Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

La bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 164 trang )

LỜI CẢM TẠ

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Cần
Thơ, khoa Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng
dụng, bộ môn Thú Y, các Quý thầy, cô đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực
hiện Luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến thầy hướng
dẫn PGS.TS. Trần Ngọc Bích đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu, chăm bồi kiến thức và
hoàn thành luận án. Xin cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Hưng,
Thầy Nguyễn Dương Bảo, PGS.TS. Huỳnh Kim Diệu luôn động viên, chia sẽ
những tài liệu vô cùng bổ ích cũng như cho tôi những lời khuyên, những kinh
nghiệm hết sức quí báu về mặt chuyên môn.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành các Quý thầy, cô trong hội đồng
chấm Luận án đã đóng góp cho tôi những ý kiến vô cùng quý giá để tôi có thể
hoàn thiện hơn bản Luận án này.
Xin chân thành cám ơn đến Ban lãnh đạo cũng như nhân viên của các
phòng mạch thú y và các hộ dân nuôi chó tại thành phố Cần Thơ đã hợp tác,
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Xin gởi lời cám ơn chân thành đến các bạn bè, đồng nghiệp của tôi đang công
tác tại bộ môn Thú Y, cũng như bệnh xá Thú Y, trường Đại học Cần thơ đã
động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
Luận án.
Tôi xin dành tất cả sự yêu thương và lời cám ơn tới gia đình, người thân
yêu của tôi đã luôn ủng hộ, chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống để tôi có
thể an tâm và có thêm nghị lực hoàn thành Luận án.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận án

Trần Thị Thảo



i


TÓM TẮT

Đề tài “Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố Cần
Thơ” được thực hiện từ tháng 10/2013 đến tháng 3/2017 tại thành phố Cần
Thơ với mục tiêu chung là xác lập ngưỡng bình thường của nồng độ glucose,
HbA1c (glycohemoglobin) và insulin trong máu chó, xác định tần suất lưu
hành, đánh giá mức độ biến chứng và đánh giá hiệu quả kiểm soát đường
huyết bệnh tiểu đường trên đàn chó được nuôi dưỡng tại Thành phố Cần Thơ.
Xác định hàm lượng đường huyết, glycohemoglobin và insulin trên 480
con chó khỏe mạnh được nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ để thiết lập
ngưỡng bình thường của các chỉ số này. Phân tích Nồng độ HbA1c và hoạt lực
insulin trên 20 chó tiểu đường tiền lâm sàng và 20 chó tiểu đường lâm sàng để
thiết lập ngưỡng HbA1c trên chó tiểu đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá
trị trung bình của glucose trong máu ngoại vi là 84,29 mg/dL với khoảng đối
chiếu 62-108 mg/dL. Giá trị trung bình hàm lượng glucose trong huyết thanh
95,85 mg/dL với khoảng đối chiếu 70-121 mg/dL. Giá trị trung bình của
HbA1c trên chó khỏe là 4,36 % và khoảng đối chiếu 2,7-6%. Giá trị trung bình
của hoạt lực insulin trên chó khỏe mạnh là 12,56 µIU/mL và khoảng đối chiếu
là 5-20 µIU/mL. Giá trị trung bình của hàm lượng glucose, của nồng độ
HbA1c và hoạt lực insulin trên chó khỏe không phụ thuộc vào nhóm trọng
lượng, nhóm giống, giới tính và nhóm tuổi với P>0,05. Giá trị trung bình
HbA1c trên chó tiểu đường tiền lâm sàng là 5,36%, dao động trong khoảng
5,2-6,3%; trên chó tiểu đường lâm sàng có giá trị trung bình là 7,15%, dao
động trong khoảng 6,4-10%; Nồng độ HbA1c khác nhau rất có ý nghĩa thống
kê (P<0,01) giữa nhóm chó khỏe mạnh, nhóm chó tiểu đường tiền lâm sàng và
nhóm chó tiểu đường lâm sàng. HbA1c ≥6,3% là ngưỡng xác định chó mắc

bệnh tiểu đường.
Điều tra 5.520 chó được nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ (TPCT).
Trong đó, 2.070 con chó được điều tra tại hộ dân nuôi chó và 3.450 con chó
được khám và chữa trị tại 4 phòng mạch Thú y trên địa bàn TPCT. Kết quả
cho thấy, chó được nuôi dưỡng tại TPCT mắc bệnh tiểu đường với tỷ lệ là
5,54%. Bệnh tiểu đường trên chó phụ thuộc hoàn toàn vào nhóm giống, nhóm
tuổi, nhóm trọng lượng, giới tính, phương thức nuôi, và thể trạng cơ thể.
Nhóm giống chó ngoại, giới tính cái mắc tiểu đường cao lần lượt 6,47%;
6,63%. Chó >7 năm tuổi, nhóm chó nhỏ vóc (TL<9kg), chó nuôi nhốt, chó béo
phì mắc bệnh tiểu đường cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 11,64%; 6,49%; 7,97%;
7,54%. Chó tiểu đường tiền lâm sàng với tỷ lệ 70,92% cao hơn chó tiểu đường

ii


lâm sàng (6,16%). Chó tiểu đường thiếu insulin chiếm tỷ lệ 58,43%, cao hơn
chó tiểu đường kháng insulin (41,57%).
Tất cả 89 chó tiểu đường thiếu insulin và tiểu đường kháng insulin được
chỉ định đo huyết áp bằng máy đo huyết áp cơ (Sakura - Nhật Bản); soi đáy
mắt bằng đèn soi đáy mắt Riester – Đức; Xét nghiệm sinh lý, sinh hóa nước
tiểu bằng giấy thử URS10 (Tập đoàn ACON Laboratories Inc, Mỹ), soi tươi
cặn nước tiểu, xét nghiệm sinh lý sinh hóa máu để theo dõi những chỉ tiêu liên
quan đến chức năng thận và chức năng gan. Kết quả cho thấy, chó tiểu đường
thiếu insulin và kháng insulin xuất hiện biến chứng tăng huyết áp với tỷ lệ
40,45%, đục thủy tinh thể 44,94%, nhiễm keton 38,20%, bệnh thận 35,96%,
bệnh gan 42,7%. Phần lớn chó tiểu đường bị thận có urê, creatinine cao trong
máu, trong nước tiểu xuất hiện hồng cầu, bạch cầu, tế bào biểu mô, trụ hạt và
trụ sáp. Gần như 100% chó tiểu đường bị bệnh gan có hoạt lực AST và ALT
cao trong máu.
Tổng số 60 chó tiểu đường tiền lâm sàng được chia làm 2 nhóm, mỗi

