Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lí giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.86 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO CHÍ HIẾU

QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS: NGUYỄN THỊ HOA

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn

gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
TÁC GIẢ

CAO CHÍ HIẾU


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1 ........................................................................................................................8
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC .................................................................................................8
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...............................................................................8
1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học ..................................................................12
1.3. Giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học .................................................13

1.4. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học .....................................16
1.5. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ..................................17
1.6. Các lực lượng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ..................17
1.7. Việc quản lí giáo dục kĩ năng sống của hiệu trưởng trong các trường Tiểu học ..18
Chương 2 .......................................................................................................................24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI ...................................................................24
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu........................................................................24
2.2. Thực tr ng giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội

25

2.3. Thực tr ng quản lí giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội

36

Chương 3 .......................................................................................................................50
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI ...................................................................................................50
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................................50
3.2. Những biện pháp quản lý GDKNS trong các trường Tiểu học ở Hà Nội ..............51
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp


....... 71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................81
PHỤ LỤC

.. 83


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

GDKNS

Giáo dục kĩ năng sống

GD&ĐT

Giáo dục và đào t o

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế
cũng như đáp ứng nhu cầu của người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục

phổ thông. Nghị quyết số 29/NQ - TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
cũng đã đề cập đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học

sinh Tiểu học nói riêng qua việc xác định đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và
phương pháp d y học gắn với bốn trụ cột trong giáo dục của thế kỷ XXI là: Học để

biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống.
Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
Cấp Tiểu học là cấp học nền tảng, giáo dục Tiểu học phải: “Nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung

học cơ sở” [14, tr. 26]. Việc đưa kỹ năng sống vào d y cho học sinh tiểu học là rất
cần thiết.
T i các trường Tiểu học hiện nay, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
được thực hiện thông qua hai con đường: D y kỹ năng sống tích hợp vào các môn

học và d y kỹ năng sống thông qua tổ chức các ho t động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Mỗi con đường có những ưu thế riêng, song ho t động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, do đặc thù của mình, nó có vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho
học sinh. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong những năm qua đã được các nhà
trường phổ thông nói chung và các nhà trường Tiểu học nói riêng triển khai thực


hiện. Tuy nhiên, ho t động GDKNS cho học sinh Tiểu học ở nhiều trường vẫn còn
nhiều bất cập. GDKNS vẫn chưa được đưa vào chương trình như một môn học
chính khóa, việc thực hiện chỉ mới ở hình thức thông qua việc giảng d y tích hợp
vào các môn học, hiệu quả của việc giảng d y lồng ghép chưa cao. Công tác quản
lí, tổ chức triển khai ho t động giáo dục kỹ năng sống ở rất nhiều trường còn mang
tính hình thức. Các chính sách khuyến khích việc tổ chức ho t động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh chưa có... Những điều trên đã dẫn tới kết quả ho t động
1


giáo dục kỹ năng sống chưa cao.
Để góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh Tiểu học thì giáo dục kỹ năng

sống cho học sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên thực tế hiện nay,
quản lí việc d y kĩ năng sống cho học sinh của cán bộ quản lí, giáo viên các trường
Tiểu học nói chung còn nhiều tồn t i, chưa hỗ trợ tốt quá trình giáo dục trong thời
đ i xã hội học tập.

Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lí giáo
dục

n n s n trong các trường Tiểu học ở Hà Nội”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ho t động quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội chưa
thực sự được chú trọng và hiệu quả còn chưa đáp ứng được sự mong đợi của phụ huynh
học sinh; việc quản lí của hiệu trưởng vẫn còn nhiều h n chế và bất cập. Do đó, nếu
đánh giá đúng thực tr ng ho t động giáo dục kỹ năng sống và công tác quản lí của hiệu
trưởng các trường Tiểu học ở Hà Nội thì sẽ xác lập được một hệ thống các biện pháp


