Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

khái quát hóa kiến thức bằng sơ đồ hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 60 trang )

1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nghị quyết Đại hội XI tiếp tục xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”.
Trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
là tập trung vào đổi mới phương pháp giáo dục. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục,
đổi mới phương pháp dạy học tức là thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực
chủ động, sáng tạo của HS đối với sự tổ chức và hướng dẫn của GV nhằm phát
triển tư duy độc lập, sáng tạo, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu, khả
năng tự học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập
cho HS.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều HS học tập một cách thụ động, chỉ đơn
thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Dạy
học nhằm phát huy tính chủ động của người học liên quan tới quan điểm "dạy
học lấy hoạt động của người học làm trung tâm". Dạy học lấy hoạt động của
người học làm trung tâm là một quá trình phức tạp, đa dạng, mang tính tổng thể
cao. Đòi hỏi phải sử dụng, kết hợp một cách có hiệu quả, hợp lý các phương
pháp dạy học. Trong hệ thống các phương pháp có nhóm phương pháp dạy học
trực quan. Phương pháp dạy học trực quan sử dụng phối hợp với phương pháp
thuyết trình hoặc vấn đáp sẽ giúp người học hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức
một cách có hiệu quả. Ưu điểm của nhóm phương pháp dạy học trực quan là
giúp cho người học có thể huy động sự tham gia của nhiều giác quan vào quá
trình nhận thức. Tạo điều kiện dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng
lực chú ý, năng lực quan sát, óc tò mò khoa học.
Phương pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học là một trong những phương
pháp thuộc nhóm phương pháp dạy học trực quan. Để sử dụng được phương
pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học, trước tiên các kiến thức cơ bản cần được sắp
xếp dưới dạng mô hình, sơ đồ. Sơ đồ hóa kiến thức là một trong những hình


thức trực quan của quá trình dạy học. Sơ đồ, mô hình là những hình ảnh có tính
biểu tượng được xây dựng trên các sự vật, các yếu tố trong cấu trúc sự vật và
mối liên hệ giữa các yếu tố đó dưới dạng trực quan cảm tính (quan sát được,
cảm nhận được). Sơ đồ tạo thành một tổ chức hình khối phản ánh cấu trúc và
logic bên trong của một khối lượng kiến thức một cách khái quát, súc tích và
trực quan cụ thể. Nhằm giúp cho người học nắm vững một cách trực tiếp, khái
quát những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó phát triển năng lực nhận thức cho
người học.
Một trong những phương pháp để người học thu nhận thông tin một cách
có hệ thống là sử dụng biện pháp sơ đồ hóa trong quá trình dạy – học. Sơ đồ hóa
cho phép tiếp cận nội dung của tri thức bằng con đường logic, phản ánh một cách
trực quan cùng một lúc mặt tĩnh và mặt động của sự vật, hiện tượng theo không
1


gian và thời gian. Sử dụng sơ đồ nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh
như (phân tích, tổng hợp, so sánh), giúp HS giải quyết được các vấn đề trên và
nâng cao hiệu quả học tập. Bên cạnh đó thì giáo viên còn sử dụng để củng cố
kiến thức của mỗi bài, mỗi chương và mỗi phần đã học xong. Ngoài ra thì
phương pháp này còn sử dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Sinh học là môn khoa học ứng dụng, có vai trò quan trọng trong đời sống
và sản xuất. Trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội đòi hỏi con người phải có
tư duy và trình độ về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực khoa học ứng dụng.
Sinh học là môn khoa học cơ bản giúp con người có thể bảo vệ bản thân, bảo vệ
sinh vật và môi trường sống. Vì vậy đòi hỏi từ các nhà trường phổ thông học
sinh cần được trang bị nền tảng kiến thức cơ bản của Sinh học. Do đó sơ đồ là
một kênh chuyển tải thông tin cụ thể, trực quan chi tiết vừa có tính khách quan
trừu tượng và có tính hệ thống cao, trong dạy học sinh học nói chung và sinh
học 11 THPT nói riêng nếu sử dụng sơ đồ sẽ góp phần phát triển các kỹ năng tư