nhóm 30 con. Nhóm 1 cho uống Metformin 500mg với liều khởi điểm là
15mg/kgP; nhóm 2 cho uống Diamicron 30mg (Gliclazide) với liều khởi điểm
3mg/1kgP. Tổng số 20 con chó tiểu đường lâm sàng được tiêm insulin
(Mixtard 30) với liều khởi điểm 0,3 UI/kgP, 2 lần/ngày mỗi lần cách nhau 6-8
giờ. Theo dõi triệu chứng lâm sàng và kiểm tra đường huyết mỗi ngày để có
thể kịp thời hiệu chỉnh liều thuốc sử dụng trên từng cá thể. Thời gian theo dõi
điều trị là 90 ngày. Kết quả thể hiện, trong 20 trường hợp điều trị bằng insulin
có 65% kiểm soát ĐH tốt, 25% ĐH tạm ổn, 10% kiểm soát ĐH kém. Trên chó
điều trị bằng Metformin 500mg có 83,33% kiểm soát ĐH tốt, 16,66% đường
huyết tạm ổn. Trên chó điều trị bằng Diamicron có 90% kiểm soát tốt, 10%
đường huyết tạm ổn.
Từ khóa: Chó tiểu đường, HbA1c, Insulin, Thành phố Cần Thơ

iii


ABSTRACT

A study “Canine diabetes in Can Tho city” was carried out from 10/2013
to 3/2017 in Can Tho city.The goal of study were setting the normal threshold
of Glucose, glycohemoglobin (HbA1c) and insulin in dogs blood, determine
endemicity, evaluate complication levels, and evaluate efficacy of treatment
regime against diabetes in dogs were surveyed in Can Tho city.
The section of this study was to determine levels of blood glucose,
glycohemoglobin and insulin on 480 healthy dogs in Can Tho city to set the
normal threshold of index. The analysis was conducted to measure the level of
HbA1c and insulin in 20 preclinical diabetes and 20 clinical one to set the
threshold of HbA1c in diabetes dogs. The results showed that the capillary
blood glucose concentration was in the range of 62-108 mg/dL with an
average of 84.29 mg/dL. The mean serum glucose concentration was 95.85

mg/dL with the range of 70-121 mg/dL. The mean HbA1c value on healthy
dogs was 4.36% and the range were 2.7-6%. The mean of insulin activity in
healthy dogs was 12.56 μIU/mL and the range of insulin was 5-20 μI/mL.
Mean values of glucose, HbA1c and insulin activity in healthy dogs were
independent of sex, age, breed and bodyweight groups (P>0.05). Average
level of HbA1c in preclincal diabetes was 5.36% (5.2 – 6.3%); in clinical one
7.15% (6.4 – 10%). There was a significant difference in HbA1c in diabetic
dogs and healthy dogs (P<0.01). Threshold of HbA1c in diabetic dogs was
HbA1c ≥6.3%.
A survey on 5,520 dogs in Can Tho city was carried out in this study. A
total of 2,070 and 3,450 dogs were surveyed at household and at 4 Veterinary
Clinics in Can Tho city. The results showed that prevalence of diabetes in
dogs was 5.54% in Can Tho city. Diabetes in dogs was dependent of sex, age,
breed, bodyweight, feed method and body condition groups. Exotic group
dogs and Female dogs exhibited were high diabetic ratio 6.47% and 6.63%,
respectively. Dogs with age >7-year-old, small dogs (weight <9), captive dogs
and obesity of dogs were the highest diabetic ratio such as 11.64%; 6.49%;
7.97% and 7.54%, respectively. Ratio of preclinical diabetic dogs (70.92%)
was higher clinical one (29.08%). Insulin deficiency diabetes (IDD) in dogs
(58.43%) was higher Insulin resistance diabetes (IRD) (41.57%).
A total of 89 diabetic dogs that IDD and IRD was designated for
measuring blood pressure (Sakura, Japan); retinopathy examination by
laryngoscope (Riester, Germany); testing biophysical and biochemical
parameters by URS10 kit (ACON Laboratories Inc, USA); tested sediment of
urine; biophysical and biochemical parameters in blood for evaluating

iv


physical function of liver and kidneys. The results indicated that diabetic dogs

that IDD and IRD appeared 40.45% hypertension; 44.94% cataract; 38.20%
ketosis; 35.96% renal disease and 42.7% hepatitis. Most of the in the renal
disease in diabetic dogs showed urea, high creatinine in blood. 100% hepatitic
dogs showed a higher level of AST and ALT enzyme in the blood.
Total of 60 preclinical diabetic dogs were divided into two groups for
treatment. In Group 1, 30 dogs were orally administered Metformin 500mg
with an initial dose of 15mg/kgP; in Group 2, 30 dogs were treated with
Diamicron 30mg (Gliclazide) with an initial dose of 3mg/1kgP. Total of 20
clinical diabetic dogs were injected Mixtard 30 twice per day with 6-8 hour
interval with an initial dose of 0.3 UI/kgP. Treated dogs were daily monitored
for their clinical signs and blood sugar in order to provide appropriate
treatment modification. Treatment regime lasted for 90 days. The results
indicated that 20 cases treated with insulin showed that 65% for good outcome
and 25% moderate outcome and 10% bad outcome. The cases treated with
500mg Metformin, efficacy was 83.3%, 16.6% for good outcome and
moderate outcome, respectively. With dogs treated with Diamicron, efficacy
was 90% with good outcome and 10% of the moderate outcome, respectively.
Keyword: Diabetic dogs, HbA1c, Insulin, Cantho city.

v


TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong
luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án


Cán bộ hướng dẫn

Trần Thị Thảo

PGs.Ts. Trần Ngọc Bích

vi


MỤC LỤC
MỤC

trang

CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ............... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................... i
TÓM TẮT ......................................................................................................... ii
ABSTRACT ..................................................................................................... iv
TRANG CAM KẾT KẾT QUẢ..................................................................... vi
MỤC LỤC ...................................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ xv
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu chung của đề tài ........................................................................ 2
1.3 Ý nghĩa khoa học của luận án .................................................................. 2
1.4 Điểm mới của luận án .............................................................................. 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1 Khái niệm bệnh tiểu đường ...................................................................... 3
2.2 Lịch sử bệnh tiểu đường trên chó............................................................. 3

