Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN lý dạy học môn vật lí tại các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG HUYỆN đức TRỌNG, TỈNH lâm ĐỒNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.55 KB, 39 trang )

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC
MÔN VẬT LÍ TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM
ĐỒNG THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

1


- Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ yêu cầy giải pháp được
đề xuất phải tác động trực tiếp đến nhận thức, hành vi của các
cá nhân và các bộ phận trong toàn trường.
Các biện pháp đề xuất trên cơ sở nghiên cứu lý luận về
quản lý dạy học, quản lý HĐDH; đặc trưng HĐDH môn vật lí
theo hướng phát triển năng lực tìm tòi khám phá ở các trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm
Đồng; đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên THPT, học
sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Các biện pháp cũng được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu,
khảo sát thực tế HĐDH và quản lý HĐDH môn vật lí theo
hướng phát triển năng lực tìm tòi khám phá ở các trường trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Các biện pháp áp dụng đã được xem xét về điều kiện thực
hiện, phù hợp với khả năng thực tế của nhà trường, địa phương.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực
tiễn hoạt động quản lý DH môn vật lí theo hướng phát triển



2


năng lực tìm tòi khám phá của Hiệu trưởng ở các trường trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
một cách thuận lợi, đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện
các chức năng quản lý của Hiệu trưởng. Để đảm bảo yêu cầu
đó, khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học đúng
trình tự các bước tiến hành. Các biện pháp được thực hiện có
hiệu quả không những tại các trường THPT trên địa bàn huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng mà còn có thể thực hiện được tại
các trường có điều kiện tương tự.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Khi xây dựng các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học
với các bước tiến hành cụ thể, chính xác trong quy trình quản
lý. Các biện pháp phải được xây dựng từ cơ sở lý luận và thực
tiễn kiểm chứng và có khả năng thực hiện cao; có thể được điều
chỉnh để ngày càng hoàn thiện và áp dụng rộng rãi.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp phải thể hiện và cụ thể hóa chủ trương
đường lối, phương châm giáo dục của Đảng và Nhà nước, phù
hợp với chế định giáo dục của ngành trong quá trình quản lý.
Tính thực tiễn yêu cầu các biện pháp phải phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện và môi trường của các trường trung học phổ

3


thông trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, trên cơ sở

thực hiện nghiêm túc các quy chế của Bộ GD&ĐT.
- Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững
Các biện pháp quản lý DH môn Vật lí theo hướng phát
triển năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng do người nghiên cứu đề xuất đảm bảo cơ
sở pháp lý, được pháp luật công nhận. Tất cả các biện pháp đề
xuất được căn cứ vào Luật giáo dục, các Thông tư, Quy chế,
Điều lệ, Chỉ thị của ngành và căn cứ vào các văn bản hƣớng
dẫn thực hiện của các cấp về GD&ĐT. Do đó, khi thực hiện sẽ
đảm bảo tính bền vững của giải pháp.

4


- Biện pháp quản lý dạy học môn Vật lí tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm theo hướng
phát triển năng lực học sinh.
-Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, nhận thức về
quản lý và kỹ năng quản lý liên quan dạy học môn Vật lí theo
hướng phát triển năng lực tìm tòi khám phá cho cán bộ quản
lý.
- Mục tiêu của biện pháp
Nhận thức và năng lực quản lý của cán bộ quản lý là nhân
tố quyết định sự phát triển của nhà trường. Đứng đầu bộ máy
quản lý nhà trường là Hiệu trưởng, cùng tham gia quản lý có
các bộ phận tham mưu cho Hiệu trưởng như: Phó Hiệu trưởng,
các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, các trưởng ban đoàn
thể và tổ chức quần chúng như: Chủ tịch Công đoàn, Bí thư
Đoàn trường, Trưởng Ban nữ công, Trưởng Ban đại diện cha mẹ

học sinh,...Nếu Hiệu trưởng có nhận thức đúng và có năng lực
quản lý thì việc nắm bắt và triển khai các quan điểm đổi mới
giáo dục theo hướng phát triển năng lực sẽ có hiệu quả.
Giúp CBQL nắm được chủ trương của Đảng, Nhà nước về
các văn bản có liên quan đến việc dạy học theo hướng phát triển
năng lực tìm tòi khám phá tự nhiên và xã hội nói chung và dạy

