Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Một số giải pháp quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông sơn tây hà nội luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.25 KB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC HỆ CHUYÊN TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG SƠN TÂY, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2011

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC HỆ CHUYÊN TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG SƠN TÂY, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý gíao dục
Mó số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

NGHỆ AN, 2011


2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi luôn nhận được
sự động viên khuyến khích, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, thầy, cơ giáo,
gia đình, bạn bè.
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa quản lý giáo
dục, Khoa sau đại học, trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo trực tiếp giảng
dạy lớp cao học quản lý giáo dục K17 (2009 - 2011), gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Đình Hn, người thầy đó tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở GD&ĐT Hà Nội, BGH
và các đồng nghiệp tại trường THPT Chuyên Sơn Tây đã tạo mọi điều kiện cho
tác giả được theo học lớp Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục tại trường Đại
học Vinh
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chun viên phịng giáo dục Thị xã Sơn
Tây; Lãnh đạo, Chuyên viên Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội; các thầy giáo cơ
giáo, ban giám hiệu, đồn thanh niên, cơng đồn, các em học sinh và các bậc
phụ huynh tại Trường THPT Chuyên Sơn Tây cũng như các trường bạn trên địa
bàn Thị xã Sơn Tây đó giúp đỡ tác giả trong q trình điều tra, khảo sát, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Dù đó cố gắng trong q trình nghiên cứu, song luận văn chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến vấn đề này.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HT:

Hiệu trưởng

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

THPT:

Trung học phổ thơng

GD:

Giáo dục

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GV:

Giáo viên

THCS:


Trung học cơ sở

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK:

Sách giáo khoa

TNCS:

Thanh niên cộng sản

BGH:

Ban giám hiệu

BCH:

Ban chấp hành

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân


QL:

Quản lý

TP:

Thành phố

CSVC:

Cơ sở vật chất

HN:

Hà Nội

TB:

Trung bình

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

HS:

Học sinh

GDTH:


Giáo dục trung học

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm

CM:

Chuyên môn

TH:

Trung học
4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý......................................................... 18
Sơ đồ 2: Sơ đồ tóm tắt nội dung quản lý hoạt động dạy và học…...........45
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của trường………………..... ….63
Sơ đồ 4: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các giải pháp............................... 134
Bảng 1: Chất lượng Giáo dục THPT Hà Nội năm 2008-2009 ............... 57
Bảng 2. Tình hình đội ngũ giáo viên Trường THPT chuyên Sơn Tây
trong 5 năm qua .................. ..............................................................................68
Bảng 3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên dạy các bộ môn NH 2009 - 2010...............68
Bảng 4. Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy của giáo viên Trường

THPT chuyên Sơn Tây năm học 2009- 2010.....................................................69
Bảng 5: Tổng hợp ý kiến đánh giá về phân công giảng dạy....................70
Bảng 6: Kết quả đánh giá về biện pháp công tác bồi dưỡng giáo
viên.....................................................................................................................72
Bảng 7: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch và thực hiện chương
trình giảng dạy của giáo viên............................................................................ 75
Bảng 8: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo
viên.....................................................................................................................77
Bảng 9: Kết quả khảo sát các biện pháp quản lý giờ lên lớp của giáo
viên.....................................................................................................................79
Bảng 10: Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh……………………...............................................84
Bảng 11: Khảo sát động cơ vào học trường THPT chuyên Sơn Tây của
học sinh (qua 200 phiếu điều tra).......................................................................87
Bảng 12: Khảo sát việc học sinh thực hiện kế hoạch học tập do giáo viên
hướng dẫn ..........................................................................................................89

5


Bảng 13: Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học
tập của học trường chuyên Sơn Tây...................................................................91
Bảng 14: Tổng hợp ý kiến của giáo viên và học sinh đánh giá về các biện
pháp hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh chuyên.........................................93
Bảng 15: Khảo sát về các điều kiện bảo đảm cho HĐ dạy và học……...96
Bảng 16. Các nhóm đối tượng được khảo nghiệm………...…..…..…..138
Bảng 17. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp…………….138
Biểu đồ 1: Tỷ lệ HSG, đạo đức tốt từ năm 2007- 2010 …………...……66
Biểu đồ 2: Số giải HSG quốc gia và Thành phố qua các năm ……........67
Biểu đồ 3: Tỷ lệ HS thi đỗ đại học và cao đẳng qua các năm….............67