2.3 Sinh lý bệnh tiểu đường ........................................................................... 4
2.3.1 Sự hấp thu và chuyển hóa glucose .................................................... 4
2.3.2 Sinh lý tụy nội tiết ............................................................................. 5
2.3.3 Tác dụng của insulin........................................................................ 10
2.3.4 Rối loạn tiết insulin ......................................................................... 11
2.4 Dịch tễ bệnh tiểu đường trên chó ........................................................... 12
2.5 Chẩn đoán bệnh tiểu đường trên chó ..................................................... 14
2.5.1 Dấu hiệu lâm sàng ........................................................................... 14
2.5.2 Xét nghiệm ...................................................................................... 16
2.6 Phân loại bệnh tiểu đường trên chó........................................................ 19
2.6.1. Tiểu đường thiếu insulin (Insulin deficiency diabetes - IDD) ....... 19
2.6.2 Tiểu đường kháng insulin (Insulin resistance diabetes-IRD) .......... 21
2.7 Những biến chứng của tiểu đường trên chó ........................................... 25
2.7.1 Nhiễm keton .................................................................................... 25
2.7.2 Đục thủy tinh thể ............................................................................. 27
2.7.3 Bệnh lý thận tiểu đường .................................................................. 29
2.8 Thuốc điều trị ......................................................................................... 29
2.8.1 Thuốc uống ...................................................................................... 30

vii


2.8.2. Thuốc tiêm ...................................................................................... 32
2.9 Tiên lượng .............................................................................................. 33
2.10 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 33
2.10.1 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 33
2.10.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................ 34
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 38
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 39
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 39

3.1.1 Thời gian ......................................................................................... 39
3.1.2 Địa điểm .......................................................................................... 39
3.2 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 39
3.2.1 Giống chó ........................................................................................ 39
3.2.2 Nhóm tuổi ........................................................................................ 40
3.2.3 Nhóm trọng lượng cơ thể ................................................................ 40
3.2.4 Cách chọn chó khảo sát ................................................................... 41
3.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................. 42
3.3.1 Trang thiết bị ................................................................................... 42
3.3.2 Dụng cụ và hóa chất ........................................................................ 42
3.4 Nội dung khảo sát .................................................................................. 42
3.4.1 Nội dung 1 ....................................................................................... 42
3.4.2 Nội dung 2 ....................................................................................... 44
3.4.3 Nội dung 3 ....................................................................................... 49
3.4.4 Nội dung 4………………………………………………………………..56

3.5 Phân tích thống kê .................................................................................. 59
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 60
4.1 Xác định hằng số sinh hóa glucose, glycohemoglobin (HbA1c) và
insulin trong máu chó khỏe .......................................................................... 60
4.1.1 Giá trị trung bình chung của hằng số sinh hóa glucose,
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trên chó khỏe ............................... 60
4.1.2 Giá trị trung bình chung của hằng số sinh hóa glucose, insulin và
HbA1c trên chó khỏe theo nhóm giống ................................................... 61
4.1.3 Giá trị trung bình chung của hằng số sinh hóa glucose,
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trên chó khỏe theo giới tính ......... 62
4.1.4 Giá trị trung bình chung của hằng số sinh hóa glucose
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trên chó khỏe theo tuổi ................ 63

viii



4.1.5 Giá trị trung bình của glucose, HbA1c và insulin trên chó khỏe theo
nhóm trọng lượng ..................................................................................... 65
4.1.6 Xác định giá trị sinh hóa glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trong
máu chó tiểu đường .................................................................................. 66
4.1.7 So sánh giá trị trung bình của glycohemoglobin (HbA1c) trên chó
khỏe và chó tiểu đường ............................................................................ 69
4.1.8 Tóm lại ............................................................................................ 70
4.2 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó được nuôi dưỡng ở thành phố Cần
Thơ (TPCT) .................................................................................................. 71
4.2.1 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó qua điều tra ngẫu nhiên tại hộ
dân ở 9 quận huyên của TPCT ................................................................. 72
4.2.2 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó qua điều tra ngẫu nhiên tại 4
phòng mạch thuộc địa bàn TPCT ............................................................. 73
4.2.3 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó theo nhóm giống .................... 73
4.2.4 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó theo nhóm tuổi ....................... 74
4.2.5 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó theo nhóm trọng lượng .......... 76
4.2.6 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó theo phương thức nuôi ........... 76
4.2.7 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó theo giới tính .......................... 78
4.2.8 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó theo thể trạng cơ thể .............. 79
4.2.9. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến trên chó tiểu đường ................ 81
4.2.10 Phân loại tiểu đường trên chó ........................................................ 84
4.2.11 Tóm lại .......................................................................................... 88
4.3 Xác định một số biến chứng trên chó tiểu đường thiếu insulin (IDD) và
tiểu đường kháng insulin (IRD) ................................................................... 89
4.3.1 Tăng huyết áp trên chó tiểu đường .................................................. 90
4.3.2 Đục thủy tinh thể trên chó tiểu đường ............................................. 91
4.3.3 Nhiễm thể keton trên chó tiểu đường ............................................. 92
4.3.4 Bệnh thận trên chó tiểu đường ....................................................... 94

4.3.5 Bệnh gan trên chó tiểu đường ...................................................... 101
4.3.6 Tóm lại .......................................................................................... 106
4.4 Theo dõi hiệu quả điều trị tiểu đường trên chó .................................... 107
4.4.1 Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu .... 107
4.4.2. Kết quả điều trị tiểu đường trên chó ............................................. 108
4.4.3 Tóm lại ......................................................................................... 112
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 113
5.1 Kết luận ................................................................................................ 113

ix


5.2 Đề nghị ................................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 115
PHỤ LỤC I ................................................................................................... 128
PHỤ LỤC II ................................................................................................. 143
PHỤ LỤC III ................................................................................................ 145
PHỤ LỤC IV ............................................................................................... 147

x


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1


Cấu tạo đại thể tuyến tụy của chó

6

2.2

Vi thể tuyến tụy của chó

7

2.3

Trình tự axit amin của proinsulin trên chó.

8

2.4

Quá trình sinh tổng hợp insulin của tế bào β trong đảo tụy

9

2.5

Tác dụng của insulin đến tế bào cơ và tế bào mở

11

2.6


Cơ chế triệu chứng lâm sàng của bệnh tiểu đường

15

2.7

Cơ chế tiểu đường thiếu insulin

21

2.8

Cơ chế tiểu đường kháng insulin

25

2.9

Cơ chế tiểu đường thể keton

27

2.10

Đục thủy tinh thể trên chó tiểu đường

28

2.11


Thuốc Diamicron 30

30

2.12

Thuốc metformin 500

31

2.13

Thuốc insulin

32

3.1

Sơ đồ nghiên cứu

38

3.2

Đục thủy tinh thể giai đoạn đầu

51

3.3


Đục thủy tinh thể giai đoạn sau

51

3.4

Dãy 5 mức hàm lượng đường trong nước tiểu

53

3.5

Dãy 5 mức hàm lượng keton trong nước tiểu

55

4.1

Biểu đồ tỷ lệ chó bệnh tiểu đường qua điều tra tại nhà hộ dân
nuôi chó trong 9 quận huyện ở TPCT

72

4.2

Biểu đồ tỷ lệ chó bệnh tiểu đường qua điều tra tại 4 phòng
mạch thú y trên địa bàn TPCT