5


học theo hướng. Từ đó, có thái độ đúng đắn, có niềm tin vào
quan điểm dạy học môn Vật lí theo hướng phát triển năng lực
tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí nói riêng.
- Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung
Chú trọng tuyệt đối vào công tác chính trị tư tưởng: Nhất
quán trong công tác tổ chức và triển khai các chủ trương đường
lối của Đảng và các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp
trên giữa cấp ủy và chính quyền để phát huy tối đa hiệu lực
quản lý trong công tác chuyên môn cũng như sức chiến đấu của
cấp ủy Đảng. Tận dụng tối đa nhân sự làm công tác chuyên môn
và đội ngũ Đảng viên để ổn định về tư tưởng và hướng phấn
đấu. Trong 06 trường THPT ở huyện Đức Trọng chỉ có 3 tổ
trưởng chuyên môn của môn Vật lí là Đảng viên, 06 tổ phó thì
chỉ có 02 người là Đảng viên. Từ đó thống nhất hành động trong
đội ngũ cán bộ quản lý từ Hiệu trưởng đến trưởng các bộ phận,
tổ chức trong nhà trường tạo nên sự cộng hưởng cho việc hoàn
thành tốt công tác chuyên môn đồng thời tạo sự ảnh hưởng lớn
đến tập thể nhà trường. Triển khai công tác trong chi bộ và
trong liên tịch cũng như trước toàn thể hội đồng sư phạm ở hai

góc độ khác nhau nhưng nếu Hiệu trưởng khai thác tốt kỹ năng
lãnh đạo và quản lý thì không bị lặp đi lặp lại trong triển khai

6


của cùng một nội dung và việc thực hiện tránh dẫm chân lên
nhau, trái lại hiệu lực quản lý tăng lên gấp bội.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác chính trị
tư tưởng trong Đảng song hành với đánh giá trình độ nhận thức
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ các bộ phận trong nhà trường.
* Cách thực hiện
Bước 1: Hiệu trưởng quán triệt nội dung các nghị quyết,
văn bản pháp quy có liên quan đến quản lý dạy học theo hướng
phát triển năng lực, trong đó trọng tâm là Nghị quyết số
29/2013-NQ/TW; Nghị quyết số 88/2014/; Công văn Số
5555/BGDĐT-GDTrH

ngày

08/10/

2014;

Công

văn

4612/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển

năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 đến các
Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn, các
trưởng ban đoàn thể và tổ chức quần chúng như: Chủ tịch Công
đoàn, Bí thư Đoàn trường, Trưởng Ban nữ công, Trưởng Ban
đại diện cha mẹ học sinh,…
Bước 2: Phân công trách nhiệm cho từng cán bộ quản lý ở
từng địa vị công tác có nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm
trước hiệu trưởng về công tác giáo dục tư tưởng nhận thức của
các thành viên của tổ chức mà mình phụ trách. Trong đó Phó

7


hiệu trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm triển khai cho đội ngũ
các quy chế chuyên môn: Chỉ đạo các tổ chuyên môn đẩy mạnh
việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học, xây dựng chương trình dạy học của môn
học và các chủ để tích hợp liên môn, lập kế hoạch tham gia
nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Đặc biệt đối với môn Vật lí phải
chú trọng xây dựng các chủ đề dạy học theo hướng phát triển
năng lực tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên.
Bước 3: Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng chuyên môn
tổ chức phê duyệt các kế hoạch dạy học của từng tổ chuyên môn
và các kế hoạch dạy các chủ đề tích hợp. Trong đó chú trọng
vào các chủ đề dạy hoc theo hướng phát triển năng lực tìm tòi
khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí. Chỉ đạo các cán
bộ quản lý đầu mối các công việc phê duyệt kế hoạch về
phương tiện dạy học, trang thiết bị thí nghiệm, thực hành và các
kế hoạch giáo dục khác.

Bước 4: Kiểm tra, rà soát các điều kiện thực hiện các kế
hoạch của các bộ phận và xử lý các vướng mắc phát sinh trong
quá trình triển khai. Chỉ đạo các bộ xây dựng quy chế phối hợp.

