bích Thủy, Tài liệu BDTX giáo viên THPT Module THPT 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
[3]. Lương Duyên Bình (chủ biên) cùng nhóm tác giả (2006), Sách giáo khoa sách bài tập - sách giáo viên Vật lý 10 cơ bản, NXB giáo dục.
[4]. Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên cùng nhóm tác giả) (2006), Sách giáo khoa –
sách bài tập – sách giáo viên Vật lý 10 nâng cao, NXB giáo dục.
[5]. Trần Thanh Hà - Trần Hoàng Hà, Tổng hợp kiến thức cơ bản và nâng cao Vật
lí 10, NXB đại học sư phạm.
[6]. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương
trình thay sách giáo khoa lớp 10 THPT, Hà nội.
[7]. />Uploads/2016/4/8/day_hoc_tich_hop.pdf , Một số vấn đề chung về dạy học tích
hợp
[8]. />/data/thuvien/DongPhD/hoclieu_3650611_1446867073.pdf. Một số vấn đề chung
về dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
[9]. />
21



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hoàng Xuân Tiến
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Thạch Thành 3

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Bồi dưỡng học sinh khá giỏi Phân
tích và giải bài toán điện một chiều
trong mạch điện kín phức tạp

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học

đánh giá xếp
loại

Sở GD&ĐT

C

2012 - 2013

2.
3.
4.
5.
...

22


PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Dùng cho bài: Nội năng và sự biến đổi nội năng)
Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa: Nội năng và nhiệt năng; nhiệt lượng và nội
năng, nhiệt năng; thực hiện công và truyền nhiệt ?
Câu 2: Câu nào sau đây nói về nội năng là đúng?
A. Nội năng là nhiệt lượng
B. Nội năng của A lớn hơn nội năng của B thì nhiệt độ của A cũng lớn hơn nhiệt độ
của B
C. Nội năng của vật chỉ thay đổi trong quá trình truyền nhiệt, không thay đổi trong
quá trình thực hiện công
D. Nội năng là một dạng năng lượng

Câu 3: Một quả bóng khối lượng 100g rơi từ độ cao 10 m xuống sân và nảy lên
được 7m . Tại sai bóng không nảy lên được tới độ cao ban đầu ? Tính độ biến thiên
nội năng của quả bóng, mặt sân và không khí.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 4: Người ta cung cấp cho chất khí đựng trong xi lanh một nhiệt lượng 100J .
Chất khí nở ra đẩy pít- tông lên và thực hiện một công là 70J. Hỏi nội năng của
chất khí biến thiên một lượng bằng bao nhiêu ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 5: “ Hiệu ứng nhà kính” là gì ? Ảnh hưởng của sự gia tăng nhiệt độ bề mặt
Trái đất đến môi trường Trái đất ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

23


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(Dùng cho bài: Các nguyên lý của nhiệt động lực học)
Câu 1: Người ta cung cấp nhiệt lượng 100J cho chất khí trong xi lanh. Chất khí nở
ra đẩy pít tông lên và thực hiện một công 70J. Hỏi nội năng của khí biến thiên một
lượng là bao nhiêu?
A. 30 J
B. – 30 J
C. 170 J
D. – 170 J
Câu 2: Đốt nóng khí trong xi lanh ở điều kiện đẳng tích. Nguyên lý I NĐLH được

viết dưới dạng nào sau đây?
A. Q U A
B. Q U A
C. Q A
D. Q U
Câu 3: chỉ ra nhận xét nhận xét sai ?
A. nguồn nóng của động cơ nhiệt là hỗn hợp nhiên liệu và không khí, của
máy lạnh là không khí trong phòng.
B. nguồn lạnh của động cơ xe máy là không khí ngoài trời, của tủ lạnh là
thực phẩm để trong tủ.
C. để nâng cao hiệu suất máy lạnh ta phải gia tăng chênh lệch nhiệt độ giữa
nguồn nóng và nguồn lạnh.
D. để nâng cao hiệu suất động cơ nhiệt ta phải gia tăng chênh lệch nhiệt độ
giữa nguồn nóng và nguồn lạnh.
Câu 4: Với quy ước: Q1 là nhiệt lượng trao đổi với nguồn nóng, Q2 là nhiệt lượng
trao đổi với nguồn lạnh. Khi máy lạnh hoạt động thì:
A. Q1 > 0, Q2 < 0, A > 0.
B. Q1 > 0, Q2 >0, A < 0.
C. Q1 < 0, Q2 > 0 , A < 0.
D. Q1 < 0, Q2 > 0, A > 0.
Câu 5: Quan sát những bức ảnh dưới đây và chỉ ra những vấn đề ô nhiễm môi
trường hiện nay do sử dụng động cơ nhiệt ? Biện pháp khắc phục ?

24


×