73


4.3

Biểu đồ tỷ lệ bệnh tiểu đường trên chó theo thể trạng

79

4.4

Vết thương không lành

83

4.5

Vết thương không lành

83

4.6

Vết thương không lành

83

4.7

Hiện tượng mất nước trên chó tiểu đường

83


4.8

Chó tiểu đường thể keton

83

4.9

Biểu đồ nồng độ glucose niệu trên chó tiểu đường lâm sàng

88

4.10

Tần suất các biến chứng trên chó tiểu đường IDD và IRD

89

1.11

Đục thủy tinh thể giai đoạn đầu

92

4.12

Đục thủy tinh thể giai đoạn sau

92


4.13

Đục thủy tinh thể giai đoạn sau

92

xi


4.14

Đục thủy tinh thể giai đoạn sau

92

4.15

Kết quả xét nghiệm keton trên chó tiểu đường

94

4.16

Biểu mô nhu mô thận và hồng cầu trong cặn nước tiểu chó tiểu
đường bị bệnh thận

98

4.17


Biểu mô chuyển tiếp của bể thận trong cặn nước tiểu chó tiểu
đường bị bệnh thận

98

4.18

Biểu mô bàng quang trong cặn nước tiểu chó tiểu đường bị
bệnh thận
Hồng cầu và bạch cầu trong cặn nước tiểu chó tiểu đường bị
bệnh thận
Trụ hạt và hạt mỡ trong cặn nước tiểu chó tiểu đường bị bệnh
thận
Trụ sáp trong cặn nước tiểu chó tiểu đường bị bệnh thận

98

Bạch cầu và vi khuẩn trong cặn nước tiểu trên chó tiểu đường
bị thận

100

4.19
4.20
4.20
4.22
4.23

Nhiễm trùng đường tiểu trên chó tiểu đường bị thận


xii

98
98
98

100


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tỷ lệ giống chó mắc bệnh tiểu đường ở Anh

13

2.2

Bảng chỉ dẫn đường huyết

17

2.3


Mối liên quan của HbA1c và bệnh tiểu đường trên người

18

3.1

Phân bố mẫu khảo sát chỉ tiêu glucose, HbA1c và insulin trên
chó khỏe mạnh theo nhóm giống, giới tính, trọng lượng cơ thể
và độ tuổi

43

3.2

Phân bố mẫu khảo sát chỉ tiêu HbA1c và insulin trên chó bệnh
tiểu đường

44

3.3

Phân bố mẫu khảo sát tại 9 quận, huyện của thành phố Cần Thơ

45

3.4

Phân bố mẫu khảo sát tại 4 phòng mạch thú y trên địa bàn thành
phố Cần Thơ


46

3.5

Bảng đánh giá lâm sàng điểm thể trạng

47

3.6

Phân loại bệnh tiểu đường trên chó theo cơ chế sinh bệnh

49

3.7

Phân loại mức độ huyết áp ở chó

50

3.8

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận trên sinh lý, sinh hóa nước tiểu
của chó theo tiêu chuẩn của Osborne (1999)

52

3.9


Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận trên cặn nước tiểu của chó
theo tiêu chuẩn của Osborne (1999)

52

3.10

Chỉ tiêu sinh hóa máu theo dõi bệnh lý trên hệ tiết niệu của chó

52

3.11

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gan

54

3.12

Tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường thể keton

55

3.13

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

57

3.14


Quy trình theo dõi hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường trên chó

58

3.15

Đánh giá hiệu quả điều trị

58

4.1

Trung bình chung của hằng số sinh hóa glucose, HbA1c và
insulin trên chó khỏe

60

4.2

Trung bình chung của glucocse, HbA1c và insulin trên chó
khỏe theo nhóm giống

62

4.3

Trung bình chung của HbA1c và insulin trên chó theo giới tính

62


4.4

Giá trị trung bình hằng số glucose, HbA1c và insulin trên chó
khỏe theo nhóm tuổi

64

4.5

Trung bình nồng độ hằng số glucose, HbA1c và insulin trên chó
khỏe theo nhóm trọng lượng

65

4.6

Trung bình hằng số glucose, HbA1c và insulin trên chó tiểu
đường theo nhóm hàm lượng đường huyết

67

4.7

Giá trị trung bình của glycosylated hemoglobin (HbA1c) trên

69

xiii



chó khỏe và chó tiểu đườn
4.8

Tỷ lệ bệnh tiểu đường trên chó được nuôi dưỡng ở TPCT

71

4.9

Tỷ lệ chó bệnh tiểu đường theo nhóm giống

74

4.10

Tỷ lệ chó bệnh tiểu đường theo nhóm tuổi

75

4.11

Tỷ lệ chó bệnh tiểu đường theo nhóm trọng lượng

76

4.12

Tỷ lệ chó bệnh tiểu đường theo phương thức nuôi


77

4.13

Tỷ lệ chó bệnh tiểu đường theo giới tính

78

4.14

Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng trên chó tiểu đường

81

4.15

Tỷ lệ chó tiểu đường tiền lâm sàng và tiểu đương lâm sàng

84

4.16

Tỷ lệ chó tiểu đường theo cơ chế sinh bệnh

85

4.17

Tỷ lệ chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó tiểu đường lâm sàng


86

4.18

Tỷ lệ chó cao huyết áp trên tiểu đường thiếu insulin và kháng
insulin

90

4.19

Tỷ lệ chó đục thủy tinh thể trên tiểu đường thiếu insulin và tiểu
đường kháng insulin

91

4.20

Tỷ lệ tiểu đường thể keoton trên chó trên tiểu đường thiếu
insulin và tiểu đường kháng insulin

93

4.21

Tỷ lệ bệnh thận trên chó tiểu đường thiếu insulin và tiểu đường
kháng insulin

94


4.22

Tỷ lệ một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa nước tiểu trên chó bệnh
thận tiểu đường

95

4.23

Tần suất xuất hiện các loại tế bào, trụ niệu nằm ngoài mức sinh
lý trên chó tiểu đường thiếu insulin và tiểu đường kháng insulin

97

4.24

Tỷ lệ chó với bệnh lý thận tiểu đường có chỉ tiêu sinh lý, sinh
hóa máu nằm ngoài mức sinh lý bình thường

99

4.25

Tỷ lệ bệnh gan trên chó tiểu đường thiếu insulin và tiểu đường
kháng insulin

102

4.26


Tần suất các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó tiểu đường
mắc bệnh gan

