Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Tổ chức kế toán chi tiết vật tư với việc nâng cao trách nhiệm quản lý vật chất ở công ty xi măng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.17 KB, 52 trang )

Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Mục lục
A. Lời nói đầu
B. Nội dung đề tài
Phần I : Những vấn đề lýluận về kế tóan chi tiết vật t
I. Vật t và cơ cấu sử dụng vật t - các cách phân loại
1.1 Nguyên vật liệu chính
1.2 Nguyên vật liệu phụ và vật liệu khác
1.3 Đánh giá vật t
II. Yêu cầu quản lý chi tiết vật t
III.Kế tóan chi tiết vật t theo các phơng pháp
1. Kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song
2. Kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp đối chiếu luân
chuyển
3. Kế toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ số d
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác tập hợp chi phí,
sản xuất tính giá thành sản phẩm ở Công ty xi măng Hải
Phòng
I. Tổng quan về Công ty xi măng Hải Phòng
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty xi măng Hải
Phòng
2. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty xi măng
Hải Phòng
3. Tổ chức bộ máy của Công ty xi măng Hải Phòng

1-2
3-31
3-13
3-4


4-6
7-13
1418
1931
1920
2028
2931

3143
32

3234
3437
4. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 37XM Hải Phòng
38
5. Diễn giải sơ lợc quá trình sản xuất của Công ty XM Hải 381
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

1


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Phòng
II.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty XM Hải Phòng
1. Tổ chức bộ máy kế tóan
2. Báo cáo kế tóan của Công ty XM Hải Phòng
Phần III: Một số tồn tại và kiến nghị thực hiện
I. Những tồn tại của Công ty XM Hải Phòng trong kế toán

chi tiết vật t
II. Kiến nghị

2
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

43
4445
4557
5859
5960

2


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Lời nói đầu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một trong những điều
kiện cần thiết không thể thiếu đợc là đối tợng lao động, đây
là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất mà biểu hiện cụ
thể của nó là các loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, không bị gián đoạn,
đơn vị cần phải có một lợng nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ
nhất định. Lợng nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ này thờng
xuyên biến động trong quá trình hoạt động thu mua và hoạt
động sản xuất, tiêu thụ, bán hàng gây lên.
Sự tăng lên của nguyên vật liệu hàng hóa phải đáp ứng yêu

cầu của hoạt động sản xuất, muốn vậy việc nhập, xuất vật t
hàng hóa phải đợc tiến hành theo kế hoạch trong đó quy
định cụ thể về chủng loại, số lợng, chất lợng, quy cách, giá cả,
thời hạn....
Nếu hạch toán kế tóan nói chung là công cụ quản lý kinh tế
thì kế toán vật liệu có đầy đủ chính xác kịp thời hay không
nó có tác dụng rất lớn đến chất lợng công tác quản lý vật liệu,
công cụ lao động nhỏ, đến hiệu quả sử dụng tài sản lu động
của doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp vật liệu chỉ đợc giới hạn ở danh mục xác
định và chỉ có quan hệ về tiền. Còn kế toán chi tiết vật t
không những cho biết

tổng số tiền nhập, xuất và tồn kho

toàn bộ nguyên vật liệu thông qua việc thực hiện hạch toán chi
3
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

3


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

tiết trên tài khoản tổng hợp Nguyên liệu và vật liệu mà còn
biết chi tiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ.... Thậm chí còn biết đến nhập, xuất,
tồn kho từng thứ nguyên vật liệu về số lợng, qui cách, phẩm
chất, giá cả....của chúng nữa.

Qua một thời gian thực tập tại Phòng Kế toán - Thống kê - Tài
chính của Công ty xi măng Hải Phòng, em thấy vấn đề hiện
nay đặt ra cho Công ty là làm sao phải sử dụng vật t một cách
có mục đích, có hiệu quả nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mặt hàng sản xuất. Điều đó
yêu cầu bộ phận kế toán vật liệu phải đợc tổ chức một cách
hợp lý phù hợp với quy mô, tình hình và nhiệm vụ sản xuất
hiện nay của công ty.
Sau khi tìm hiểu kỹ công tác kế toán nói chúng và kế toán
vật liệu nói riêng, em đã làm luận văn tốt nghiệp với đề tài đợc
chọn Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty Hải Phòng .
Với nội dung nh vậy, phạm vi đề cập trong đề tài là
kế toán chi tiết vật t ở Công Ty Hải Phòng .
Do vốn kiến thức và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn
chế , lại không có kinh nghiệm thực tế nên đề tài của em
không tránh khỏi sai sót. Em mong đợc sự giúp đỡ của thày cô.
Em xin trân thành cảm ơn .

