Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG NGÀNH – lợi THẾ CẠNH TRANH – TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG DOANH THU của KDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.74 KB, 13 trang )

6

PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG NGÀNH – LỢI THẾ
CẠNH TRANH – TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG
DOANH THU CỦA KDC
***********
Nội dung :


6

I.

Gii thiu tng quan v cụng ty C phn Kinh ụ
1.Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cty C phn
KDC

CễNG TY C PHN KINH ễ KDC
*************
- Công ty Cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây
dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô, đợc thành lập năm
1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày 27/02/1993 của
Chủ tịch UBND Tp. Hồ Chí Minh và Giấy phép Kinh doanh
số 048307 do Trọng tài Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày
02/03/1993. Những ngày đầu thành lập, Công ty chỉ là
một xởng sản xuất nhỏ diện tích khoảng 1.000m 2 tại Quận
6, Thành phố Hồ Chí Minh, với 70 công nhân và vốn đầu t
1,4 tỉ đồng, chuyên sản xuất và kinh doanh bánh snack một sản phẩm mới đối với ngời tiêu dùng trong nớc.
- Đến năm 1994, sau hơn một năm kinh doanh thành công
với sản phẩm bánh snack, Công ty tăng vốn điều lệ lên 14
tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất snack trị giá


750.000 USD từ Nhật. Thành công của bánh snack Kinh Đô
với giá rẻ, mùi vị đặc trng phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng trong nớc đã trở thành bớc đệm quan trọng cho sự phát
triển không ngừng của Công ty Kinh Đô sau này.
- Năm 1996, Công ty đầu t xây dựng nhà xởng mới tại số
6/134 Quốc lộ 13, Phờng Hiệp Bình Phớc, Quận Thủ Đức và
đầu t dây chuyền sản xuất bánh cookies với công nghệ và


thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.7Lúc này,
số lợng công nhân của Công ty đã lên tới 500 ngời.
- Năm 1997 và 1998, Công ty đầu t dây chuyền sản xuất
bánh mì, bánh bông lan công nghiệp trị giá 1,2 triệu USD
với công suất 25 tấn bánh/ngày. Cuối năm 1998, Công ty đa
dây chuyền sản xuất kẹo chocolate vào khai thác với tổng
đầu t là 800.000 USD.
- Năm 1999, Công ty nâng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng,
đồng thời thành lập trung tâm thơng mại Savico - Kinh Đô
tại Quận 1, đánh dấu một bớc phát triển mới của Kinh Đô
sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài bánh kẹo. Cũng
trong năm 1999, Công ty khai trơng hệ thống bakery đầu
tiên, mở đầu cho một chuỗi hệ thống của hàng bánh kẹo
Kinh Đô từ Bắc vào Nam sau này.
- Năm 2000, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 51 tỷ
đồng, mở rộng diện tích nhà xởng lên hơn 40.000 m2. Tiếp
tục chiến lợc đa dạng hóa sản phẩm, Công ty đầu t một
dây chuyền sản xuất bánh crackers từ châu Âu trị giá trên
2 triệu USD, đây là một trong số các dây chuyền sản xuất
bánh crackers lớn nhất khu vực.
- Năm 2001, Công ty nhập một dây chuyền sản xuất kẹo

cứng và một dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 2
tấn/giờ trị giá 2 triệu USD. Cũng trong năm 2001, Công ty
cũng nâng công suất sản xuất các sản phẩm crackers lên
50 tấn/ngày bằng việc đầu t mới dây chuyền sản xuất
bánh mặn crackers trị giá 3 triệu USD. Ngày 5/1/2001,
Công ty nhận Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng


8
phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002 do tổ chức BVQI cấp. Năm
2001

cũng là năm sản phẩm của Công ty đợc xuất khẩu mạnh
sang các nớc Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore,
Nhật Bản, Lào, Camphuchia, Thái Lan,...
- Để đảm bảo hiệu quả quản lý trong điều kiện quy mô
sản xuất kinh doanh ngày càng lớn, tháng 9 năm 2002,
Công ty Cổ phần Kinh Đô đợc thành lập với chức năng sản
xuất kinh doanh bánh kẹo để tiêu thụ ở các tỉnh miền
Nam, miền Trung và xuất khẩu. Công ty Cổ phần Kinh Đô
có vốn điều lệ là 150 tỷ đồng, trong đó vốn góp của Công
ty TNHH Xây dựng và Chế biến Thực phẩm Kinh Đô là 50 tỷ
đồng. Trớc đó, vào năm 2001, Công ty Cổ phần Chế biến
Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc tại Hng Yên cũng đã đợc
thành lập để sản xuất bánh kẹo cung ứng cho thị trờng
các tỉnh phía Bắc.
- Cũng trong năm 2002, nhằm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, nhanh chóng hội nhập với các nớc khu vực và
thế giới, hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9002 đợc thay thế bằng hệ thống quản lý chất lợng theo

tiêu chuẩn 9001:2000.
- Năm 2003, Công ty Cổ phần Kinh Đô nhập dây chuyền
sản xuất chocolate trị giá 1 triệu USD và tăng vốn điều lệ
lên 200 tỷ đồng.
- Tháng 8 năm 2005, Công ty phát hành thêm 5.000.000
cổ phiếu và nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng.


9

2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Th¸ng 5 n¨m 2006, C«ng ty ph¸t hµnh thëng 4.999.980
cæ phiÕu cho cæ ®«ng hiÖn h÷u n©ng tæng vèn ®iÒu lÖ
lªn 299.999.800.000 ®ång.
a. Các nhóm sản phẩm chính:
- Bánh cookies : Kinh Đô hiện chiếm 45% thị phần tại Việt Nam , với sản
lượng 10 tấn /ngày , đây là mặt hàng truyền thống của cty.
- Bánh Cracker : Với công suất 50 tấn ngày , Kinh Đô là nhà sản xuất lớn
nhất mặt hàng này tại thị trường Việt Nam với 52% thị phần , sản phẩm chủ
lực là AFC , được xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn , khắt khe : Mỹ ,
châu Âu ....
- Bánh quế
- Snack
- Bánh mì công nghiệp
- Bánh trung thu
- Kẹo cứng và kẹo mềm
- Chocalate

b. Chi phí nguyên vật liệu

- Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 60-75% giá thành sản phẩm , vì vậy
biến động về chi phí nguyên vật liệu trong ngắn hạn sẽ tác động lớn đến doanh


thu , lợi nhuận của cty nhưng trong dài hạn khi đồng loạt thị trường10điều chỉnh
giá thì các tác động của giá nguyên vật liệu sẽ bị triệt tiêu. Ngoài ra ,hiện tại
công ty đã ký kết các hợp đồng và tìm kiếm được các nguồn cung cấp nguyên
vật liệu ổn định cho đầu vào , vì vậy công ty không còn bị tác động quá lớn bởi
biến động giá thành nguyên vật liệu.

c. Chi phí sản xuất
- Công ty thực hiện kiểm soát chi phí bằng cách kiểm soát quá trình sản
xuất , quy trình sản xuất của Kinh Đô được thiết lập cụ thể , rõ ràng, đồng
bộ , đảm bảo thực hiện đúng công việc ở mọi khâu vì vậy có tác dụng hạn
chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do sai sót gây ra.
- Dây chuyền sản xuất của công ty được nhập ngoại , trình độ công nghệ
tiên tiến từ các nước phương Tây vì vậy mức tiêu hao nguyên vật liệu cũng
thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung của ngành .
d. Trình độ công nghệ:
- Từ năm 1997 đến nay Kinh Đô tiến hành mua sắm và lắp đặt hàng loạt
dây chuyền công nghệ hiện đại , đưa vào sản xuất .Hiện tại cty đang sở hữu
dây chuyền công nghệ thuộc loại hiện đại nhất trong ngành bánh kẹo Việt
Nam.
* 2 dây chuyền sản xuất bánh Cracker :
+ 1 dây chuyền nhập khẩu từ châu Âu trị giá 2triệu USD , đưa vào
sản xuất năm 2000.