103

4.27

Đặc điểm của chó tiểu đường lâm sàng trước điều trị

107

4.28

Hiệu quả điều trị chó tiểu đường lâm sang

108

4.29

Nồng độ đường huyết và HbA1c thay đổi sau 90 ngày điều trị

109

4.30

Hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường tiền lâm sang

111

xiv



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AAHA
ACVIM

ADA
ADP
ATP
BCS
BGCS
CTLA4
CT1D
DLA
DKA
DRB1
DNA
FOXP3
FFA
GHB
HATT
HbA1c
IDD
IRD
IL-1β
IDF
ICA
JVIM
NADH

NADP
NIDDM
NGSP

Nguyên chữ
American Animal Hospital
Association
American College of Veterinary
Internal Medicine
American Diabetes Association
Adenosine diphosphate
Adenosine triphosphate
Body condition score
Blood Gulch Chronicles
cytotoxic T-lymphocyteassociated protein 4
Connective tissue diseasse
Dog leukocyte antigen
Diabetic ketoacidosis
Dopamine receptor B1
Deoxyribonucleic acid
Forkhead box
Free fatty acid, a fatty acid
Glycosylated hemoglobin
Hemoglobin A1c
Insulin deficiency diabetes
Insulin resistance diabetes
Interleukin-1 beta
International Diabetes Federation
Islet cell Antibody
Journal of Veterinary Internal

Medicine
Nicotinamide adenine
dinucleotide
Nicotinamide adenine
dinucleotide phosphate
Non insulin-dependent diabetes
mellitus
National Glycohemoglobin
Standardization Program

PAI-1

Plasminogen activator inhibitor-1

SNPS
TNF
TPN
URS 10
WHO

Single Nucleotide Polymorphism
Tumor necrosis factor
Triphosphopyridine nucleotide
Urine reagient strip 10
World Health Organation

xv

Nghĩa tiếng Việt
Hiệp hội bệnh viện thú y

Mỹ
Cao đẳngNội khoa thú y –
Mỹ

Hiệp hội tiểu đường Mỹ
Chỉ số cơ thể
Tế bào lympho T gây độc
Bệnh mô tiên kết
Kháng thể tự miễn trên chó
Tiểu đường thể keton
Thụ thể Dopamine B1
Mỡ tự do
Hemoglobin bị glycol hóa
Huyết áp tâm thu
Huyết cầu tố A1c
Tiểu đường thiếu insulin
Tiểu đường kháng insulin
Liên đoàn bệnh tiểu đường
Quốc tế
Kháng thể tế bào đảo tụy
Tạp chí Nội khoa Thú y

Tiểu đường không phụ
thuộc insulin
Chương trình chuẩn hóa
glycohemoglobin Quốc gia
Chất ức chế hoạt hóa
inhibitor-1
Đa hình nucleotitide đơn
Yếu tố hoại tử khối u

Que thử nước tiểu 10
Tổ chức y tế thế giới


Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Bệnh tiểu đường trên chó đã được mô tả trong y tế thú y lần đầu tiên trên
thế giới cách đây hơn 150 năm (1861) dưới dạng bệnh cảnh tiểu đường type 1,
các bác sĩ thú y chẩn đoán bệnh bằng cách nếm nước tiểu của chó bệnh và
phát hiện vị ngọt trong nước tiểu. Từ đó, các nhà khoa học đã đặt ra nhiều
nghi vấn về nguyên nhân của căn bệnh. Cho đến năm 1893, Minkowski và
Mirning đã tiến hành thí nghiệm cắt bỏ tuyến tụy của chó, tiếp tục theo dõi
lâm sàng; tác giả đã khẳng định tiểu đường trên chó có liên quan đến tuyến
tụy. Thời kỳ này cũng được mệnh danh là thời kỳ “kỷ nguyên khám phá
insulin”. Năm 1921, Banting và Best đã chiết xuất thành công insulin và được
ứng dụng rộng rãi trong việc điều trị bệnh tiểu đường trên nhân y và thú y
(Minkowski, 1929). Từ những cơ sở trên kết hợp với sự phát triển vượt bậc
của khoa học kỹ thuật công nghệ, các nhà nghiên cứu thú y đã kết luận rằng
bệnh tiểu đường trên chó là một nhóm bệnh nội tiết. Nguyên nhân của bệnh là
do thiếu hụt insulin nhiều hoặc ít thường đi kèm với tăng đề kháng insulin ở
các mức độ khác nhau làm tăng đường huyết, tăng đường niệu gây nhiều biến
chứng cấp và mãn tính (Catchpole et al., 2008; Watson, 2010; David, 2011) và
làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con thú, sức khỏe, tinh thần cũng như
kinh tế gia đình của người nuôi. Thêm vào đó, bệnh tiểu đường trên chó là một
bệnh lý thường gặp nhất trong các bệnh rối loạn chuyển hóa và gia tăng đáng
kể trong thời gian gần đây nhất là ở những quốc gia có nền công nghiệp đang
phát triển (Louis, 2012).
Cần Thơ là thành phố lớn của Miền Tây Nam bộ - trực thuộc Trung ương
đang phát triển đổi mới và đô thị hóa. Đời sống người dân ngày càng được
nâng cao, nhu cầu nuôi thú cưng giải trí cũng tăng theo và chó là loài động vật

được lựa chọn hàng đầu vì chúng có thính và khứu giác nhanh nhẹn, tinh khôn
và nhất là tính trung thành cao. Nếu trước đây người ta nuôi chó để giữ nhà,
bắt chuột thì ngày nay người xem chó như là thành viên trong gia đình, chúng
làm bạn với người già neo đơn, với trẻ em hoặc chúng được huấn luyện trở
thành chiến sĩ thực hiện các vai trò nghiệp vụ. Ngoài ra, người ta còn nuôi chó
để làm thú cảnh để kinh doanh và thể hiện đẳng cấp, phần lớn những giống
chó này được du nhập từ nước ngoài có ngoại hình và bộ lông đẹp mắt. Từ đó,
số lượng và chủng loại chó ở Cần Thơ gia tăng đáng kể. Song song với sự gia

1


tăng đó thì tình hình bệnh tật của chúng cũng có nhiều diễn biến phức tạp, đặc
biệt là căn bệnh tiểu đường trên đàn chó nuôi.
Việc quản lý cũng như phát hiện sớm và điều trị sớm bệnh tiểu đường
trên chó có vai trò đặc biệt quan trọng trong dự phòng các biến chứng nặng nề
là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác thú y hiện nay. Tuy nhiên,
chưa có môt nghiên cứu nào để đánh giá tần suất lưu hành, các yếu tố nguy cơ,
các tác hại của bệnh và những phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh tiểu đường
trên quần thể chó ở thành phố Cần Thơ. Với mong muốn thông qua nghiên
cứu này, sẽ có chiến lược tư vấn về bảo vệ sức khỏe cho đàn chó nuôi nhằm
giúp giảm thiểu số chó có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường để từng bước giảm
thiểu các biến chứng, giúp người nuôi hiểu rõ hơn về căn bệnh này, góp phần
giảm bớt “gánh nặng bệnh tật” do hậu quả của bệnh tiểu đường trên chó gây ra
cho người chăn nuôi. Từ đó, đề tài: “Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận
huyện thành phố Cần Thơ” được tiến hành.
1.2 Mục tiêu chung của đề tài
Xây dựng thang chuẩn nồng độ glucose, HbA1c (glycohemoglobin),
insulin trong máu chó, xác định tần suất lưu hành, đánh giá mức độ biến
chứng cũng như hiệu quả kiểm soát đường huyết bệnh tiểu đường trên đàn chó