quản lí phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi bền vững, có thể nâng cao hiệu quả việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.1. Các n hiên cứu ở nước n oài
GDKNS ở trường Tiểu học đã trở thành đề tài nghiên cứu phong phú và hấp
dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra
vai trò to lớn của ho t động GDKNS trong hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của con người.
GDKNS cho học sinh là việc các quốc gia đã - đang - và tiếp tục làm. Ở Nhật,
việc d y kĩ năng sống không đặt nặng thành một môn học, với những g iáo trình hàn
lâm, mà nhẹ nhàng như hơi thở. Người Nhật quan niệm d y kĩ năng sống cho trẻ
không phải bắt đầu từ khi trẻ đi học, mà cần được d y ngay từ khi trẻ mới sinh ra,
và cha mẹ chính là những người thầy đầu tiên và quan trọng nhất để d y trẻ những

kĩ năng ấy. Ở Mĩ và các nước phương Tây, d y kĩ năng sống là việc tự lập đầu tiên
của trẻ, là việc đặt trẻ vào những tình huống thực để trẻ xử lí.
Vì vậy, ho t động GDKNS đã trở thành quan trọng của chương trình giáo dục
hầu hết các nước trên thế giới. Trong lịch sử, nhiều tác giả đã đề cập tư tưởng giáo
dục nhà trường kết hợp giáo dục xã hội, giáo dục gia đình.
2


Khổng Tử (551 - 479 TCN) - nhà tư tưởng, triết học và giáo dục học nổi tiếng
của Trung Hoa cổ đ i cho rằng: Muốn thông qua giáo dục t o ra lớp người “trị
quốc” thì học phải đi đôi với hành; ông đánh giá rất cao vai trò của cá nhân trong
việc tu dưỡng, học thầy, học b n, học trong cuộc sống. Ông đã khẳng định: “Đọc
thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, nhưng giao cho việc hành chính không làm
được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có
ích gì” [dẫn theo 18, tr. 37].

C.Mác (1818 - 1883) là một nhà tư tưởng, nhà kinh tế chính trị, lãnh đ o cách

m ng và F.Anghen (1820 - 1895) - nhà lí luận chính trị, một triết gia và nhà khoa
học người Đức đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục hiện đ i: cung cấp cho
khoa học giáo dục một phương pháp luận vững chắc để xây dựng lí luận giáo dục,
v ch ra qui luật tất yếu của xã hội tương lai là đào t o, giáo dục con người phát
triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp tốt giáo dục đ o đức với thể dục, trí dục và
lao động trong việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong ho t động thực tiễn
và ho t động xã hội [dẫn theo 10].

V.I.Lê nin (1870-1924) - tiếp tục sự nghiệp của C.Mác và F.Anghen. Ông đề
cao vấn đề phát triển toàn diện con người. Việc hình thành con người phát triển
toàn diện không chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường mà còn là trách nhiệm của
toàn xã hội, gia đình, đoàn thể, và tự rèn luyện của thế hệ trẻ. Trong bài phát biểu
“nhiệm vụ của Đoàn thanh niên” (1920), Người nói “chỉ có thể trở thành người
Cộng sản khi biết lao động và ho t động xã hội cùng với công nhân và nông dân”

[dẫn theo 11; 18, tr. 41].
2.2. Các n hiên cứu ở tron nước
Tác giả Nguyễn Thanh Bình là một trong những người đầu tiên và là người có
những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và GDKNS ở Việt Nam. Thông qua
một lo t các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu
tham khảo [2; 4]; tác giả Nguyễn Thành Bình đã góp phần đáng kể vào việc t o ra
những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và GDKNS ở Việt Nam. Trong các
nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ: Chương trình, tài liệu GDKNS được thiết kế cho
giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa d ng về hình thức.
Những tác giả biên so n bộ sách GDKNS trong các môn học bậc Tiểu học 3