6


MỤC LỤC
Trang lót bìa……………………………………………………………………1
Lời cảm ơn……………………………………………………………………..2
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………………..3
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ……………………………………...…….4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................11
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................11
4. Giả thuyết khoa học................................................................................11
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...........................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................12
7. Những đóng góp của luận văn...............................................................12
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................13
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.................................................14
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..........................................................................14
1.1.1. Nghiên cứu trong nước.....................................................................14
1.1.2. Nghiên cứu ở nước ngoài………………...……………………...…15
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài.............................................................16
1.2.1. Khái niệm về quản lý .......................................................................16
1.2.2. Khái niệm về giáo dục......................................................................18
1.2.3. Khái niệm về quản lý giáo dục……...........................……………..19
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà trường .........................................................20
1.2.5. Khái niệm dạy học...........................................................................23
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học……………………...………...………23
1.2.7. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học…………...…………………23

1.2.8. Khái niệm trường PTTH chuyên.....................................................24

7


1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPH
chuyên…………………………………………………………………………24
1.3.1. Trường THPH trong hệ thống giáo dục quốc dân............................24
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy - học ở trường THPT...................................32
1.3.3. Những đặc thù của QL hoạt động dạy học ở trường THPT chuyên…….45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT SƠN TÂY, HÀ NỘI.......................................54
2.1. Giới thiệu chung về giáo dục THPT Thành phố Hà Nội ............................54
2.1.1. Khái quát về giáo dục - đào tạo Hà Nội............................................54
2.1.2. Giáo dục THPT của Thành phố Hà Nội ..........................................57
2.2. Sơ lược về một vài trường chuyên ở Việt Nam và chất lượng GD - ĐT của
Trường THPT chuyên Sơn Tây – Hà Nội...................................................................59
2.2.1 . Sơ lược một vài trường chuyên ở Việt Nam……………….……...59
2.2.2. Chất lượng giáo dục-đào tạo của Trường THPT chuyên Sơn Tây ..62
2.3. Thực trạng QL HĐ dạy học ở Trường THPT chuyên Sơn Tây...................67
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên.......................67
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ........................87
2.3.3. Thực trạng về các điều kiện bảo đảm cho hoạt động dạy học..........95
2.3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học
của trường chuyên Sơn Tây................................................................................97
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SƠN TÂY – HÀ NỘI........................103
3.1. Định hướng cho việc đề xuất của giải pháp..............................................103
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, giáo dục - đào tạo
của Đảng và Nhà nước ta.................................................................................103

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo của
Thành phố Hà Nội ...........................................................................................105

8


3.1.3. Mục tiêu đào tạo của trường THPT và những yêu cầu đổi mới giáo
dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay............................................................106
3.2. Một số giải pháp .......................................................................................107
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường nâng cao năng lực quản lý và trình độ chun
mơn đạt chuẩn của đội ngũ cán bộ, giáo viên trường chuyên..................................107
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của tổ
trưởng chuyên môn..........................................................................................113
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh chuyên…………...117
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường chỉ đạo giáo dục toàn diện cho học sinh
chuyên..............................................................................................................121
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường quản lý có sở vật chất và sử dụng các
phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại...................................................................127
3.2.6. Giải pháp 6: Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh.........................................129
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp................................................................133
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp..............138
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm................................................................138
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm.................................................................138
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................141
1. Kết luận..............................................................................................141
2. Kiến nghị............................................................................................142
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo...........................................................142
2.2. Với UBND Thị xã Sơn Tây – Thành phố Hà Nội..........................143

2.3. Đối với Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội...........................................143
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………145
Phụ lục………………………………………………………………………..148

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là một xu thế phát
triển khách quan. Điều đó đặt sự nghiệp hiện đại hố, cơng nghiệp hố của đất
nước ta nói chung, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của chúng ta nói riêng trước
những thời cơ và thách thức không nhỏ.
Tất cả các quốc gia, từ những nước phát triển đến những nước đang phát triển
đều nhận thức được vai trị và vị trí hàng đầu của giáo dục - đào tạo và thực hiện đổi
mới giáo dục nhằm phát tiển giáo dục một cách năng động hơn, hiệu quả hơn , phục
vụ trực tiếp hơn những nhu cầu của sự hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Cùng với khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt chú trọng, đề cao là quốc sách hàng đầu. Phát triển nguồn nhân
lực là nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở nước ta trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới
đến năm 2001 đã khẳng định: “Giáo dục phải đi trước một bước, với nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện
thành công các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội”, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã thực sự quan tâm tới việc phát triển giáo dục “ đại trà và mũi nhọn”.
Vì thế từ năm 1987 ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước được phép thành lập
trường THPT chuyên (trường chuyên biệt) dành cho những học sinh đạt kết quả
xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học