8


-Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
về dạy học phát triển năng lực tìm tòi khám phá của học sinh
cho đội ngũ giáo viên Vật lí.
- Mục tiêu của biện pháp
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch dạy học, là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giáo dục của nhà
trường. Việc nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ
giáo viên nhà trường là hết sức cần thiết, cần được chú trọng
trong. Sau khi nhận thức được ý nghĩa của dạy học theo hướng
phát triển năng lực thì GV cần được trang bị những năng lực cơ
bản mới có thể thực hiện có hiệu quả công tác giảng dạy.
Giúp GV nhận thức được sự cần thiết phải bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm và kĩ năng thiết kế bài dạy theo hướng phát
triển năng lực tìm tòi khám phá.
- Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung
Tổ chức quán triệt cho GV hiểu thấu đáo các khái niệm và
nội dung trọng tâm của quan điểm dạy học theo hướng phát
triển năng lực tìm tòi khám phá. Chẳng hạn như khái niệm năng
lực, cấu trúc năng lực, có thể phân tích về dạy học phát triển

9



năng lực thông qua công thức của tác giá Đinh Quang Báo như
sau:
Năng lực = Kiến thức + Kĩ năng + Thái độ + Tình huống
thực tiễn.
Từ công thức trên, GV phải nắm vững từng yếu tố cấu
thành như sau:
+ Kiến thức là hiểu biết về tự nhiên là nguyên liệu: GV
vẫn tiếp tục phát huy việc chọn lọc, chế biến lại, biên tập lại cho
tinh gọn phù hợp với tình hình thực tế về HS, về địa phương mà
vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Kỹ năng là hoạt động gia công trí tuệ để kết nối kiến
thức theo một lôgic nhất định: GV cần gia công chọn lọc các
phương pháp dạy học tích cực dựa trên việc thiết kế các hoạt
động học phù hợp. Hạn chế và tiến tới từ bỏ lối dạy đọc thoại,
dẫn dắt bằng hệ thống câu hỏi manh mún. Phát huy tối đa hoạt
động tự học của học sinh. Biết chọn lọc nội dung và kĩ năng
trọng tâm để mạnh dạn tổ chức cho HS tìm tòi khám phá để việc
dạy trở nên sát thực với nhu cầu học sinh và hiệu quả hơn.
+ Thái độ là điều kiện, động lực tâm lí của học sinh để tổ
chức vận dụng kiến thức, kĩ năng đó: GV phải vận dụng nghiệp
vụ sư phạm của mình để đặt HS vào các tình huống tìm tòi
khám phá và ngày càng nâng cao nhu cầu tìm tòi khám phá để

10


hoàn thiện kiến thức cho bản thân mà kiến thức bộ môn là một
bộ phận trong đó. Khi đó HS mới có thái độ tích cực trong quá

trình học tập.
+ Tình huống là nhiệm vụ nhận thức thường được biểu thị
bằng câu hỏi, bài tập, dự án…Thông qua việc tự bồi dưỡng bản
thân để mỗi GV nâng cao năng lực sư phạm. làm thế nào để
việc chuyển giao nhiệm vụ học tập là một tình huống tạo được
bất ngờ, lý thú và tò mò cho việc tìm tòi khám phá của HS. Có
thể nói đây là khâu quan trọng nhất trong việc phát triển năng lự
cho HS.
Quán triệt cho đội ngũ GV hiểu một số đặc điểm của
chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh:
- Về mục tiêu và chuẩn đầu ra.
- Về nội dung chương trình.
- Về phương pháp dạy học.
- Về đánh giá kết quả học tập của HS .
Tổ chức bồi dưỡng GV thiết kế bài dạy theo hướng phát
triển năng lực HS theo 4 bước:
+ Chuyển giao nhiệm vụ
+ Tổ chức cho HS tiếp nhận và tìm tòi khám phá để tương
tác giữa HS với tư liệu học tập, với HS, với GV để hình thành
kiến thức.