Tài liệu dành cho giáo viên đã phân tích tầm quan trọng của việc GDKNS cho học
sinh trong các trường phổ thông. Kĩ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến
thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành m nh, kĩ năng sống thúc đẩy

sự phát triển cá nhân và xã hội; cho rằng GDKNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ
trẻ, GDKNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và cách tiếp cận
phương pháp GDKNS cho học sinh [6].
Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho HS Tiểu học” chỉ

ra rằng kĩ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà trường. Tác giả
đưa ra khái niệm về kĩ năng sống, phân lo i kĩ năng sống, xác định vị trí vai trò của
kĩ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp GDKNS và trình bày phương

pháp xây dựng một chương trình học tập, nguyên tắc chọn nội dung, hướng dẫn giáo
viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là kĩ năng
sống [20, tr. 3, 4; 12-14]. Các tác giả đều cho rằng thiếu kĩ năng sống con người sẽ
thiếu nền tảng giá trị sống.
Bên c nh những nghiên cứu về giáo dục trong nhà trường, đã có những tài
liệu, nghiên cứu cung cấp các kĩ năng sống, tự GDKNS cho thanh thiếu niên thông
qua các câu chuyện, tình huống... cho các nhiều đối tượng, đa d ng về chủ đề. Tác
giả B ch Băng - NXB Kim Đồng năm 2011 với “Tuyển tập những câu chuyện vàng về
khả năng tự bảo vệ mình” [1], tác giả Nguyễn Thị Oanh với “KNS cho tuổi vị thành
niên” [17], tác giả Ph m Văn Nhân - năm 1999 với “Cẩm nang sống tổng hợp kỹ
năng hoạt động thanh thiếu niên” [16]; tác giả Trần Thời “Kĩ năng thanh niên tình

nguyện” [19] đều theo hướng xác định những kĩ năng cần thiết ở các lĩnh vực ho t
động mà thanh thiếu niên tham gia cách thức để hình thành những kĩ năng này.
Bộ 5 cuốn “Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học”, tài liệu dành
cho giáo viên của Hoàng Hòa Bình và nhóm tác giả. Các cuốn sách này trình bày khá
tỉ mỉ các khái niệm kĩ năng sống, GDKNS, đưa ra định hướng về GDKNS cho học
sinh và tích hợp GDKNS trong các môn học ở trường Tiểu học [5, tr. 32-37].
Luận văn Th c sĩ giáo dục học “Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” (2008), tác giả

Nguyễn Thị Hồng H nh, ĐHSP Hà Nội.
Qua thực tế phân tích các tài liệu cho thấy nội dung về kĩ năng sống và
4


GDKNS ở Việt Nam mới chỉ được nghiên cứu trong thời gian gần đây, tập trung
chủ yếu về nội dung kĩ năng sống, phương pháp GDKNS, còn việc tìm hiểu kĩ năng
sống dưới góc độ quản lí còn có ít công trình. Đặc biệt vấn đề quản lí GDKNS cho
học sinh Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt N am nói chung và Hà
Nội nói riêng hầu như còn ít được quan tâm nghiên cứu. Vấn đề quản lí GDKNS
trong các nhà trường chủ yếu phục vụ cho việc ho ch định chính sách về GDKNS.

Chính vì vậy, việc Quản lí GDKNS trong các trường Tiểu học ở Hà Nội là một vấn
đề mang tính thực tế cao và đề tài được triển khai có thể làm phong phú thêm
hướng nghiên cứu này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích n hiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
- Chỉ ra thực tr ng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tểu học ở các
trường Tiểu học Hà Nội.

- Đề xuất các biện pháp quản lí nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Xác định cơ sở lí luận về quản lí giáo dục kỹ năng sống ở trường phổ
thông.
3.2.2. Đánh giá thực tr ng quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường
Tiểu học ở Hà Nội.

3.2.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng sống ở trường Tiểu học.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

i tư n n hiên cứu

- Quản lý giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội.
4.2. Phạm vi n hiên cứu

- Ph m vi nghiên cứu: Thực tr ng, biện pháp quản lí GDKNS của Hiệu trưởng
sáu trường Tiểu học quận Hoàn Kiếm (Tiểu học Trần Quốc Toản), Hai Bà Trưng (Tiểu
học Lê Ngọc Hân), Ba Đình (Tiểu học V n Phúc), Hoàng Mai (Tiểu học Tân Mai), Đống
Đa (Tiểu học Khương Thượng) và Long Biên (Tiểu học Ngọc Thụy).