trên cơ sở đảm bảo giáo dục toàn diện.
Trường THPT Sơn Tây – Thị xã Sơn Tây – Thành phố Hà Nội được
thành lập từ năm 1959 tại Tỉnh Sơn Tây (cũ). Trường có bề dày truyền thống
hơn nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành. Đến nay, Nhà trường đã đóng góp
nhiều thành tích cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo nguồn
10


nhân tài trẻ tuổi cho địa phương, góp phần vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước.
Với bề dày truyền thống và thành tích xuất sắc trong mười năm đổi mới,
năm 2009 Chủ tịch nước đã phong tặng trường THPT Sơn Tây Huân chương
Lao động Hạng Nhất. Trường THPT Sơn Tây đã có những đổi mới đáng kể về
công tác quản lý dạy học.
Tuy nhiên, là một trường THPT mà trong đó có cả hệ phổ thơng đại trà lẫn
hệ chuyên nên Nhà trường cũng có những bất cập trong quản lý giáo dục đào tạo
như:
- Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhất là
đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo toàn diện học sinh các khối chuyên.
- Cơ sở vật chất xuống cấp và trong tình trạng chắp vá, sửa chữa, sử dụng
tạm thời; các trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại còn hạn chế, chưa
thực sự phát huy tối đa sự năng động, sáng tạo trong giảng dạy của giáo viên và
học tập của học sinh chuyên.
- Nếp dạy và học của trường THPT thời kỳ bao cấp vẫn cịn sức ỳ, ảnh
hưởng khơng nhỏ tới nhận thức, lề lối làm việc, học tập của cán bộ và học sinh
Nhà trường.
- Tình trạng học lệch, học tủ của học sinh khiến sự đầu tư theo lối thực
dụng của cha mẹ học sinh còn quá sâu sắc.
Xuất phát việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo dục,

từ thực tiễn công tác, tôi thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu thực trạng công
tác quản lý dạy học của các trường THPT có hệ chuyên nói chung và trường
THPT Sơn Tây nói riêng nhằm rút kinh nghiệm góp phần đề ra các giải pháp
quản lý dạy học đồng bộ, có tính khả thi cao, để vừa phù hợp với xu thế phát
triển của xã hội, vừa đáp ứng được mục tiêu giáo dục - đào tạo mà tỉnh, ngành
đặt ra đối với Nhà trường.
11


Lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động
dạy học ở Trường THPT Sơn Tây – Hà Nội”, người viết mong muốn tìm
hiểu sâu hơn một số vấn đề lý luận và thực trạng quản lý chun mơn ở trường
có hệ chun, đề xuất một số giải pháp pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học của Nhà trường cũng như chất lượng giáo dục - đào
tạo học sinh Trường THPT Sơn Tây – Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT nói chung, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở Trường THPT Sơn Tây nói riêng, đề ra một số giải pháp quản lý
hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở Trường THPT
Sơn Tây, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của Thành phố Hà
Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở
Trường THPT Sơn Tây – Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trường THPT Sơn Tây chưa thật
toàn diện và đồng bộ; điều này ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu giáo
dục - đào tạo của Nhà trường và của Thành phố. Nếu đề ra được những giải

pháp quản lý phù hợp hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học,
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở trường có hệ chuyên
trong Thành phố.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.

12


- Khảo sát thực trạng các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của
Trường THPT Sơn Tây.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy học ở Trường THPT Sơn Tây.

Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, Trường THPT Sơn Tây bao gồm học sinh hệ chuyên, hệ phổ
thông đại trà. Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu các giải pháp tăng cường quản lý
hoạt động dạy học hệ chuyên của Nhà trường.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, nghị
quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nước và của ngành Giáo dục và
Đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động dạy học của giáo
viên và học sinh.
+ Phương pháp điều tra: Tiến hành bằng phiếu theo các biểu mẫu về thực
trạng các giải pháp quản lý dạy học ở Trường THPT Sơn Tây trong phạm vi đề
tài nghiên cứu.

+ Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán bộ
Sở Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý Nhà trường, tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên, học sinh, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
7. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT, đặc biệt là các trường THPT có hệ chun.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở
Trường THPT Sơn Tây.
13


- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở hệ
chuyên thuộc Trường THPT Sơn Tây - Hà Nội.
Nếu các giải pháp đề xuất được thực hiện đồng bộ, triệt để thì nhất định
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường THPT Sơn Tây, Hà Nội.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trường
THPT Sơn Tây, Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trường THPT
Sơn Tây, Hà Nội.

14


CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.2.1.
Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam mơ hình các trường chuyên và chuyên biệt đã có từ rất lâu
nhằm đáp ứng những đòi hỏi của giáo dục hiện đại. Hệ thống các trường
chuyên biệt được chia ra như sau:
Trường trung học phổ thông chuyên, năng khiếu:
Từ năm 1966, hệ thống trung học phổ thông chuyên được lập ra, bắt đầu
với những lớp chuyên Toán tại các trường đại học tập trung đào tạo khoa học cơ
bản, sau đó các trường chuyên được thiết lập rộng rói tại tất cả các tỉnh thành.
Mục đích ban đầu của hệ thống trường chuyên, như các nhà khoa học khởi
xướng như Lê Văn Thiêm, Hoàng Tụy, Tạ Quang Bửu, Ngụy Như Kon Tum...
mong đợi, là nơi phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực
khoa học cơ bản
Trong thời kỳ đầu của hệ thống trường chuyên, khi chỉ mới hình thành
một vài lớp phổ thơng chun tại các trường đại học, mục tiêu này đã được theo
sát và đạt được thành tựu khi mà phần lớn các học sinh chun Tốn khi đó tiếp
tục theo đuổi các lĩnh vực Tốn học, Vật lý, Tin học (máy tính)... Đây là giai
đoạn mà hệ thống trường chuyên làm đúng nhất trách nhiệm của nó. Những học
sinh chuyên trong thời kỳ này hiện đang nắm giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt tại
các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu của Việt Nam cũng như là những
cá nhân tiêu biểu nhất của nền khoa học nước nhà.
Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như
việc Việt Nam tham dự các kỳ Olympic khoa học quốc tế "hào hứng" hơn, mục
tiêu ban đầu của hệ thống này ngày càng phai nhạt. Thành tích của các trường
chuyên trong kỳ thi học sinh giỏi các cấp, kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông

và kỳ thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng vẫn thường rất cao. Tuy nhiên,
nhiều người cho rằng lý do chính cho những thành tích này khơng phải là chất
lượng giáo dục mà là phương pháp luyện thi. Tỉ lệ học sinh các trường chuyên
tiếp tục theo đuổi khoa học hay các lĩnh vực liên quan cũng ngày càng thấp, và
khiến cho giới khoa học Việt Nam không khỏi quan ngại.
15


Để được vào học tại các trường chuyên, học sinh tốt nghiệp THCS phải
thoả mãn các điều kiện về học lực, hạnh kiểm và đặc biệt là phải vượt qua các
kỳ thi tuyển chọn đầu vào tương đối khốc liệt của các trường này.
Trường phổ thông dân tộc nội trú
Đây là các trường nội trỳ đặc biệt, cụ thể là THCS hoặc có thể là THPT.
Các trường này dành cho con em các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực, tạo
nguồn cán bộ cho các địa phương này. Học sinh được ở tại trường và được cấp
kinh phí ăn, ở.
1.1.2. Nghiên cứu ở nước ngồi.
Trên thế giới mơ hình trường chun biệt đó được nghiên cứu và phát triển
từ rất sớm ở một số nước Châu Âu như Đan Mạch, Đức và một số nước châu Á
như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ. Nhật Bản và Thái Lan là hai nước có sự phát
triển mạnh mẽ nhất về trường chuyên biệt.
* Ở Nhật Bản:
Nhật Bản là một trong những nước có lịch sử lâu đời về giáo dục chuyên
sâu. Sau chiến tranh thề giới lần thứ II, Bộ Giáo dục Nhật Bản sáng tạo một mơ
hình giáo dục mới nhằm mục đích phục vụ học tập chuyên sâu những môn khoa
học tự nhiên cũng như các mơn khoa học xã hội, đó là hệ thống giáo dục
chuyên với những chương trình đặc trưng được xây dưng bởi người quản lý và
các nhà giáo dục học có chun mơn vững vàng. Các trường đều có cơ sở vật
chất tốt phù hợp với chun mơn như: phịng học chun biệt cho từng mơn

học, phịng thư viện, phòng họp và các trang thiết bị khác là sách, báo, máy
chiếu phim, dụng cụ thể thao...
Theo đạo luật giáo dục - xã hội Nhật Bản ban hành năm 1949:, các trường
dạy học chuyên là một bộ phận của hệ thống giỏo dục của Nhật vì vậy các
trường chuyên này được nhà nước hỗ trợ kinh phí và phải đảm bảo chất lượng
đầu ra cho học sinh.
16