được nuôi dưỡng tại Thành phố Cần Thơ.
1.3 Ý nghĩa khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu đầu tiên ở Việt Nam về
bệnh tiểu đường trên chó; từ đó, hỗ trợ tích cực cho các nhà thú y trong công
tác chẩn đoán, tiên lượng và điều trị, đồng thời làm cơ sở khoa học cho những
nghiên cứu sau.
1.4 Điểm mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách cơ bản có hệ
thống bệnh tiểu đường trên chó đang được nuôi rộng rãi ở thành phố Cần Thơ.
Từ đó, xây dựng được thang chuẩn glucose, HbA1c, insulin trong máu chó,
xác định các triệu chứng lâm sàng, phân loại, xác định các biến chứng và chọn
phác đồ phù hợp điều trị chó bệnh tiểu đường.

2


Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái niệm bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện là tăng
đường huyết mãn tính, nguyên nhân do hậu quả của việc thiếu hụt hay mất
hoàn toàn insulin; hoặc do có liên quan đến sự suy yếu bài tiết và trong
quá trình hoạt động của insulin (WHO, 1999).
Theo AAHA (2010), bệnh tiểu đường trên chó là một nhóm các bệnh
chuyển hóa có đặc điểm là tăng đường huyết, hậu quả của sự thiếu hụt bài
tiết insulin, khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng
đường huyết mãn tính thường kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức
năng và sự suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt, thận,
thần kinh, tim và mạch máu.
Bệnh tiểu đường là một rối loạn mãn tính của quá trình chuyển hóa
carbohydrate do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối. Hầu hết các trường

hợp tự phát bệnh tiểu đường xảy ra ở chó trung niên và lớn tuổi. Tỷ lệ chó
cái mắc bệnh tiểu đường cao gấp đôi chó đực và bệnh xảy ra trên tất cả
các giống chó. Tuy nhiên, bệnh xảy ra thường hơn trên một số giống chó
nhỏ vóc như: Poodles Miniature, Dachshunds, Schnauzers và Cairn Terrier
(The Merck, 2010).
2.2 Lịch sử bệnh tiểu đường trên chó
Bệnh tiểu đường tự phát trên chó đã được mô tả sớm nhất vào năm
1861. Trong năm này có hai báo cáo, một là báo cáo của Leblanc (1861),
tác giả phát hiện 1 chó 15 tuổi, giống Petit Griffon; một báo cáo khác của
Thiernesse (1861), tác giả báo cáo một con chó giống Sighthound, 6 năm
tuổi bị bệnh tiểu đường. Trong giai đoạn này, để chẩn đoán được bệnh tiểu
đường trên chó, bác sĩ thú y đã nếm thử nước tiểu của con chó bệnh tiểu
đường và phát hiện vị ngọt. Khoảng hơn 30 năm sau, vào năm 1892,
Frohner đã báo cáo có 5 trường hợp chó mắc bệnh tiểu đường, tác giả đã
ước tính số chó mắc bệnh tiểu đường là 1:10.000 con chó trong bệnh viện
thú y của tác giả (Fall, 2009). Một năm sau đó, vào năm1893, hai tác giả
Minkowski và Mering đã thực hiện thí nghiệm bằng cách hủy bỏ tuyến tụy
của con chó và theo dõi các biểu hiện lâm sàng của chúng. Kết quả là cả
hai tác giả đều phát hiện ra rằng tuyến tụy có liên quan đến bệnh tiểu
đường và lúc này được mệnh danh là thời kỳ “kỷ nguyên khám phá
3


insulin”. Thừa kế thành tựu khoa học trên, vào năm 1921, Banting và Best
đã chiết xuất thành công insulin và được ứng dụng rộng rãi trong công tác
điều trị bệnh tiểu đường trong nhân y và thú y (Minkowski, 1929).
Một khoảng thời gian dài không thấy xuất hiện những báo cáo về
bệnh tiểu đường trên chó. Mãi cho đến năm 1960 thì Krook (1960) và
Wilkinson (1960) đã báo cáo về bệnh tiểu đường trên chó có nguồn gốc từ
Vương Quốc Anh và Thụy Điển, cả 2 tác giả cho rằng tiểu đường xảy ra

chủ yếu ở chó lớn tuổi và chó cái mắc bệnh tiểu đường gấp 3 lần chó đực.
Campbell (1958) và Wilkinson (1960) cũng kết luận phần lớn chó cái có
đường huyết tăng cao trong thời kỳ động dục, tác giả đề nghị thiến chó cái
là biện pháp hữu hiệu giảm tỷ lệ bệnh tiểu đường trên chó cái. Trong một
nghiên cứu khác của Wilkinson (1960), tác giả xác định có năm giống chó
mắc bệnh tiểu đường với tỷ lệ cao bao gồm Dachshund, Spaniel, Poodle,
Fox Terrier và Cairn Terrier. Tuy nhiên, vào năm 1975, Foster đã báo cáo
với một kết quả đối lập, tác giả cho rằng tỷ lệ bệnh tiểu đường trên chó
hầu như không phụ thuộc vào giới tính. Đây cũng là một vấn đề để chúng
ta cần nghiên cứu và thảo luận.
Một mốc lịch sử quan trọng trong bệnh lý tiểu đường trên chó là sự
khám phá hormone progesterone gây tăng trưởng tuyến vú có liên quan
đến bệnh tiểu đường; khám phá này do Eigenmann (1983) và Selman
(1994) công bố. Kéo dài suốt một thập niên, bệnh tiểu đường trên chó
được nhiều nhà khoa học quan tâm hơn về nguyên nhân gây bệnh. Vì thế,
có khá nhiều nghiên cứu được công bố chủ yếu tập trung vào tự kháng thể
DLA và công nghệ gene (Kennedy, 2006; Short, 2007; Davison, 2008;
Short, 2012).
2.3 Sinh lý bệnh tiểu đường
2.3.1 Sự hấp thu và chuyển hóa glucose
Thông thường, glucose là nguồn cung cấp năng lượng cho các mô để
duy trì sự sống trên động vật. Cơ thể hấp thụ glucose theo hai con đường,
hấp thu trực tiếp từ nguồn thức ăn được ăn vào và hấp thu gián tiếp từ các
acid amin thông qua quá trình tân tạo glucose. Lượng glucose được tiêu
thụ hàng ngày chủ yếu cung cấp cho các hoạt động của não bộ (75%)
thông qua con đường hiếu khí. Phần còn lại (25%) cung cấp cho các hoạt
động của hồng cầu, cơ xương và cơ tim. Khi lượng glucose trong máu