duy và góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về biện pháp sơ đồ hóa trong
dạy học Sinh học, bước đầu đã kết luận rằng sử dụng sơ đồ hóa là một trong những
biện pháp góp phần phát huy tính tích cực của HS. Trong chương trình cải cách
Sinh học THPT hiện nay, chương Chuyển hóa vật chất và năng lượng nói chung,
phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật nói riêng là những kiến thức
rất dài và khó. Vì vậy, việc sử dụng biện pháp sơ đồ hóa để dạy và học sẽ củng cố
lại kiến thức nội dung của bài, giúp học sinh dễ nhớ bài và phát huy tính tích cực
của HS để mang lại hiệu quả cao.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao kết quả học tập
phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật sinh học 11 bằng
phương pháp sơ đồ hóa kiến thức”
2. GIỚI THIỆU
Sơ đồ là một dạng kênh thông tin rất thú vị, ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể,
trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng và hệ thống cao. Nhìn
vào sơ đồ, người xem sẽ thấy được từng chi tiết cụ thể trong hệ thống toàn diện.
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ luôn bám sát quá trình học tập từ việc hình
thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá thức sau
mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo, buộc học sinh luôn đặt tư
duy trong hoạt động. Vì vậy, dạy bằng sơ đồ cũng gián tiếp rèn luyện tư duy
logic cho học sinh.
Áp dụng sơ đồ hóa kiến thức phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
động vật sẽ giúp HS hệ thống kiến thức từng phần, từng bài, thậm chí cả
chương. Trong quá trình giảng dạy bằng phương pháp sơ đồ hóa, GV rèn luyện
HS khả năng tư duy, khái quát hóa kiến thức khi làm việc độc lập; đồng thời,
phát triển khả năng lập luận thông qua làm việc nhóm. Để đạt hiệu quả cao cho
việc dạy học bằng phương pháp này, GV giao nhiệm vụ cụ thể cho HS chuẩn bị
2



bài ở nhà, bên cạnh đó sơ đồ GV chuẩn bị phải tinh giản, dễ hiểu và mang tính
thẩm mĩ cao.
* Một số dạng sơ đồ hóa được dùng trong đề tài.
+ Sơ đồ dạng thẳng.
VD: Tim  Động mạch  Khoang cơ thể và máu trộn lẫn với dịch mô
 Tiếp xúc và trao đổi
chất trực tiếp với tế bào  Tĩnh mạch  Tim.
+ Sơ đồ dạng

vòng.

Huyết áp
tăng cao

Thụ thể áp lực ở
mạch máu
Trung khu điều hòa
tim mạch ở hành não

Huyết áp bình
thường
Tim và mạch máu

VD:

+ Sơ đồ dạng biểu.
VD:
Bộ phận

Các cơ quan


Chức năng

Tiếp nhận kích thích

Các thụ thể (ở mạch Biến kích thích thành
máu..) hoặc cơ quan thụ xung thần kinh truyền về
cảm (da…).
bộ phận điều khiển

Điều khiển

- Trung ương thần kinh
- Tuyến nội tiết

Thực hiện

Thận, gan, phổi, tim, Tăng hoặc giảm hoạt
mạch máu…
động.

3

Điều khiển hoạt động của
các cơ quan thực hiện


+ Sơ đồ dạng kiểm tra đánh giá.
VD:
Đặc điểm

1. Đại diện

Hệ tuần hoàn đơn


Hệ tuần hoàn kép
Lưỡng cư, chim, bò sát, và thú, người.

2. Số vòng tuần 1 vòng
hoàn

2 vòng: + Vòng TH nhỏ( qua phổi)

3. Cấu tạo tim

3ngăn: 2TN, 1TT

+ Vòng tuần hoàn lớn

2 ngăn(1TT, 1TN)

4ngăn: 2TT, 2TN nhưng vách ngăn TT
chưa hoàn toàn
4 ngăn: 2TT, 2TN, vách ngăn TT hoàn
toàn)
4. Đặc điểm Máu giàu O2
của máu đi nuôi qua mang
cơ thể.

do - Máu giàu O2( màu đỏ tươi) ở chim,

thú.

5. Tốc độ và áp Máu chảy chậm.
lực máu.
Áp lực trung bình

- Máu pha O2 và CO2 ở lưỡng cư và bò
sát.
Máu chảy nhanh. Áp lực cao.

+ Sơ đồ khuyết.
VD: Hệ thống mạch máu : Động mạch??

4


+ Sơ đồ tư duy.
VD:

5


2.1. Hiện trạng
Cấu trúc chương trình Sinh học cấp THPT được sắp xếp lôgic và hệ
thống, kiến thức cấp dưới là nền tảng để lĩnh hội kiến thức cấp trên. Chương
trình Sinh học 11 gồm 3 chương: Chuyển hóa vật chất và năng lượng, Cảm ứng,
Sinh trưởng và phát triển. Phần CHVCVNL ở động vật thuộc chương
CHVCVNL là phần tương đối khó, trừu tượng và liên quan đến nhiều kiến thức
thực tế. Tuy nhiên, khi học phần này, HS ít xem trọng, nội dung kiến thức dài và
rất khó nhớ và dễ nhầm lẫn không hệ thống được kiến thức và liên hệ thực tiễn.