* Ở Thái Lan:
Hiện nay, Thái Lan đang phải đối mặt với những thay đổi lớn về xã hội,
kinh tế và chính trị. Những thay đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của
nhân dân nói riêng và tồn bộ đất nước nói chung. Nhân dân được xác định là
nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển của đất nước và cần phải được trang
bị những kiến thức và khả năng thiết yếu để thích ứng với những thay đổi đó.
Vì vậy, các trường chun mọc lên đáp ứng được những yêu cầu chung của xã
hội Thái Lan.
Năm 2006, ở Thái Lan có 17 trường chuyên (riêng Thủ đơ Băngkok có 3
trường), cịn lại nằm rải rác ở các tỉnh thành khác trong cả nước.
Ngân sách nhà nước dành cho các trường chuyên ở Thái Lan khoảng 6 tỷ
Bạt/1 năm. Ngồi ra nguồn đóng góp từ khu vực tư nhân chiếm khoảng 10%
ngân sách nhà nước.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động.
Ngay từ khi bắt đầu hình thành nhóm con người đã biết phối hợp các nỗ
lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản xuất
xã hôi, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ
chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một

doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp... đến một tập thể nhỏ như tổ
chun mơn, tổ sản xuất, bao giờ cũng có hai phân hệ : người quản lý và đối
tượng được quản lý. Sự cần thiết của quản lý trong một tập thể lao động được
K.Marx viết : "Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan
17


độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình,
cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng " [18 - Tr 34]
Như vậy K.Marx đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao
động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong
q trình phát triển của xã hội lồi người. Quản lý đã trở thành một hoạt động
phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi
người. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa
trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu
chung.
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, các nhà kinh tế
thiên về quản lý nền sản xuất xã hội, các nhà luật học thiên về quản lý nhà
nước, các nhà điều khiển học thiên về quan điểm hệ thống. Cho nên khi đưa các
định nghĩa về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể
hoặc phụ thuộc nhiều vào lĩnh vực hoạt động hay nghiên cứu của mình.
Theo GS Hà Sĩ Hồ : "Quản lý là một q trình tác động có định hướng có
chủ đích, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định".[20
– Tr22]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang : "Quản lý là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến".[31 - Tr35]
Theo Nguyễn Minh Đạo: ”Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý về các mặt văn hố, chính trị, kinh tế, xã hội
bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [13 - Tr28].

18


Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [26 - Tr28].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì nó
cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm
đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành trong một môi trường
xác định. Cấu trúc hệ thống quản lý được thể hện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý

MƠI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Cơng cụ
Chủ thể QL

Đối tượng QL

Mục
tiêu QL

Phương pháp


Quản lý thơng qua quy trình kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Như vậy, khái niệm QL thường được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có ý thức thơng qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người QL và phù hợp với
quy luật khách quan.
1.2.2. Khái niệm về giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học
tập và thng qua cuộc sống hàng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh,
dần dần tích luỹ được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những
19


hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo
dục.
Lúc đầu giáo dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành
một hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt động được
tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có nội dung,
phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng
của xã hội loài người.
Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội lồi người, bản chất của nó là
sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội của các thế hệ lồi người.
Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân
tộc, nhân loại được thừa kế, bổ sung và trên có sở đó, xã hội lồi người khơng
ngừng tiến lên.
1.2.3. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,

phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội.
Theo M.M Mechti-Zade, nhà lý luận Xô Viết trước đây: Quản lý giáo
dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế
hoạch hố, tài chính...) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về số lượng và chất lượng.
Theo GS Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục,
tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước.
20


Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống các tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học-giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể quản lý giáo dục. Ở tầm vĩ mô
là quản lý của Nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng GD ĐT; ở tầm vi mơ là quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các nhà trường.
Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình kế hoạch
thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục
trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng đơng đảo những
người làm cơng tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tương
ứng. Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hố, an ninh quốc phịng phục vụ cơng
tác giáo dục.