4



tăng lên thì nó được tích lũy ở gan dưới dạng glycogen và là chất dự trữ
chính của đường trong máu, một phần dự trữ trong cơ, một phần trong thận
và ruột, glycogen ở cơ gấp 2 lần ở thận. Khi cơ thể mệt mỏi, dấu hiệu của
sự thiếu glucose, thì glycogen sẽ bị phân giải (Wood and Trayhurn, 2003).
Sự hấp thu của glucose và galactose ở ruột non: từ lòng ruột, glucose
và galactose được vận chuyển qua diềm bàn chải vào tế bào biểu mô theo
cơ chế vận chuyển tích cực. Protein mang sẽ gắn một với glucose và một
với ion Na +. Chỉ khi cả glucose và ion Na+ đã được gắn vào protein mang
thì protein này mới thay đổi hình dạng để đưa cả Na+ và glucose này vào
bên trong tế bào biểu mô ruột. Năng lượng để vận chuyển (tức là năng
lượng cần cho sự thay đổi hình dạng của protein mang) là do sự chênh
lệch nồng độ ion Na+ giữa lòng ruột và tế bào biểu mô. Có nghĩa là khi
Na+ khuếch tán từ lòng ruột vào tế bào, nó sẽ kéo theo glucose đi cùng với
nó. Cơ chế này được gọi là sự đồng vận chuyển với Na+ của glucose hoặc
cơ chế vận chuyển tích cực (Mueckler, 1994).
Khi nồng độ glucose ở trong tế bào tăng cao, glucose sẽ khuếch tán
qua màng đáy bên của tế bào biểu mô để vào máu theo cơ chế khuyếch tán
thụ động qua màng kép của tế bào nhờ chất vận chuyển glucose 4
(GLUT4). GLUT4 nằm trong màng tế bào chất, khi hàm lượng glucose
trong máu tăng cao, insulin sẽ gắn vào thụ thể trên bề mặt tế bào và truyền
tín hiệu kích thích tế bào và làm tăng GLUT4 ở bề mặt tế bào, do đó làm
tăng sự hấp thu glucose (Wright, 2001). Ngoài ra glucose còn được vận
chuyển và hấp thu trong ống thận nhờ vào bơm Na+/K+, tốc độ hấp thu tối
đa của glucose khoảng 120 g/giờ (Zhao and Keating, 2007).
2.3.2 Sinh lý tụy nội tiết
Tụy tạng là một tuyến nhỏ nằm ở phần lưng của xoang bụng, nằm
trong khung tá tràng, sau dạ dày, có màu vàng và mang một số điểm tương
đồng với tuyến nước bọt. Tuyến tụy của chó có hình chữ V, gồm 2 nhánh
(thùy trái và thùy phải) hợp lại làm thành một góc nhọn ở sau hạ vị. Tụy

gồm có ba phần: đầu tụy, đuôi tụy và thân tụy. Đầu tụy nằm sát đoạn tá
tràng D2 và đuôi tụy kéo dài đến sát lách. Ống tụy còn gọi là ống Wirsung
là một ống nằm dọc suốt chiều dài của tụy và dẫn lưu dịch tụy đổ vào
đoạn D2 của tá tràng. Chỗ ống tụy nối vào tá tràng gọi là bóng Vater. Ống
mật chủ thường kết hợp với ống tụy tại hoặc gần bóng Vater. Theo một số
tài liệu, nơi đổ ra của ống tụy và ống dẫn mật là cùng một nơi nên vị trí đó
5


gọi là cơ vòng Oddi. Có 2 ống tụy tạng: ống nhỏ đổ vào tá tràng chung với
ống chính dẫn mật hay gần ống chính dẫn mật, ống lớn đổ vào tá tràng
cách xa về phía sau hạ vị 3 - 5cm (Dirk, 2015). Cấu tạo đại thể tụy tạng
của chó được thể hiện trong hình 2.1

Tá tràng
tràng
Ống tụy
Ống
tụy
Thân
Thân tụy
tụy
Gai
tá tràng
tràng nhỏ
nhỏ
Gai tá
Gai

Ống

Ống tụy
tụy phụ
phụ
Thùy trái
tuyến tụy
Thùy
Thùy phải
phải
Thùy
phải
tuyến
tụy
tuyến
tuyến tụy
tụy
tuyến tụy

Hình 2.1: Cấu tạo đại thể tuyến tụy chó (Dirk, 2015)

Theo Dirk (2015), tụy nội tiết nằm trong nhu mô của tụy ngoại tiết là
các nhóm nhỏ tế bào gọi là tiểu đảo tụy hay tiểu đảo Langerhans. Mỗi
tuyến tuỵ gồm từ 1-2 triệu tiểu đảo Langerhans. Mỗi tiểu đảo Langerhans
chỉ có vài nghìn tế bào. Các tiểu đảo này là phần nội tiết của tuyến tụy có
chức năng tiết các hormone quan trọng là insulin, glucagon và các
hormone khác. Các tiểu đảo này chứa bốn loại tế bào chính bao gồm 20%
tế bào α bài tiết glucagon gây tăng đường huyết; Khoảng 60-70% tế bào β
bài tiết insulin gây hạ đường huyết; 5% tế bào δ bài tiết somatostatin điều
hòa bài tiết insulin và glucagon; còn lại là tế bào PP bài tiết hormone chưa
rõ chức năng được gọi là polypeptid tụy. Bốn loại tế bào này phân biệt
bằng cấu tạo, hình thái và tính chất bắt màu khi nhuộm. Tiểu đảo

Langerhans thường ở gần mạch máu, đổ vào tĩnh mạch cửa. Thần kinh tụy
là một nhánh của dây thần kinh X.
Thí nghiệm cắt bỏ tuyến tuỵ, trường hợp nhược năng tuyến, gây rối
loạn chuyển hóa glucid, lipid và protein, con vật sút cân, ăn khỏe, uống
khỏe (khát), tiểu nhiều, pH giảm (ngả về acid). Đường huyết tăng cao đến

6


5-6%, hàm lượng đường trong nước tiểu cũng tăng tới 20-30g/24giờ.
Glycogen dự trữ giảm, gọi là hội chứng tiểu đường (Diabet). Trường hợp
ghép tuyến hoặc tiêm insulin ở con vật bị cắt bỏ tuyến, các hiện tượng trên
giảm và biến mất sau vài giờ (Trịnh Hữu Hằng,2007).