11


II.

Vị thế của công ty so với các công ty trong

ngành
+ 1 dây chuyền nhập khầu từ Mỹ , Hà Lan , Đan Mạch trị giá 3 triệu
USD , đưa vào sản xuất năm 2003.
* Dây chuyền sản xuất bánh mì của Pháp trị giá 1 triệu USD, đưa vào
sử dụng năm 2004 .
* Năm 2004 Kinh Đô đưa vào sử dụng dây chuyền sản xuất bánh bôn
lan của Italia trị giá 3 triệu USD . v….v….
e. Đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm :
- Công ty CP Kinh Đô rất chú trọng vào công tác R&D với đội ngũ 20
chuyên gia chuyên nghiên cứu và phát triển các loại sản phẩm mới , nắm
bắt xu hướng của thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng các dây chuyến
công nghệ hiện đại .
- Nhờ sự đầu tư đúng mức , từ năm 2002 đến nay cty đã tung ra thị trường
hơn 100 loại sản phẩm mới
f. Hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
- Công ty hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 do tổ chức BVQI của Vương quốc Anh chứng nhận tháng 12/2002 .
- Kinh Đô hiện là công ty lớn nhất trong làng sản xuất bánh kẹo Việt Nam ,
với thị phần ước lượng khoảng 40% .Kinh Đô hiện đang sở hữu 1 trong
những thương hiệu hàng đầu Việt Nam , thương hiệu Kinh Đô hiện nay
được ước lượng trị giá khoảng 50 tỷ VNĐ , liên tục từ năm 1997 đến nay
Kinh Đô luôn được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao .
- Mặt mạnh của Tập đoàn Kinh Đô là hệ thống phân phối rất lớn, với
khoảng 200 nhà phân phối và gần 65.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc, hệ
thống siêu thị và hệ thống Bakery. Việc triển khai mô hình nhượng quyền



12

III.

Triển vọng phát triển của ngành trong giai đoạn

tới :
kinh doanh từ tháng 4.2005 đem lại triển vọng phát triển mạnh hệ thống
Bakery Kinh Đô trong những năm tới .
- Về thị trường xuất khẩu, sản phẩm của Kinh Đô đã có mặt ở hơn 30 nước
và vùng lãnh thổ, chủ yếu là Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài Loan, Singapore,
Nhật, Malaysia... Năm 2005, công ty được bình chọn là một trong 500 công
ty có hệ thống bán lẻ hàng đầu khu vực châu á - Thái Bình Dương.
- Với kế hoạch sáp nhập với Cty cổ phần Kinh Đô miền Bắc ( NKD) , cty
cổ phần Kinh Đô sẽ đạt quy mô và thị phần rất lớn tại Việt Nam , củng cố
vị trí số 1 trong ngành sản xuất bánh kẹo .Sau khi sáp nhập Kinh Đô sẽ đạt
được nhiều lợi ích kinh tế từ việc gia tăng quy mô , chi phí sản xuất hợp lý
hơn, hạn chế được sự chồng chéo về quản lý, chi tiêu , thống nhất được hệ
thống phân phối trên phạm vi toàn quốc …đảm bảo đủ sức cạnh tranh với
hàng ngoại nhập ngay trên sân nhà và mở rộng ra thị trường thế giới .
- Hiện nay trên thế giới , ngành bánh kẹo là một ngành có mức tăng trưởng
ổn định với tốc độ bình quân là 2%/ năm , trong đó khu vực châu Á – Thái
Bình Dương là khu vực phát triển năng động và mạnh mẽ nhất, không
ngoài xu thế chung đó , thị trường bánh kẹo tại Việt Nam trong những năm
qua cũng đạt được những con số tăng trưởng ấn tượng . Tại thị trường Việt
Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng ngoạn mục và cao hơn nhiều so với thị
trường thế giới .
- Tính đến thời điểm năm 2005 , doanh thu ngành bánh kẹo tại thị trường
Việt Nam đạt con số 2000 tỷ ,Việt Nam trở thành 1 trong 3 thị trường tiêu