Nhà truờng là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất,
đồng thời lại là chủ thể trực tiếp quản lý q trình giáo dục.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
nhà QL giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của
kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách
khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.4. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng tái tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Thiết chế chuyên biệt này
hoạt động trong tính quy định của xã hội và theo những dấu hiệu phân biệt tính
21


mục đích tập trung hay tính hẹp được “chiết xuất”; tính tổ chức và kế hoạch hố
cao; tính hiệu quả của giáo dục - đào tạo cao nhờ quá trình truyền thụ có ý thức
tổ chức; tính chun biệt tương đối hay tính lý tưởng hố các giá trị xã hội; tính
chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính chất phân biệt đối xử theo sự phát triển
tâm lý và thể chất.
Thực chất của quản lý giáo dục là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động của nhà trường được vận hành theo đúng mục tiêu. Trường học là những
tế bào quan trọng của hệ thống giáo dục. Những tế bào có hoạt động tốt, hiệu
quả, đúng mục tiêu thì hệ thống giáo dục mới thực hiện được những mục tiêu
xã hội giao phó. Vì vậy, để trường học vận hành và phát triển thì cần phải quản
lý. Quản lý trường học có thể hiểu như một bộ phận của quản lý giáo dục nói
chung.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với

thế hệ trẻ và từng học sinh. Bản chất của việc quản lý nhà trường phổ thông là
quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học có tổ chức hoạt động
dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam
XHCN, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Theo GS Phạm Minh Hạc: ”Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [17 - Tr71]

22


GS Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: ”Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.[31 - Tr34]
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một
phạm vi xác định cuả một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Vì thế
quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo
dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Ở đây
những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư
phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ giáo dục của nhà
trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có một quan hệ
qua lại lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản
lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất

lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của q trình dạy học, giáo
dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là
chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là
nhân cách người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn
luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của một sự cải tiến trong ngành giáo dục đều phụ thuộc rất
lớn vào những điều kiện đang tồn tại, phổ biến ở các nhà trường. Vì vậy, muốn
thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục phải xem xét đến những điều kiện đặc
thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng thực hiện việc cải tiến công tác quản lý
giáo dục đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.

23


Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của QL giáo dục. Thực chất
của QL nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo
dục thế hệ trẻ. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố
vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.5. Khái niệm dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm, với nội dung khoa học,
được thực hiện theo một phương pháp sư phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức,
thầy giáo thực hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học
và hình thành hệ thống kỹ năng hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển
trí tuệ và hồn thiện nhân cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục
đích giáo dục xã hội. Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát

triển và thành đạt.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Là quá trình người hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra
hoạt động dạy học của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong tồn
bộ q trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất.
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ tri
thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của
học sinh; QL các điều kiện có sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động dạy học của cán bộ QL nhà trường
1.2.7. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Là nội dung, cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó của chủ thể
quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức
tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải
24


quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt
mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Trong nhà trường, biện pháp quản lý hoạt dạy và học là những cách thức tổ
chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ, giáo viên
và học sinh nhằm đạt được kết quả cao nhất đã đề ra.
1.2.8. Khái niệm trường PTTH chuyên
Với mục tiêu để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản
lý nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, Luật giáo dục nước Việt Nam đã đưa ra những quy định về
tổ chức và hoạt động giáo dục., trong đó có quy định riêng về trường chuyên :
“Trường chuyên được thành lập ở cấp THPT dành cho những học sinh

đạt kết quả xuất sắc trong học tập nhằm phát triển năng khiếu của các em về
một số môn học trên cơ sở bảo đảm giáo dục phổ thơng tồn diện”.
“Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, CSVC, thiết bị và ngân sách cho
trường chuyên. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các bộ, ngành liên quan
quyết định ban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho các trường
này". [17 – Tr22]
Để thực hiện Luật GD, trong công tác quản lý vĩ mô, Bộ GD và ĐT đã
xây dựng được một số văn bản pháp quy cho loại hình trường THPH chuyên.
- Hướng dẫn nội dung dạy học các môn chuyên trường THPT chuyên (áp
dụng từ năm học 2001-2002)
- Quy chế trường THPT chuyên (ban hành kèm theo quyết định số
05/2002/QĐ-BGD ngày 11/03/2002 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT).
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPH chuyên
1.3.1. Trường THPH trong hệ thống giáo dục quốc dân
25


×