4
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

4


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

nội dung đề tài
Phần I

Những vấn đề lý luận về kế toán chi tiết vật t
I. Vật t và cơ cấu sử dụng vật t - các cách phân loại
- Khái niệm - đặc điểm - vị trí của vật liệu công cụ lao
động nhỏ trong sản xuất
Vật liệu là đối tợng lao động một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành
nên sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
mới, vật liệu chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất và khi tham gia
vào quá trình sản xuất vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ, không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới
tạo ra.
Trong xí nghiệp công nghiệp, vật liệu có nhiều loại và thờng xuyên biến động, tiến hành phân loại vật liệu có cơ sở
khoa học là điều kiện quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong
công tác quản lý và hạch toán vật liệu.
Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế, vào vai trò của vật liệu
ngời ta phân chia vật liệu thành các loại sau:
1.1 Nguyên vật liệu chính:
Là đối tợng lao động chủ yếu, khi tham gia vào quá trình
sản xuất nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất chủ yếu cấu
thành nên thực thể của sản phẩm sản xuất ra.
Ví dụ nh: đá xanh, quặng, thạch cao, than ở Công ty xi
măng, vải ở Công ty may, sắt thép ở nhà máy chế tạo cơ khí.
5
5
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng


- Nguyên vật liệu chính bao gồm: nguyên liệu, vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, mỗi loại đợc hình thành từ
các nguồn khác nhau.
- Vật liệu chính: là sản phẩm của ngành công nghiệp chế
biến đợc sử dụng trong xí nghiệp công nghiệp chế biến
thành sản phẩm mới.
- Nguyên liệu: là sản phẩm của ngành công nghiệp khai
thác đợc tiếp tục sử dụng trong xí nghiệp chế biến hành sản
phẩm mới..
- Nửa thành phẩm mua ngoài: là những chi tiết, bộ phận
sản phẩm do xí nghiệp công nghiệp khác sản xuất ra, xí
nghiệp mua để lắp hoặc gia công thêm thành sản phẩm.
1.2. Vật liệu phụ và vật liệu khác
Là đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu
sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm góp phần tăng
thêm chất lợng sản phẩm hoặc đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thờng và những thức vật liệu khác nh nhiên
liệu, phụ tùng, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế
liệu....
- Nhiên liệu: là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn
tại ở thể rắn (than, củi), thể lỏng (xăng, dầu), thể khí (hơi
đốt, khí đốt).

6
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

6



Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

- Phụ tùng: là những thứ dùng để thay thế và sửa chữa
máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải hoặc công cụ dụng cụ
sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những thứ vật
liệu và thiết bị mà đơn vị sử dụng cho công việc đầu t xây
dng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp công cụ, khí cụ và vật kết cấu (bằng
kim loại, bằng gỗ hoặc bê tông) dùng để lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là những vật liệu phế loại trong quá trình sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Việc phân loại vật liệu thành các loại đã nêu ở trên giúp cho
kế toán tổ chức các tài khoản, tiểu khoản để phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động của các vật liệu đó trong quá
trình họat động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giúp cho
xí nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng
của từng loại vật liệu trong quá trìn sản xuất kinh doanh, từ
đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
Để tránh nhầm lẫn giữa các thứ vật liệu cùng một loại kế
toán xây dựng : Sổ danh điểm vật liệu xác định thống
nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính. Sổ danh điểm
bao gồm nhiều chữ số xếp theo một thứ tự nhất định để
chỉ loại nhóm và thứ vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu
Loại:
7

Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

7


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Ký hiệu
Danh
Loại
điểm
vật liệu