Dạy học bằng phương pháp sơ đồ hóa giúp chúng ta có thể sử dụng được
tất cả các khâu: củng cố và hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá, GV có thể
truyền đạt hay giải thích minh họa kiến thức, tổ chức hoạt động tự học cho HS
và yêu cầu HS sử dụng sơ đồ để diễn đạt nội dung học được hoặc dựa vào nội
dung vừa được học để điền khuyết vào sơ đồ hóa mà GV cung cấp. Dạy học
phần củng cố bằng phương pháp này, GV cũng có thể cung cấp cấu trúc sơ đồ
cho học sinh hoàn chỉnh sơ đồ (nếu khó có thế tham khảo câu hỏi gợi ý của giáo
viên để có sự điền thông tin chính xác hơn).
2.2. Giải pháp thay thế
GV định hướng các ý tưởng để thiết kế sơ đồ hóa kiến thức cho HS qua
phần củng cố và hướng dẫn về nhà. Tùy theo độ khó của kiến thức, HS có thể tự
sơ đồ hóa hoặc thảo luận nhóm để tìm ra một sơ đồ tinh giản nhưng đầy đủ
thông tin. Cuối cùng, GV tổng kết bằng sơ đồ đã chuẩn bị để HS chỉnh sửa và bổ
sung sơ đồ của mình đã hình thành.
* Vấn đề nghiên cứu: Việc hướng dẫn thực hiện sơ đồ hóa kiến thức một
số bài trong phần CHVCVNL ở động vật có nâng cao được kết quả học tập của
lớp 11A9 trường THPT Phạm Văn Đồng không ?
* Giả thuyết nghiên cứu: Việc hướng dẫn thực hiện sơ đồ hóa kiến thức
một số bài trong phần CHVCVNL ở động vật nâng cao được kết quả học tập của
lớp 11A9 trường THPT Phạm Văn Đồng.
3. PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu
- GV đứng lớp: Huỳnh Thị Lệ Quân.
- HS lớp 11A9 (38 HS) và 11A10 (38 HS) có sự tương đồng về sỉ số và
khả năng nhận thức.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Hai lớp được chọn để thực hiện cho nghiên cứu:
+ Lớp 11A10: Lớp đối chứng
+ Lớp 11A9: Lớp thực nghiệm
* Kiểm tra sự tương đương của hai nhóm trước tác động:

6


Sử dụng kết quả bài KSCLĐN (phụ lục 3) để kiểm tra sự tương đương
trước tác động. Sử dụng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch
giữa điểm số trung bình của hai nhóm đối tượng trên.
Bảng 1. Kiểm chứng T-test sự tương đương trước tác động
Đối chứng (11A10)

Thực nghiệm (11A9)

Giá trị TB

5.86

5.82

P

0.43

Qua bảng kiểm chứng tương đương trước tác động, điểm trung bình của
lớp đối chứng là 5.86 và lớp thực nghiệm là 5.82.
p= 0.43 > 0.05: Chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng là không có ý nghĩa. Vậy hai nhóm đã chọn được xem là tương
đương.
Thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động của 2 nhóm tương đương.
Bảng 2. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm


Kiểm
tra Tác động
trước TĐ

Thực nghiệm O1
(Lớp 11A9)
Đối chứng

O2

Kiểm
sau TĐ

tra

Dạy học bằng hướng dẫn sơ O3
đồ hóa kiến thức.
Dạy học bình thường.

O4

(Lớp 11A10)
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3.3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
- Đối với lớp đối chứng (11A10):
+ Chuẩn bị bài kiểm tra trắc nghiệm.
- Đối với lớp thực nghiệm (11A9):
+ Thiết kế kế hoạch nội dung dạy học theo hướng sơ đồ hóa kiến thức.
+ Thiết kế các sơ đồ bằng cách vẽ ra bảng phụ hoặc in trên giấy rô-ki,

hoặc vẽ trên máy vi tính sau đó trình bày trên PPT
+ Chuẩn bị bài kiểm tra trắc nghiệm.
* Cách thức tiến hành:

7


● Đối với lớp thực nghiệm (11A9), để tiến hành một bài lên lớp bằng
phương pháp hướng dẫn sơ đồ hóa kiến thức đạt hiệu quả tốt, GV thực hiện các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu của bài học.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch của bài giảng theo hướng sử dụng phương
pháp sơ đồ hóa (phụ lục 1).
Bước 3: Hướng dẫn HS sơ đồ hóa kiến thức theo trình tự như sau:
1. GV nêu vấn đề cần sơ đồ hóa.
2. Yêu cầu HS tự nghiên cứu sách giáo khoa để có nguồn thông tin (HS
phải gia công để giải quyết yêu cầu).
3. HS phân tích nội dung bài học .
4. HS trình bày sơ đồ, điền khuyết vào sơ đồ hoặc tự lập sơ đồ.
5. Trình bày trước lớp về kết quả đã học được trong tiết học .
Bước 4: GV chỉnh lý để có các sơ đồ chính xác, tinh giản, khoa học và có
thẩm mỹ cao.
Bước 5: Soạn câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức
của HS sau tiết học.
● Đối với lớp đối chứng (11A10), ở bước 2, GV thiết kế kế hoạch bài học
theo phương pháp bình thường. Sau tiết dạy, tiến hành kiểm tra với hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm như lớp thực nghiệm (11A9).
* Thời gian thực hiện:
Thời gian tiến hành thực nghiệm theo phân phối chương trình (học kì I),
theo kế hoạch giảng dạy và thời khóa biểu của nhà trường ở cả lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng để đảm bảo tính khách quan.