11


+ Tổ chức cho HS báo cáo kết quả hay trình bày sản phẩm.
+ GV đánh giá nhận xét các sản phẩm, điều chỉnh và hợp
thức hóa kiến thức.
*Cách thực hiện
Quy định kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng cho mỗi cán bộ
GV; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm về dạy

học theo phát triển năng lực tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên
dưới góc độ Vật lí đối với GV dạy môn vật lí.
Bước 1: Thu thập về thông tin đánh giá giờ dạy của từng
GV để phân loại GV có những hạn chế từng khâu trong quá
trình dạy học của nhiều năm qua để có biện pháp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho phù hợp. Trước tiên là việc giao nhiệm vụ tự bồi
dưỡng và hoàn thiện bản thân của mỗi GV. Tiếp theo là tổ chức
phân công thao giảng trên cơ sở nghiên cứu bài học để đánh giá
rút kinh nghiệm chung để xây dựng chuẩn đánh giá dạy học của
GV
Bước 2: Thành lập các tổ nhóm chuyên môn kiểm tra đánh
giá theo nhiều hình thức ( đột xuất, có báo trước) và nhiều khía
cạnh khác nhau của các tiết dạy của tất cả các GV trong tổ. Lập
hồ sơ yêu cầu sửa chữa khắc phục các hạn chế trong dạy học
trong thời gian quy định.
Bước 3: Chỉ đạo các cá nhân xây dựng kế hoạch khắc phục

12


các tồn tại, hạn chế trong giảng dạy. Từ đó tổ chuyên môn xây
dựng kế hoạch phân công GV có trình độ tay nghề vững vàng
kèm cặp, giúp đỡ.
Bước 4: Tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô
hình giảng dạy hiệu quả. Thông qua đánh giá công tác chuyên
môn để đề cập đánh giá quá trình nhận thức và năng lực quản lý
của các cán bộ quản lí đầu mối công việc.
-Tổ chức bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực, hiện đại
cho học sinh.
- Mục tiêu của biện pháp

- Giúp cho HS nhận thức được mục tiêu về dạy học theo
hướng phát triển năng lực tìm tòi khám phá. Từ đó giúp các em
có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, rèn luyện cho các em tính
kỷ luật, tự giác trong học tập.
- Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung
- HS muốn trở thành người có năng lực trong một lĩnh vực
nào đó thì phải hiểu được khái niệm năng lực và có thể phân
tích khái niệm năng lực thông qua công thức của tác giá Đinh
Quang Báo như sau:
Năng lực = Kiến thức + Kĩ năng + Thái độ + Tình huống
thực tiễn.

13


Từ công thức trên, chúng ta có thể xác định được nhiệm vụ
HS:
+ Mỗi HS phải tự trang bị kiến thức cho bản thân. Vì kiến
thức là nguyên liệu để hình thành nên năng lực. Đây là điều
kiện đầu tiên không ai có thể giúp được các em. Do đó để thực
hiện được ước mơ của tương lai cho chính các em là con đường
tự tìm tòi khám phá và thông qua tương tác với thầy cô và bạn
bè để có kiến thức. Hình thành thói quen đọc sách, rèn luyện kĩ
năng đọc hiểu, chọn lọc nội dung trọng tâm, trọng điểm để
chuẩn bị bài mới trước khi học trên lớp.
+ Để có kỹ năng thì bản thân HS phải thực hiện các hoạt
động nhằm vận dụng kiến thức đã cập nhật dưới nhiều hình thức
khác nhau như: Trao đổi, thảo luận, tranh luận, tương tác với
bạn bè và thầy cô, xử lý các tình huống có liên quan. Hơn ai hết

các em không thể đọc vài trang sách hoặc giải một vài bài toán
là có thể có kỹ năng tốt về giao tiếp hay suy luận được mà tất cả
đều phải trải qua quá trình rèn luyện.
+ Vì thái độ là điều kiện, động lực tâm lí của học sinh để
tổ chức vận dụng kiến thức, kĩ năng đó: HS phải ý thức được
động cơ học tập khi thực hiện phương châm “ học đi đôi với
hành”. Cập nhật kiến thức phải trải qua tương tác thì kiến thức
đó mới sâu mới thấu đáo. Thông qua vận dụng, thực hành mới