Nang
ngoại
tiết

Tế
bào
β

Đảo

tụy

Tế
bào
δ
Tế

bào

α

Hình 2.2: Vi thể tuyến tụy của chó
A: Tế bào của tụy ngoại tiết; E: tế bào nội tiết của đảo langerhans (Xenoulis P., 2008)

2.3.2.1 Sinh tổng hợp insulin
Insulin được cấu tạo bởi hai chuỗi polypeptid, nối với nhau bằng cầu
nối disulfua, có 51 acid amin, trọng lượng phân tử 5.808. Khi hai chuỗi
này tách ra thì hoạt tính sẽ bị mất.
Insulin được tổng hợp từ tế bào β ở lưới nội bào tương qua 2 lần tiền
chất: preproinsulin đến proinsulin. Proinsulin tách thành insulin và Cpeptid ở lưới golgi (Huang, 2009). Tuy nhiên, khoảng 1/6 vẫn nằm dưới
dạng proinsulin và không có hoạt tính sinh học (Daniel, 1999). Trình tự
acid amin của proinsulin khác nhau giữa các loài. Chuỗi acid amin của
proinsulin trong cơ thể chó được thể hiện trong Hình 2.3, có dấu hiệu cho
thấy sự khác biệt với trình tự của con người. Các chất chuyển hóa glucose
kích thích sinh tổng hợp insulin. Khoảng một giờ sau khi sự gia tăng
glucose huyết thanh, việc sản xuất insulin sẽ đạt tối đa, với nồng độ tăng
gấp 10 đến 20 lần so với mức bình thường (Guest, 1989).
Trong máu, insulin hoàn toàn ở dạng tự do; thời gian bán huỷ là 6
phút và bài xuất ra khỏi máu sau 10-15 phút. Ngoại trừ lượng insulin gắn
với receptor ở tế bào đích, lượng insulin còn lại bị insulinase phân huỷ ở

7


trong gan, thận, cơ và các mô khác. Nồng độ insulin lúc đói ở chó là 5-20
µIU/mL (Tobin, 1999).


Hình 2.3: Trình tự acid amin của proinsulin trên chó
Các acid amin đánh dấu màu đỏ khác nhau giữa chó và con người, đường thẳng chỉ ra điểm phân
chia (Kwok,1983)

2.3.2.2 Sự tiết insulin
Insulin được tiết ra ở tế bào β của đảo tụy khi có kích thích ngoại
sinh. Trên in vivo, đây là đáp ứng của tế bào sau khi ăn. Glucose là yếu tố
kích thích quan trọng đối với sự bài tiết insulin. Thí nghiệm trên chuột,
người ta đã chứng minh có sự giải phóng insulin thành 2 pha từ tụy để đáp
ứng với glucose. Khi nồng độ glucose tăng lên đột ngột, sẽ xuất hiện pha
giải phóng insulin đột ngột, ngắn (pha đầu); nếu nồng độ glucose duy trì ở
mức này thì sự giải phóng insulin sẽ giảm dần và bắt đầu tăng trở lại đến
một mức ổn định (pha thứ 2). Tuy nhiên, nếu duy trì nồng độ glucose cao
liên tục (tương đương 4 giờ trên in vitro hoặc 24 giờ trên in vivo) sẽ dẫn
đến sự mất nhạy cảm của tế bào β đối với glucose. Sự gia tăng insulin
trong máu gồm 2 giai đoạn và cơ chế tiết insulin được thực hiện qua các
bước và được trình bày trong Hình 2.4

8


Hình 2.4: Quá trình sinh tổng hợp insulin của tế bào β trong đảo tụy (Fall, 2009)

- Glucose trong máu được vận chuyển vào tế bào β theo cơ chế
khuếch tán thụ động được hỗ trợ bằng các protein màng (GLUT2) có
nhiệm vụ vận chuyển glucose. Tế bào β có nhiều chất vận chuyển nên
nồng độ glucose bên trong tế bào β tương đương nồng độ glucose bên
ngoài tế bào (Rutter, 2001; Richardson, 2007). Dưới tác dụng của men
glucokinase gây phosphoryl hóa glucose tạo thành glucose 6-phosphat.
Glucose 6-phosphat lập tức được chuyển hóa để tạo năng lượng chuyển

ADP thành ATP khiến cho tỷ số ATP/ADP gia tăng (Clases, 2004). Sự gia
tăng tỷ số ATP/ADP làm các kênh KATP đóng lại và gây ra sự khử cực ở
màng tế bào β. Điều này làm cho kênh Ca2+ dạng L, phụ thuộc điện thế mở

9


ra cho Ca2+ đi vào tế bào làm tăng Ca 2+ nội bào, gây hiện tượng phóng
thích các hạt bài tiết chứa insulin khỏi tế bào (Ronit, 2006).
2.3.3 Tác dụng của insulin
Tác dụng của insulin trên các mô đích trong cơ thể như mô cơ, gan,
mỡ chủ yếu là điều hòa sự biến dưỡng các chất đường, đạm và béo
(Daniel, 1999).
2.3.3.1 Tác dụng trên gan
Insulin có hai tác dụng trên gan là tác dụng đồng hóa và dị hóa. Tác
dụng đồng hóa là insulin kích thích sự tổng hợp, dự trữ glycogen đồng thời
ức chế sự thoái giáng glycogen. Nó cũng ức chế quá trình tân sinh đường và
kích thích sự ly giải glucose. Tác dụng dị hóa là insulin ức chế sự ly giải
glycogen, sự sinh ceton và sự tân sinh đường (Saltiel and Kahn, 2001).
2.3.3.2 Tác dụng ở cơ
Insulin kích thích sự tổng hợp chất đạm bằng cách tăng sự chuyên
chở acid amin cũng như kích thích sự tổng hợp protein ở ribosom. Ngoài
ra insulin cũng kích thích sự tổng hợp glycogen để thay thế cho lượng
glycogen tiêu hao khi co cơ. Quá trình này được tăng cường bằng tăng vận
chuyển glucose vào trong tế bào cơ, tăng cường họat động của glycogen
synthase và ức chế hoạt động của glycogen phosphorylase, nhưng vì mô
này thiếu enzyme glucose-6-phosphatase nên nó không được sử dụng như
một nguồn năng lượng cung cấp cho tuần hoàn; ngoại trừ, một lượng nhỏ
được sản xuất khi enzyme không phân nhánh, giải phóng glucose không
được phosphoryl hóa từ các điểm nổi trong phân tử glycogen polymer và

glucose được tạo thành gián tiếp tại gan từ lactate được tạo thành bởi cơ
(Saltiel and Kahn, 2001).
2.3.5.3 Tác dụng tại mô mỡ
Insulin kích thích sự tổng hợp triglycerid trong tế bào mô mỡ bằng
nhiều cơ chế. Sơ đồ tác dụng của insulin được trình bày ở hình 2.5.
- Insulin cảm ứng sự sản xuất enzyme lipoprotein lipase (enzyme này
gắn vào nội mạc mao mạch trong mô mỡ và mạch máu) có tác dụng thủy
phân triglycerid trong các tiểu phân tử lipoprotein lưu thông; do đó, acid
béo dễ dàng được tế bào mỡ thu nhận (Arthur et al., 2006).

10


×