8


Thứ / ngày Tiết

Lớp

Ba

3

11A10

01/11/2016

5

11A9

Ba

3

11A10

08/11/2016

5


11A9

Bảy

3

11A10

12/11/2016

4

11A9

Tiết PPCT

Bài

17

Bài 18. Tuần hoàn máu (t1)

18

Bài 19. Tuần hoàn máu (tt)

19

Bài 20. Cân bằng nội môi


3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 20 phút
Ba bài được chọn thiết kế dạy theo phương pháp sơ đồ hóa kiến thức là
bài 18, 19 và bài 20 ở lớp thực nghiệm
Môn

Tiết PPCT

Tên bài

Sinh học 11

18

Tuần hoàn máu (t1)

Sinh học 11

19

Tuần hoàn máu (t2)

Sinh học 11

20

Cân bằng nội môi

Bài kiểm tra sau tác động được tiến hành ở nhóm thực nghiệm và nhóm

đối chứng sau khi học xong 3 bài 18, 19 và 20. Đề kiểm tra gồm 20 câu hỏi trắc
nghiệm 4 lựa chọn (phụ lục 3), điểm tối đa là 10, thời gian làm bài là 20 phút.
Kết quả các bài kiểm tra trước và sau tác động (phụ lục 3) sẽ được kiểm
tra mức độ tương đương bằng phép kiểm chứng T-test.
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Phân tích dữ liệu
Sau khi có kết quả kiểm tra sau tác động, sử dụng phần mềm Excel để
tính các giá trị cần thiết. Qua xử lí số liệu đã thu được bảng dữ liệu và biểu đồ
sau:

9


Bảng 3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng

Thực nghiệm

ĐTB

6.15

6.96

Độ lệch chuẩn

0.92

0.83


Giá trị p của T-test

0.00007

Chênh lệch giá trị TB chuẩn 0.88
(SMD)
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p =
0.00007< 0.05. Điều này cho thấy chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực
nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của
tác động.
6.96 – 6.15

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SM =

= 0.88
0.92

Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) =0.88. Điều đó cho thấy
việc sử dụng phương pháp hướng dẫn sơ đồ hóa kiến thức cho HS có ảnh hưởng
tích cực đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm.
Như vậy, giả thuyết “Nâng cao kết quả học tập phần Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở động vật sinh học 11 bằng phương pháp sơ đồ hóa
kiến thức” đã được kiểm chứng

10


4.2. Bàn luận
ĐTB kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (11A9) là 6.95, cao hơn

so với lớp đối chứng (11A10) là 6.15  giải pháp thay thế có hiệu quả.
Độ lệch chuẩn sau tác động của lớp thực nghiệm (11A9) là 0.82, ở lớp
đối chứng (11A10) là 0.91  mức độ phân tán các điểm số của lớp thực nghiệm
ít hơn so với lớp đối chứng.
Kiểm chứng T-test cho thấy p= 0.00006 < 0,05, có nghĩa là có sự khác
biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Sự khác biệt
này có ý nghĩa.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD) = 0.88 (nằm trong khoảng
0.88< SMD<1) cho thấy việc sử dụng phương pháp sơ đồ hóa kiến thức có ảnh
hưởng lớn đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm (theo hướng tích cực).

11


5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật là phần có thể sử dụng
phương pháp sơ đồ một cách hợp lý nhất bởi tính hệ thống của các kiến thức và
mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố trong chương trình. Tuy nhiên để sử dụng
được phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học, giáo viên phải hướng học sinh nắm
vững cấu trúc bài học, hệ thống các khái niệm và quá trình trong từng bài phần
cảm ứng ở động vật rồi mới đi vào từng phần cụ thể, muốn vậy phải nghiên cứu
kỹ sách giáo khoa cộng với kiến thức thực tiễn và khả năng sáng tạo của học
sinh.
Kết quả thực nghiệm cho thấy, việc hướng dẫn thực hiện sơ đồ hóa kiến
thức phần CHVCVNL ở động vật giúp HS tiếp cận tri thức bằng con đường
lôgic tổng hợp, phân tích, hệ thống; tức vừa cùng một lúc phân tích đối tượng
thành các sự kiện, các yếu tố cấu thành; lại vừa tổng hợp, hệ thống hóa các sự
kiện, các yếu tố đó thành một chỉnh thể thống nhất. HS sẽ nắm vững và nhớ lâu
kiến thức, đồng thời phát huy tính tích cực, sáng tạo, khả năng tư duy của HS,…