Tên nhãn hiệu, quy
cách

ĐVT

Đơn giá
hạch
toán

Ghi
chú

Trong xí nghiệp các ngành sản xuất, chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo
ra sản phẩm, ví dụ trong kết cấu giá thành sản phẩm của
ngành công nghiệp chế biến, chi phí về nguyên vật liệu
chính thờng chiếm khoảng 70%, trong ngành công nghiệp

nhẹ thờng chiếm 80%... Bởi vậy việc cung cấp nguyên vật liệu
có đầy đủ và kịp thời hay không ảnh hởng rất nhiều đến
việc thực hiện kế hoạch của xí nghiệp.
Theo nguyên lý của Mác thì hàng hóa muốn tiêu thụ đợc
hết phải có giá trị sử dụng, mà giá trị sử dụng do thuộc tính
tự nhiên của hàng hóa quy định. Mặt khác để có thuộc tính
tự nhiên đó trứơc hết chất lợng nguyên vật liệu phải đợc đảm
bảo. Chính vì vậy, ngoài việc tuân theo những biện pháp kỹ
thuật trong chế biến sản phẩm hết sức chú ý chất lợng nguyên
vật liệu sử dụng.
Nhìn chung:
Vật liệu trong xí nghiệp công nghiệp là điều kiện không
thể thiếu đợc của quá trình sản xuất và việc sử dụn hợp lý tiết
kiệm nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất là biện pháp
8
8
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy, tăng sản
phẩm ngày càng nhiều cho xã hội. Công cụ lao động nhỏ là
những t liệu lao động không đủ một trong hai điều kiện quy
định là tài sản cố định. Nó có giá trị thấp và thời gian sử
dụng ngắn. Công cụ lao động giống tài sản cố định ở chỗ
tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó bị hao mòn dần và chuyển từng
phần vào sản phẩm mới tạo ra. Song công cụ lao động nhỏ

khác với tài sản cố định là nó thuộc về tài sản lu động.
Cũng tơng tự nh phân loại vật liệu, công cụ lao động nhỏ
trong các xí nghiệp sản xuất khác nhau cũng có sự phân chia
khác nhau. Căn cứ vào chức năng của công cụ lao động nhỏ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công cụ lao động
nhỏ thờng đợc chia thành:
- Dụng cụ đồ nghề và vật giá lắp
- Dụng cụ quản lý
- Dụng cụ bảo hộ lao động
- Khuôn mẫu đúc các loại
- Dụng cụ phục vụ văn hóa thể thao
Trong mỗi loại đợc phân chia thành các thứ CCLĐ nhỏ chi
tiết, tỉ mỉ hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý trong
họat động sản xuất kinh doanh và mỗi thứ CCLĐ nhỏ cũng đợc
đặt thành ký hiệu riêng trong sổ danh điểm để sử dụng
thống nhất trong phạm vi toàn xí nghiệp.
1.3. Đánh giá vật t:

9
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

9


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

- Là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của VL và
CCLĐ nhỏ theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu
cầu chân thực, thống nhất. Nguyên liệu, CCLĐ nhỏ thuộc TSLĐ

phải đợc đánh giá theo giá vốn của chung, song do đặc điểm
của vật liệu, CCLĐ nhỏ có nhiều loại, nhiều thẻ thờng xuyên
biến động trong quá trình SXKD và yêu cầu của công tác kế
toán vật liệu phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến
động và số hiện có của vật liệu, CCLĐ nhỏ nên có hai phơng
pháp đánh giá VL và CCLĐ nhỏ: theo giá vốn thức tế và theo giá
hạch tóan
+ Đánh giá VL, CCLĐ nhỏ theo giá vốn thực tế: phơng pháp
này đợc sử.dụng trong những đơn vị sản xuất có chủng loại
vật liệu, CCLĐ nhỏ không nhiều và VL,CCLĐ nhỏ nhập, xuất kho
hàng ngày không thờng xuyên. Giá vốn thực tế là toàn bộ chi
phí mua sắm gia công hoặc chế biến VL, CCLĐ nhỏ gồm 2 bộ
phận: giá bản thân VL và chi phí thu mua, gia công chế bản,
giá vốn thực tế của VL, CCLĐ nhỏ đợc sử dụng để hạch tóan
tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho để tính toán phân
bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu, CCLĐ nhỏ đã tiêu hao
trong quá trình sản xuất đồng thời phản ánh chính xác giá trị
vật liệu hiện có của xí nghiệp, đơn vị sản xuất.
Với VL và CCLĐ nhỏ thuê ngoài gia công nhập kho thì giá
thành thực tế gồm giá của VL và CCLĐ nhỏ xuất giao chế biến,
chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận và chi phí thanh toán
cho đơn vị nhập gia công VL, CCLĐ nhỏ. Với VL, CCLĐ nhỏ do
các đơn vị liên doanh góp vốn nhập kho xí nghiệp là giá vốn
10
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