thụ bánh kẹo lớn nhất trong khu vực cùng Indonesia và Thailand , theo dự
tính thì doanh số sẽ đạt 4000 tỷ vào năm 2010.Với lợi thế về quy mô , thị
phần , thương hiệu , công nghệ ….Kinh Đô đang đứng trước cơ hội rất lớn


để phát triển và tăng trưởng về doanh số , lợi nhuận và thị phần13trong nước
cũng như đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới .

- Sau khi thực hiện lộ trình giảm thuế theo AFTA , và gia nhập WTO thị
trường Việt Nam sẽ có thêm nhiều sự cạnh tranh đến từ các sản phẩm bánh
kẹo các nước Thailand, Malaysia và đặc biệt là Trung Quốc . Tuy nhiên
hiện tại hàng nội vẫn lấn át hàng ngoại trên lĩnh vực kinh doanh bánh kẹo,
với thị phần chiếm khoảng 60-70% thị trường Việt Nam .


14

- Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 , nền kinh tế nước ta đã
có những bước chuyển biến mạnh mẽ , liên tục từ năm 2000 đến nay tốc độ
tăng trưởng GDP của Việt Nam liên tục đạt từ 6-8% , là quốc gia có tốc độ
tăng trưởng thứ 2 khu vực năng động châu Á – Thái Bình Dương và theo
dự báo tốc độ này sẽ tiếp tục được duy trì và nâng cao trong những năm
tới .Kinh tế ngày càng phát triển , thu nhập và đời sống của người dân ngày
càng được nâng cao , chính vì vậy dẫn đến sự tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ
bánh kẹo tại Việt Nam.
- Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại Việt Nam hiện khá là thấp, thuộc loại
thấp nhất thế giới , chỉ khoảng 1.25kg/người/năm , trong khi các nước
phương Tây có mức tiêu thụ cao hơn gấp nhiều lần : Đan Mạch :
16.3kg/năm , Anh : 14.5kg/năm .Do đó tiềm năng tại thị trường Việt Nam


là rất lớn .
- Sự gia tăng dân số khoảng 1.49% /năm , cùng với tốc độ đô thị hoá khá
nhanh tại Việt Nam ( 21% năm 1990 – 28% năm 2007 ) cũng góp phần làm
gia tăng nhu cầu về bánh kẹo tại Việt Nam trong thời gian tới.


15

IV.

Định hướng phát triển của tập đoàn Kinh Đô :
3.Định hướng phát triển của tập đoàn Kinh Đô đến
2010 :
→ Từ những thông tin kinh tế vĩ mô trên cho phép chúng ta tin tưởng rằng :
Thị trường Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì tốc độ phát triẻn cao so với thị
trường thế giới và trở thành một trong những thị trường tiêu thụ bánh kẹo
lớn tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương , triển vọng phát triển của ngành
sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam là rất khả quan.
 Lĩnh vực thực phẩm- bánh kẹo – đồ uống :
- Công ty tập trung cải tiến công nghệ sản xuất đối với nhiều sản phẩm
truyền thống từ thủ công sang bán tự động và tự động, giúp tăng năng suất
lao động và đảm bảo ổn định chất lượng cũng như an toàn vệ sinh thực
phẩm. Đặc biệt trong khâu cải tiến này, công ty đã xây dựng thành công hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 và thông
qua tư vấn kiểm toán quốc tế, áp dụng hệ thống các phần mềm quản lý rất
hiệu quả , liên tục nâng cao chất lượng quản lý theo tiêu chuẩn
ISO,HACCP và các hệ thống quản lý tiên tiến nhất.
- Để tăng thêm năng lực hoạt động, từ
năm 2003, công ty đã hợp tác và nhận
được sự đầu tư của nhiều tập đoàn lớn