Nhờ vậy, mục tiêu giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho HS đạt hiệu quả cao
hơn.
5.2. Khuyến nghị
* Đối với cấp quản lí:
- Tổ chức nhiều buổi chuyên đề có chất lượng về phương pháp mới ở tất
cả các bộ môn để GV học tập kinh nghiệm.
- Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ việc dạy học
* Đối với GV:
- Áp dụng phương pháp hướng dẫn sơ đồ hóa cho các bài học có nội dung
phù hợp trong chương trình sinh học 11, cũng như sinh học 10, 12.
- Mạnh dạn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực mới, có thể kết
hợp nhiều phương pháp với nhau.
- Đầu tư soạn các dạng sơ đồ cho các kiến thức sinh học ở các khối lớp
trong chương trình THPT.
- Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng kiến thức từ nhiều kênh thông tin
(sách, báo, internet, đồng nghiệp,…).
- Nghiên cứu sơ đồ tư duy để hỗ trợ cho việc thực hiện sơ đồ hóa kiến
thức.
Đề tài nghiên cứu Khoa học Sư phạm ứng dụng “Nâng cao kết quả học
tập phần Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật sinh học 11 bằng
phương pháp sơ đồ hóa kiến thức” mà tôi trình bày dựa trên cơ sở kinh
nghiệm của bản thân nên còn nhiều hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp
của quý thầy cô trong tổ nhóm bộ môn, của quý thầy cô đồng nghiệp ở các bộ
môn khác, của BGH nhà trường để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn, góp
12


phần nâng cao chất lượng bộ môn trong giảng dạy, nâng cao chất lượng học tập
của học sinh trường THPT Phạm Văn Đồng.


13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kĩ năng môn Sinh học lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo
dục Trung học phổ thông môn Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. “Một số quan điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính
tích cực”, Tạp chí dạy và học hóa học.
5. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Lê Đình Tuấn (chủ biên), Nguyễn
Như Khanh, Sách giáo khoa Sinh học 11, NXB Giáo Dục.
6. Nguyễn Thị Nghĩa ( chủ biên), Hoàng Tấn Quả, Hoàng Thị Kim,
Nguyễn Thị Thu Minh, Trần Đức Minh, Thiết kế bài giảng sinh học 11, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Một số trang web.

14


PHỤ LỤC 1
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
Ngày soạn: 29/10/2016
Ngày dạy: 1/11/2016
Tiêt 17
BÀI 18: TUẦN HOÀN MÁU (t1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn.

- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín, hệ tuần hoàn đơn
và hệ tuần hoàn kép.
- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín và hệ tuần hoàn hở, hệ tuần
hoàn kép và hệ tuần hoàn đơn.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích hình, thảo luận nhóm và làm
việc độc lập.
- Phát triển khả năng tư duy, so sánh, tổng hợp.
3. Thái độ :
Hiểu được tầm quan trọng và vận dụng hợp lí kiến thức bài vào trong thực
tiễn đời
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên :
Bảng phụ, phiếu học tập, giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên.
2. Học sinh : Sách giáo khoa, đồ dùng học tập.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
Vận dụng linh hoạt các PPDH nhằm giúp HS chủ động, tích cực trong
phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, như: giảng giải, gợi mở vấn đáp, nêu vấn đề, sơ đồ
hóa và thuyết trình.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Hô hấp ở động vật là gì? Bề mặt trao đổi khí là gì?
Câu 2: Ngoài 4 đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, hãy giải thích tại sao
trao đổi khí ở mang cá xương đạt được hiệu quả cao?
Câu 3: Cơ chế lưu thông khí ở động vật hô hấp bằng phổi là gì?
15


3. Bài mới:

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung

Hoạt động 1: Tìm hiểu
cấu tạo và chức năng
của hệ tuần hoàn

I.Cấu tạo và chức
năng của hệ tuần hoàn

GV: yêu cầu HS nghiên
cứu mục I.1 SGK và trả
lời câu hỏi: Cấu tạo của HS: Dịch tuần hoàn: Máu
hệ tuần hoàn gồm có các hoặc hỗn hợp máu – dịch
bộ phận nào?
mô. Tim: Hút và đẩy máu
chảy trong mạch máu.
Hệ thống mạch máu:
Động mạch, mao mạch
và tĩnh mạch.

- Dịch tuần hoàn: Máu
hoặc hỗn hợp máu –
dịch mô.