14


kiểm chứng được mức độ nắm bất kiến thức sâu rộng và có
những trường hợp linh hoạt trong quá trình vận dụng.
+ Xử lý tình huống là nhiệm vụ nhận thức thường được
biểu thị bằng cách trả lời câu hỏi, giải thích được hiện tượng
hay gải được bài tập và có thể phát hiện ra quy trình làm thí
nghiệm để chứng minh một lý thuyết mới …Nếu HS luôn đặt
mình vào những tình huống để giải quyết tốt nhất dù là một câu
hỏi nhỏ hay một bài tập lớn thì sẽ có kỹ năng xử lý tình huống
tốt.
- Chỉ đạo GV phải hình thành cho HS phương pháp học và
tự học một cách tích cực, hiệu quả trong từng tiết học. Trong
quá trình dạy học, HS phải là chủ thể tích cực, tự giác, nỗ lực và
sáng tạo; thầy cô giáo là những cố vấn đắc lực trong việc hướng
dẫn tổ chức hoạt động, điều chỉnh nhận thức của HS.
* Cách thức thực hiện
Bước 1: Bồi dưỡng nhận thức về động cơ, thái độ học tập
và phương pháp học tập tích của cho học sinh.
+ Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại

khoá gắn với chuyên môn, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề,
tham quan, trải nghiệm,... có nhiều nội dung, hình thức hoạt

15


động phong phú đa dạng giúp cho học sinh củng cố, bổ sung
kiến thức đã học nhằm phát triển các năng lực cho bản thân.
+ Sự chỉ bảo ân cần, nhiệt tình và phát huy được tính tích
cực của HS từ phía các thầy cô giáo chính là động lực để HS
học tập tốt và đam mê môn học.
+ Xây dựng nhà trường trở thành một môi trường thân
thiện, môi trường biết học hỏi để các em cảm thấy gắn bó, thấy
việc học là thú vị, thấy niềm đam mê môn Vật lí.
+ Tổ chức triển khai lý thuyết học tập tích cực hiện đại cho
học sinh để các em hiểu và vân dụng được cơ chế của các lý
thuyết học tập.
+ Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các học sinh có tinh
thần tự học, tự tìm tòi khám phá tri thức hàng tuần để phát triển
phòng trào tự học trong HS.
+ Quán triệt HS về chuẩn đầu ra của môn Vật lí cấp THPT
nói chung và kĩ năng, yêu cầu cần đạt của năng lực tìm tòi khám
phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.
Bước 2: Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp rà soát toàn bộ số học sinh của
lớp mình, điều tra nắm bắt hoàn cảnh gia đình từng học sinh …
Căn cứ kết quả học tập các năm trước để phân loại học sinh về
khả năng tiếp thu kiến thức, ý thức rèn luyện đạo đức. Giám sát
chặt chẽ, động viên khích lệ kịp thời những học sinh có thành


16


tích trong học tập, rèn luyện; có biện pháp phân công kèm cặp
những học sinh chậm tiến.
Bước 3: Nhà trường tích cực chủ động phối hợp với gia
đình và xã hội để giáo dục HS, đồng thời tạo được sự quan tâm
từ nhiều phía và nhiều mặt để các em có trách nhiệm với bản
thân, với gia đình, với nhà trường và với xã hội.
Bước 4: Tổng kết, rút kinh nghiệm và tuyên dương, khen
thưởng những cá nhân HS có tinh thần tự học, các tập thể lớp tự
quản tốt, có hiệu quả.
- Tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của
giáo viên Vật lí theo hướng phát triển năng lực tìm tòi khám
phá.
- Mục đích của biện pháp
- Giúp cho GV định hướng được việc đổi mới phương
pháp dạy học trong chương trình GDPT tổng thể
- GV soạn giáo án thể hiện được phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học môn Vật lí theo hướng phát triển năng lực tìm
tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.
- Nội dung và cách thức thực hiện
- Xây dựng kế hoạch cụ thể giờ giảng mẫu theo hướng
nghiên cứu bài học trong mỗi tổ chuyên môn, yêu cầu toàn

17


trường dự giờ trao đổi kinh nghiệm việc áp dụng PPDH mới,
hướng đến phát triển năng lực tìm tòi khám phá thế giới tự