5


- Giới h n nghiên cứu: Những ho t động GDKNS trong các nhà trường Tiểu học.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Trên cơ sở lí luận và thực tr ng công tác quản lí GDKNS trong trường Tiểu

học ở Hà Nội, tác giả đề xuất biện pháp quản lí GDKNS trong trường Tiểu học ở
Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.
5.2. Các phươn pháp n hiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu, các văn bản, chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học về vấn đề ho t động giáo dục
kỹ năng sống và quản lí ho t động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học

làm tư liệu xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.

- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này xin ý kiến của các chuyên gia về
các vấn đề như: đánh giá thực tr ng, các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng phiếu hỏi để điều tra
thực tr ng ho t động GDKNS và quản lí ho t động GDKNS cho học sinh ở các
trường Tiểu học thuộc quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hoàng Mai, Đống Đa, Long

Biên và Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số khách thể để
thu thập thêm những thông tin về quản lí ho t động GDKNS cho HS Tiểu học của quận
Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hoàng Mai, Đống Đa, Long Biên và Hai Bà Trưng - Hà Nội.

- Phương pháp quan sát: Đề tài tiến hành dự một số buổi học (chính khóa,
ngo i khóa) có liên quan đến ho t động GDKNS cho học sinh Tiểu học của quận
Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hoàng Mai, Đống Đa, Long Biên và Hai Bà Trưng - Hà Nội
nhằm trực tiếp tìm hiểu thông tin về đối tượng nghiên cứu.

- Phương pháp khảo nghiệm: Đề tài tiến hành xin ý kiến chuyên gia về tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDKNS ở các
trường Tiểu học quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hoàng Mai, Đống Đa, Long Biên và
Hai Bà Trưng - Hà Nội.

- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để
phân tích kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn


- Ý nghĩa về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung cơ sở lý luận về
quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học vào lý luận quản lý giáo dục,
góp phần hoàn thiện lý luận quản lý giáo dục bậc học Tiểu học nói riêng và quản lý
giáo dục nói chung.

- Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn đã làm rõ thực tr ng quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh Tiểu học ở các một số trường Tiểu học của Hà Nội. Vì vậy,
luận văn là một tài liệu tham khảo bổ ích về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh Tiểu học dành cho các nhà quản lý giáo dục ở các cấp, giáo viên Tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn được trình bầy trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu
học ở Hà Nội.
Chương 2: Thực tr ng công tác quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu
học ở Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu học ở
Hà Nội.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Kỹ năng sống

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kĩ năng sống:

* Định nghĩa của các cơ quan, tổ chức trên thế giới:
Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày, là khả năng của một cá nhân để duy trì một
trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích
cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh” [dẫn

theo 2, tr. 11].
Theo tổ chức UNICEF: “Kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc
hình thành hành vi mới của m i cá nhân Muốn vậy, cá nhân cần có sự cân bằng về
tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng Theo quan niệm này, KNS là khả
năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng tìm kiếm cách ph ng tránh và ứng
xử với các tình huống” [dẫn theo 2, tr. 7].
Theo tổ chức UNESCO quan niệm: KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó
là: học để biết, học làm người, học để sống với người khác, học để làm. “Kĩ năng
sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia thuận lợi
vào cuộc sống hàng ngày Đó là những kĩ năng như: kĩ năng ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức; kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách
nhiệm… Đó là khả năng cá nhân làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp
với cách ứng xử tích cực, giúp cá nhân đó có thể kiểm soát, quản lí có hiệu quả các
nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày” [dẫn theo 1, tr. 15].

* Định nghĩa của các nhà khoa học:
- Tác giả Nguyễn Thanh Bình: “Kĩ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải
quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả” [3, tr. 9].

Theo Phan Thanh Hà: “Kĩ năng sống là năng lực biểu hiện những giá trị sống
trong hoạt động và giao tiếp hàng ngày KNS giúp người ta học tập, làm việc hiệu

quả hơn, giao tiếp với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác, thành công hơn; biết
tự điều chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu” [5, tr. 7].
8


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn Full














×