1. Cấu tạo


- Tim: Hút và đẩy máu
chảy trong mạch máu.
- Hệ thống mạch máu:
Động mạch, mao mạch
và tĩnh mạch.

GV mở rộng:
+ Động mạch là các
mạch máu đi từ tim, có
chức năng điều hòa
lượng máu và đưa máu
từ tim đến mao mạch.
+ Mao mạch là các mạch
máu rất nhỏ, nằm giữa
động mạch và tĩnh mạch.
Mao mạch là nơi tiến
hành trao đổi chất giữa
máu và các tế bào.
+ Tĩnh mạch là các
mạch máu đi từ mao
mạch, có chức năng thu
hồi lượng máu và đưa
máu từ mao mạch đến
tim.
GV: yêu cầu HS nghiên
cứu mục I.2 SGK và trả
lời câu hỏi: Chức năng
của hệ tuần hoàn là gì?

2. Chức năng


Vận chuyển các chất từ
GV: Ý nghĩa của tuần
HS: + Vận chuyển các bộ phận này đến bộ
hoàn máu là gì?
chất từ bộ phận này đến phận khác để đáp ứng
bộ phận khác để đáp ứng các hoạt động sống của
16


các hoạt động sống của cơ thể.
cơ thể.
GV mở rộng:

+ Vận chuyển chất dinh
dưỡng và O2, đào thải
chất thải và CO2.

+ Động vật đơn bào
hoặc đa bào có kích
thước nhỏ và dẹp 
Không có hệ tuần hoàn
 Các chất được trao
đổi qua bề mặt cơ thể.
+ Động vật đa bào có
kích thước lớn  Phải
có hệ tuần hoàn  Đáp
ứng được nhu cầu trao
đổi chất.
Hoạt động 2: Tìm hiểu

các dạng hệ tuần hoàn
ở động vật

II. Các dạng hệ tuần
hoàn ở động vật
* Hệ tuần hoàn: Hệ tuần
hoàn hở và hệ tuần hoàn
kín (Đơn, kép).

GV yêu cầu HS nghiên
cứu mục II SGK và trả
lời câu hỏi:

1. Hệ tuần hoàn hở và
GV: Hệ tuần hoàn ở
hệ tuần hoàn kín
động vật gồm có các + Hệ tuần hoàn hở và hệ
tuần hoàn kín (Đơn,
(Phụ lục 2)
dạng nào?
kép).
GV: Chiều hướng tiến
hóa của hệ tuần hoàn ở + Hệ tuần hoàn hở < Hệ
tuần hoàn đơn < Hệ tuần
động vật như thế nào?
hoàn kép.
GV: chia lớp làm 4 nhóm
GV: Yêu cầu HS tham
khảo thông tin trong sgk HS chú ý quan sát hình,
vào quan sát H18.1 và nghiên cứu mục II SGK,

H18.2 SGK thảo luận thảo luận nhóm và hoàn
nhóm và hoàn thành vào thành phiếu học tập số 1.
bảng phụ (phần phụ lục).
Nhóm nào xong sớm
trình bày kết quả nhóm
mình, các nhóm còn lại
nhận xét.
GV: Dựa vào hình vẽ HS: + Hệ tuần hoàn hở:
18.1, 18.2 hãy chỉ ra con
17


đường đi của máu (Từ
tim) trên sơ đồ hệ tuần
hoàn hở và hệ tuần hoàn
kín?

Tim  Động mạch 
Khoang cơ thể và máu
trộn lẫn với dịch mô 
Tiếp xúc và trao đổi chất
trực tiếp với tế bào 
Tĩnh mạch  Tim

+ Hệ tuần hoàn kín: Tim
 Động mạch  Mao
mạch  Tiếp xúc và trao
đổi chất trực tiếp với tế
GV: Cho biết ưu điểm bào  Tĩnh mạch 
của hệ tuần hoàn kín so Tim.

với hệ tuần hoàn hở ?
+ Hệ tuần hoàn kín có
máu chảy trong động
mạch với áp lực cao và
tốc độ máu chảy nhanh
 Máu đi được xa và
đến được các cơ quan
nhanh  Đáp ứng nhu
GV: Yêu cầu HS dựa cầu trao đổi chất và trao
vào hình vẽ 18.3 SGK đổi khí.
hoàn thành phiếu học tập
HS hoàn thành phiếu học
sau.
tập.
Hãy chỉ ra con đường đi
của máu (Từ tim) trên sơ
đồ hệ tuần hoàn đơn ở Tâm thất có máu giàu
cá? Vì sao gọi là hệ tuần CO2  Động mạch mang
hoàn đơn?
 Hệ thống mao mạch
mang và thực hiện trao
đổi khí  Mao mạch
mang có máu giàu O2  2. Hệ tuần hoàn đơn
Động mạch lưng  Hệ và hệ tuần hoàn kép
( Phiếu học tập)
thống mao mạch và thực
hiện trao đổi chất và trao
đổi khí  Mao mạch có
máu giàu CO2  Tĩnh
mạch  Tâm nhĩ 