nhiên dưới góc độ Vật lí. Nghiên cứu bài học là kinh nghiệm
được đúc rút từ các nước tiên tiến cần trở thành một biện pháp
sinh hoạt chuyên môn, xây dựng cộng đồng phát triển nghề
nghiệp trong mỗi nhà trường.
- Các bước thực hiện dạy học phát triển năng lực tìm tòi
khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.
- Tăng cường đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực
tìm tòi khám phá.
- Mục đích của biện pháp
Giúp GV hiểu được sự khác biệt cơ bản giữa các tham
chiếu như: đánh giá theo chuẩn mực, theo tiêu chí và theo bản
thân, … và sự đa dạng các hình thức kiểm tra đánh giá để vận
dụng linh hoạt trong việc đánh giá và khích lệ HS học tập ngày
càng tiến bộ.
- Nội dung và cách thức thực hiện
- Bồi dưỡng cho giáo viên nhận thức đầy đủ, đúng đắn về
yêu cầu, định hướng đổi mới hình thức và kỹ thuật kiểm tra
đánh giá HS theo hướng phát triển năng lực tìm tòi khám phá

18


thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí.
- Các bước phân tích hoạt động học của HS
Bước 1. Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt
động học.
Mô tả rõ ràng, chính xác những hành động mà học
sinh/nhóm học sinh đã thực hiện trong hoạt động học được đưa
ra phân tích. Cụ thể là:

+ Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
+ Từng cá nhân học sinh đã làm gì?
+ Học sinh đã trao đổi, thảo luận với bạn, nhóm bạn những
gì, thể hiện thông qua lời nói, cử chỉ thế nào?
+ Sản phẩm học tập của học sinh, nhóm học sinh là gì?
+ Học sinh đã chia sẻ, thảo luận về sản phẩm học tập thế
nào? Học sinh, nhóm học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách
nào, như thế nào? Các học sinh, nhóm học sinh khác trong lớp
đã lắng nghe, thảo luận, ghi nhận báo cáo của bạn, nhóm bạn
thế nào?
+ Giáo viên đã quan sát, giúp đỡ học sinh, nhóm học sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao thế nào?
+ Giáo viên đã tổ chức, điều khiển học sinh, nhóm học
sinh chia sẻ/trao đổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách
nào/như thế nào?

19


Bước 2: Đánh giá hiệu quả của hoạt động học
Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và
đánh giá về kết quả/hiệu quả của hoạt động học đã được thực
hiện. Cụ thể là:
+ Qua hoạt động đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua
việc đã chiếm lĩnh được những kiến thức, kĩ năng gì)?
+ Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chưa học được
(theo mục tiêu của hoạt động học)?
Bước 3: Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt
động học
Phân tích rõ tại sao học sinh đã học được, chưa học được

kiến thức, kĩ năng cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung,
phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải
hoàn thành:
+ Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản
phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành) là gì?
+ Nội dung của hoạt động học là gì? Qua đó học sinh được
học/vận dụng những kiến thức, kĩ năng gì?
+ Học sinh đã được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ học tập
(cá nhân, cặp, nhóm) như thế nào?
+ Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể
hiện) mà học sinh phải hoàn thành là gì?

20


Bước 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học.
Để nâng cao kết quả hiệu quả hoạt động học của học sinh
cần phải điều chỉnh, bổ sung những gì về:
+ Quy trình và chất lượng sản phẩm học tập của hoạt động
học.
+ Kĩ thuật tổ chức hoạt động.
- Triển khai quản lý việc phát triển chương trình nhà trường,
xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học môn Vật lí theo
hướng phát triển năng lực tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên
dưới góc độ vật lí của học sinh.
- Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho CBQL và GV nhận thức được:
- Ý nghĩa của chuẩn đầu ra. Từ đó thể biên soạn hay xây
dựng một chương trình giáo dục mới hoặc cải tiến một chương
trình có sẵn theo nhu cầu của xã hội.

- Chương trình môn học theo hướng phát triển năng lực là
chất liệu để tường minh các tiêu chí của chuẩn đầu ra
- Nội dung và cách thức thực hiện
Chọn lọc nhân sự làm nòng cốt và bồi dưỡng cho họ năng
lực xác định các tiêu chí chỉ báo của mục tiêu và chuẩn đầu ra
của HS trường mình ở từng môn học. Từ đó thiết kế chương