như

Vietnam

Ventured

Limited,

VinaCapital, Prudential, Temasek, Asia Value Investment Ltd, Quỹ Đầu tư
chứng khoán VFI... Tháng 7/2006, công ty liên kết với tập đoàn thực phẩm
hàng đầu thế giới là Cabury Schweppes, chưa kể trước đó đã mua lại
thương hiệu kem Wall’s của Tập đoàn Unilever, liên kết với Sài Gòn -


16 đầu tư của nhiều
- Từ năm 2003, Công ty CP Kinh Đô đã hợp tác và nhận được sự

tập đoàn lớn như Vietnam Ventured Limited, VinaCapital, Prudential, Temasek
(Singapore), Asia Value Investment Ltd, Qũy Đầu tư chứng khoán (VFI)…, mua
lại thương hiệu kem Walls từ Tập đoàn Unilever, liên kết với Sài Gòn - Tribeco…
Tháng 7/2006, công ty liên kết với tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới là
Cadbury Schweppes chuẩn bị cho chiến lược phát triển lâu dài khi Việt Nam là
thành viên WTO.
Tribeco... Mới đây nhất, Citigroup Global Market Ltd & Citigroup Market
Financial Products Ltd đã thông báo tăng tỉ lệ nắm giữ với cổ phiếu này.
- Nắm bắt xu thế phát triển công nghệ sản xuất bánh kẹo của thế giới, tìm
hiểu nhu cầu người tiêu dùng, ban lãnh đạo công ty đã đề ra chiến lược phát
triển thích hợp: Xây dựng thương hiệu và các nhãn hiệu cho từng dòng sản
phẩm khác nhau. Các nhãn hiệu như bánh mặn AFC, bánh mì Scotti, bánh
bông lan Solite... đã được nhiều người biết đến, dần chiếm lĩnh thị phần

trong nước và quốc tế.

- Theo các chuyên gia, thành công của hệ thống Kinh Đô nói chung, của
Công ty CP bánh kẹo Kinh Đô nói riêng, dựa vào hai chiến lược chính là
thực hiện chiến thuật sáp nhập, liên doanh, liến kết, hợp tác và mở rộng, đa
dạng hóa ngành nghề.
 Lĩnh vực kinh doanh bất động sản – Đầu tư tài chính :
- Mục đích đầu tư bất động sản của Công ty là tham gia vào các dự án cao
ốc, chung cư, căn hộ,… nhằm tham gia thiết lập hệ thống phân phối mới


17

4.Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2005 –
2010 :
hiện đại, đó là các Trung tâm thương mại, siêu thị tại các dự án Công ty có
tham gia đầu tư.
- Trước tình hình trên, trong năm 2007 Công ty có kế hoạch đầu tư xây
dựng 2 dự án sau:
+ Một là, Dự án cao ốc văn phòng Lê Lợi : NPV : 1.648 tỷ đồng ,
IRR: 18%
+ Hai là , dự án căn hộ Thủ Đức : NPV : 508 tỷ đồng , IRR : 142%
- Ngoài ra Kinh Đô còn có kế hoạch tham gia góp vốn tham gia vào 1 số dự
án đầu tư bất động sản lớn , do cty cổ phần Địa ốc Kinh Đô , một thành
viên chuyên nghiệp về đầu tư bất động sản trong hệ thống Kinh Đô thực
hiện : Dự án Cộng Hòa Complex Plaza ( Tổng đầu tư 911 tỷ VNĐ , được
tài trợ bằng vốn chủ sở hữu 300 tỷ trong đó Cty cổ phần Kinh Đô đóng góp
90 tỷ ).



18

(theo nguồn Bản cáo bạch cty cổ phần Kinh Đô )

( theo nguồn SSI )


19

(theo nguồn SSI )



×