Tâm thất có máu giàu
CO2  1 vòng tuần hoàn
Hãy chỉ ra con đường đi
của máu (Từ tim) trên sơ và máu chảy với áp lực
đồ hệ tuần hoàn kép ở trung bình.
chim và thú? Vì sao gọi Vòng tuần hoàn lớn: Tâm
18


là hệ tuần hoàn kép?

thất trái có máu giàu O2
 Động mạch chủ 
Mao mạch ở các cơ quan
và thực hiện trao đổi chất
và trao đổi khí  Máu
giàu CO2  Tĩnh mạch
chủ  Tâm nhĩ phải.

Vòng tuần hoàn nhỏ:
Tâm thất phải có máu
giàu CO2  Động mạch
phổi  Mao mạch phổi
và thực hiện trao đổi khí
 Máu giàu O2  Tĩnh
mạch phổi  Tâm nhĩ
trái.  2 vòng tuần hoàn
GV: Cho biết vai trò của và máu chảy với áp lực
tim trong tuần hoàn máu? cao.
GV mở rộng: Tim lưỡng Tim hoạt động như chiếc

cư có 3 ngăn, tim bò sát máy hút máu về và bơm
(Trừ cá sấu) có 4 ngăn máu đi  Động lực
nhưng vách ngăn tâm chính làm cho máu chảy
thất không hoàn thành  được tuần hoàn trong
Có sự pha trộn máu giàu mạch máu.
O2 với máu giàu CO2 ở
tâm thất.
4. Củng cố:
Điền vào những chỗ khuyết trên sơ đồ và trình bày nội dung của sơ đồ

19


Sơ đồ 1: Cấu tạo, chức năng và các dạng hệ tuần hoàn.
5. Dặn dò:
- Học bài, trả lời CH & BT SGK trang 80.
- Đọc mục: “Em có biết ?”.
- Xem trước và soạn bài mới: Bài 19 - “Tuần hoàn máu (tt)”.
- Nhóm 1 về nhà vẽ hình và chuẩn bị nội dung thuyết trình phần biến
động huyết áp trong hệ mạch
- Nhóm 2 về nhà vẽ hình và chuẩn bị nội dung thuyết trình phần biến
động vận tốc máu trong hệ mạch
6. Phụ lục

20


Hệ tuần hở và hệ tuần hoàn kín
Hệ tuần hoàn hở
Đại diện


Hệ tuần hoàn kín

- Động vật thân mềm (Ốc sên, - Mực ống, bạch tuột, giun đốt,
trai…) và chân khớp (Côn trùng, chân đầu và động vật có xương
tôm…).
sống.
- Tim  Động mạch  Khoang
cơ thể và máu trộn lẫn với dịch
mô  Tiếp xúc và trao đổi chất
trực tiếp với tế bào  Tĩnh
mạch  Tim.

Đặc điểm

- Tim  Động mạch  Mao
mạch  Tiếp xúc và trao đổi
chất trực tiếp với tế bào  Tĩnh
mạch  Tim.

- Máu chảy trong động mạch với - Máu chảy trong động mạch với
áp lực thấp và tốc độ máu chảy áp lực cao và tốc độ máu chảy
chậm.
nhanh  Máu đi được xa và đến
được các cơ quan nhanh  Đáp
ứng nhu cầu trao đổi chất và trao
đổi khí.
Phiếu học tập

Đặc điểm


Hệ tuần hoàn đơn

Hệ tuần hoàn kép

1. Đại diện



Lưỡng cư, chim, bò sát, và thú, người.

2. Số vòng
tuần hoàn

1 vòng

2 vòng: + Vòng TH nhỏ( qua phổi)

3. Cấu tạo tim

2 ngăn(1TT, 1TN)

+ Vòng tuần hoàn lớn
3ngăn: 2TN, 1TT
4ngăn: 2TT, 2TN nhưng vách ngăn TT
chưa hoàn toàn
4 ngăn: 2TT, 2TN, vách ngăn TT hoàn
toàn)

4. Đặc điểm

của máu đi
nuôi cơ thể.