21


trình môn học và chương trình giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh trên cơ sở chương trình chuẩn cấp
THPT toàn quốc.
Tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm phát huy trí tuệ
tập thể GV ở các tổ chuyên môn trong việc xây dựng chương
trình môn học và phối hợp giữa các tổ chuyên môn tạo nên sự
cộng hưởng trong giáo dục HS. Tạo điều kiện để GV không
ngừng rèn luyện kĩ năng soạn các tiêu chí, tham gia đánh giá
phẩm chất, năng lực HS; kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; kĩ năng nhận ra và giải quyết các tình huống giáo dục;
xây dựng các chủ đề giáo dục phù hợp địa phương; kĩ năng
tham vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp;…
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiện có để có giáo viên cốt
cán chuyên sâu về từng môn học, chuyên đề tự chọn, định
hướng nghề nghiệp. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên sao
cho họ vừa có tri thức đủ rộng, vừa có năng lực dạy học một
môn học, chuyên đề ở mức cao hơn, sâu hơn, gắn cụ thể hơn với
một lĩnh vực ngành nghề theo nhu cầu của địa phương.
Tổ chức các hoạt động xã hội hoá giáo dục để từng bước
hoản thiện cơ sở vật chất đáp ứng cho việc phát triển chương

trình giáo dục trong nhà trường.

22


- Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, có ảnh hưởng
tích cực đến hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động dạy học
môn Vật lí nói riêng.
- Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng môi trường giáo dục (trong và ngoài nhà trường)
thân thiện, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động giáo dục nói
chung, hoạt động dạy học môn Vật lí theo hướng phát triển
năng lực tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
nói riêng.
- Nội dung và cách thực hiện biện pháp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, yêu nghề, hết lòng vì học sinh vì mục
tiêu phát triển giáo dục, thực hiện sứ mệnh của nhà trường. Chú
trọng xây dựng môi trường học tập tích cực, tạo điều kiện cho
cán bộ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên. Quan tâm
xây dựng mối quan hệ thầy - thầy, thầy - trò, trò - trò thân thiện.
Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà
trường, trong đó trọng tâm là hoạt động dạy học, kết hợp dạy
chữ với dạy người. Xây dựng cảnh quan nhà trường theo các
tiêu chí trường học xanh - sạch - đẹp và an toàn. Đầu tư trang
thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục và dạy học hiện đại từng

23



bước đạt chuẩn. Nhà trường cần thiết kế bố trí khuôn viên để
xây dựng vườn trường một cách khoa học hợp lý, phục vụ cho
việc đổi mới các hoạt động giáo dục, đảm bảo có nguồn nước
sạch và vệ sinh môi trường… Thường xuyên tổ chức cho cán
bộ, giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt văn hóa tại cộng
đồng, gắn hoạt động của nhà trường với đời sống của cộng
đồng, tích cực đóng góp công sức vào phong trào thi đua xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Phối hợp với ban đại diện hội cha mẹ học sinh, các tổ
chức chính trị - xã hội, các ban ngành toàn thể ở địa phương để
quản lý giáo dục học sinh. Để thực hiện tốt các biện pháp trên,
hiệu trưởng và cán bộ giáo viên trong nhà trường phải xác định
đây là quá trình lâu dài, có nhiều khó khăn, phức tạp. Điều này
rất cần sự tâm huyết và tài năng của người quản lý.
- Mối quan hệ giữa các biện pháp
Bảy biện pháp đã đề xuất có mối quan hệ mật thiết với
nhau, thấy được sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các biện
pháp. Mỗi biện pháp có thế mạnh, có vị trí cần thiết nhất định
trong quá trình quản lý hoạt động dạy học của GV. Chúng có
mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Có thể mô hình hóa
chúng bằng sơ đồ như sau:

24


Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 6

Biện pháp 1

Biện pháp 5

Biện pháp 4

Biện pháp 7: Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, có ảnh hưởng tích
cực đến hoạt động giáo dục trong nhà trường.

-Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp
Nhìn vào sơ đồ cho chúng ta thấy vị trí, vai trò của các
biện pháp quản lý dạy học môn Vật lí ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng theo hướng phát triển
năng lực tìm tòi khám phá thế giơi tự nhiên nhiên dưới góc độ
Vật lí đã đề xuất như sau:
Biện pháp 1(Bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, nhận
thức về quản lý và kỹ năng quản lý liên quan dạy học môn Vật
lí theo hướng phát triển năng lực tìm tòi khám phá cho cán bộ
quản lý) đóng vai trò điều phối vừa thực hiện chức năng đề ra kế
hoạch, theo dõi quá trình thực hiện của các tổ chuyên môn trong

25


×