Máu giàu O2 do
qua mang

5. Tốc độ và áp Máu chảy chậm.
lực máu.

- Máu giàu O2( màu đỏ tươi) ở chim,
thú.
- Máu pha O2 và CO2 ở lưỡng cư và bò
sát.
Máu chảy nhanh. Áp lực cao.
21


Áp lực trung bình

22


Ngày soạn: 6/11/2016
Ngày dạy: 8/11/2016
Tiết 18
Bài 19. TUẦN HOÀN MÁU (tiếp theo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
- Nêu được các qui luật hoạt động của tim: tim có tính tự động, tim hoạt
động nhịp nhàng theo chu kì. Giải thích được tại sao tim lại hoạt động theo

các qui luật đó.
- Trình bày được cấu trúc của hệ mạch và các qui luật vận chuyển máu
trong hệ mạch.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ : Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan đến
huyết áp, ứng dụng những hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Giáo án, SGK, tranh vẽ hình 19.1, 19.2, 19.3, 19.4.SGK.
- Các slides trình chiếu
2. Học sinh:
- SGK, đọc trước bài học.
- Hình vẽ về sự biến động máu trong hệ mạch, hình vẽ mô tả tim đập
nhanh và chậm, hình vẽ biến động của vận tốc máu trong hệ mạch
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
Vận dụng linh hoạt các PPDH nhằm giúp HS chủ động, tích cực trong
phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, như: giảng giải, gợi mở vấn đáp, nêu vấn đề, sơ đồ
hóa và thuyết trình.
IV. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ :Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:
Câu 1: Cấu tạo chung của hệ tuần hoàn gồm:
A. Tim, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch
B. Tim, hệ mạch, dịch tuần hoàn
C. Tim, hệ mạch, máu
D. Động mạch, tĩnh mạch, mao mạch, máu
23


Câu 2: Máu chảy trong hệ tuần hoàn kín như thế nào?

A. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao, tốc độ máu chảy chậm.
B. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy chậm.
C. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp, tốc độ máu chảy nhanh.
D. Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình, tốc độ
máu chảy nhanh
Câu 3: Đường đi của máu trong hệ tuần hoàn hở theo thứ tự là:
A.Động mạch, mao mạch, tĩnh mạch,tim
B.Động mạch, tĩnh mạch, mao mạch, tim
C.Động mạch, khoang cơ thể, tĩnh mạch, tim
D.Động mạch, tĩnh mạch, xoang cơ thể, tim
Câu 4: Vì sao ở lưỡng cư và bò sát trừ (cá sấu) có sự pha máu?
A. Vì chúng là động vật biến nhiệt.
B. Vì không có vách ngăn giữa tâm nhĩ và tâm thất.
C. Vì tim chỉ có 2 ngăn.
D. Vì tim chỉ có 3 ngăn hay 4 ngăn nhưng vách ngăn ở tâm thất không
hoàn toàn.
Câu 5: Diễn biến của hệ tuần hoàn nhỏ diễn ra theo thứ tự nào?
A. Tim  Động mạch giàu O2  Mao mạch  Tĩnh mạch giàu CO2 
Tim.
B. Tim  Động mạch giàu CO2  Mao mạch  Tĩnh mạch giàu O2 
Tim.
C. Tim  Động mạch ít O2  Mao mạch  Tĩnh mạch giàu CO2 
Tim.
D. Tim  Động mạch giàu O2  Mao mạch  Tĩnh mạch có ít CO2 
Tim
3. Bài mới:
Vào bài mới : Cho HS quan sát hình ảnh

24



Tỉ lệ %

GV giới thiệu cho HS biết về tỉ lệ người mắc bệnh huyết cao và tỉ lệ
người chết vì bệnh tim mạch. Qua đó để hiểu rõ hơn về huyết áp và các căn bệnh
của huyết áp liên quan đến tim mạch hôm nay các em tìm hiểu bài 19 ‘Tuần
hoàn máu (tt)’
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Nội dung kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu
hoạt động của tim.

III. HOẠT ĐỘNG
CỦA TIM

GV : chiếu đoạn phim về HS : quan sát và trả lời
thực hành mổ ếch cho HS
quan sát và nhận xét hoạt
động của tim ếch , cơ đùi
ếch sau khi cắt rời khỏi cơ
thể cho vào dung dịch
sinh lý.

1. Tính tự động của
tim.


GV : Tính tự động của
tim là gì ?
HS : Khả năng co dãn tự
động theo chu kì của tim
gọi là tính tự động của tim.
GV :Tim có khả năng
hoạt động tự động là do HS : Hệ dẫn truyền của tim
cấu trúc nào của tim qui qui định
định?
GV : Chiếu hình ảnh của
hệ dẫn truyền tim và giới
thiệu về cấu tạo của hệ
dẫn truyền tim

25

- Khả năng co dãn tự
động theo chu kì của
tim gọi là tính tự động
của tim.
- Khả năng co dãn tự
động theo chu kì của
tim là do hệ dẫn truyền
tim. Hệ dẫn truyền tim
bao gồm : nút xoang
nhĩ, nút nhĩ thất, bó
His và mạng Puốc kin.
- Hoạt động của hệ
dẫn truyền (phụ lục 1)



×