10


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao

trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

đợc các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá: với VL
thu nhặt từ phế liệu thu hồi đợc đánh giá theo thực tế có thể
sử dụng, có thể tiêu thụ.
+ Đánh giá VL, CCLĐ nhỏ theo giá hạch toán: đánh giá là giá
quy định thống nhất trong phạm vi xí nghiệp, đợc sử dụng
ổn định trong 1 thời gian dài, phơng pháp này áp dụng với
những xí nghiệp có chủng loại VL, CCLĐ nhỏ khá nhiều. Việc
nhập, xuất VL, CCLĐ nhỏ diễn ra thờng xuyên hàng ngày. Sử
dụng hạch tóan của VL, CCLĐ nhỏ hàng ngày sẽ giảm nhẹ việc
tính tóan giá VL, CCLĐ nhỏ nhập, xuất, tồn hàng ngày, tạo
những thuận lợi trong việc tăng cờng công tác kiểm tra của kế
toán nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả VL, CCLĐ
nhỏ
Tuy nhiên giá hạch toán chỉ sử dụng để hạch toán chi tiết
hàng ngày tình hình, nhập, xuất, tồn.
Cuối tháng kế toán cần tổng hợp đợc giá thực tế của VL,
CCLĐ nhỏ nhập kho trong tháng và tính chuyển giá hạch tóan
của VL, CCLĐ nhỏ xuất và tồn kho cuối tháng thành giá thực tế
của chúng để đảm bảo phản ánh chính xác giá trị của VL,
CCLĐ nhỏ nhập, xuất, tồn phục vụ kế toán tổng hợp VL, CCLĐ
nhỏ và kế toán tập hợp chi phí SXKD, phụ vụ công tác quản lý
VL, CCLĐ nhỏ tính chuyển giá hạch tóan thành giá thực tế đợc
tiến hành.
+ Tổng hợp giá tị thực tế và giá trị hạch toán của VL, CCLĐ
nhỏ tồn kho đầu tháng và nhập kho trong tháng.

11
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B


11


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

+ Tính hệ số giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán
củaVL

Hệ số giá
của VL, CCLĐ
nhỏ

=

Trị giá vốn thực tế của
Trị giá vốn thực tế
VL, CCLĐ
tồn đầu + VL, CCLĐ nhập trong
tháng
tháng
Trị giá hạch toán của
Trị giá hạch toán của +
VL, CCLĐ nhập trong
VL, CCLĐ tồn cuối tháng
tháng

+ Tổng hợp giá trị hạch toán của VL, CCLĐ nhỏ xuất kho
trong tháng sử dụng cho từng bộ phận, đơn vị trong xí

nghiệp theo loại nhóm VL, CCLĐ nhỏ.
Tính giá trị thực tế của VL, CCLĐ nhỏ xuất kho trong tháng
sử dụng cho từng bộ phận, đơn vị trong xí nghiệp.
Trị giá thực tế
của VL, CCLĐ
nhỏ xuất trong
tháng

Trị giá hạch toán của
= VL, CCLĐ xuất trong
tháng

x

Hệ số giá
VL, CCLĐ nhỏ

Cả hai phơng pháp định giá VL, CCLĐ nhỏ đều có những -

u nhợc điểm. Đánh giá theo giá thực té của VL thì đảm bảo
việc hạch toán đợc chính xác khi phân bổ chi phí thực tế về
VL trong việc tính chi phí sản phẩm. Nhng với những xí
nghiệp có chủng lọai VL, CCLĐ nhỏ nhiều và mật độ về nhập,
xuất VL, CCLĐ nhỏ là thờng xuyên thì công việc kế tóan trở lên
phức tạp, tốn công sức và có khi không thể thực hiện đợc.
Đánh giá theo giá hạch toán thì giảm nhẹ đợc công việc
tính toán giá VL, CCLĐ nhỏ nhập, xuất, tồn hàng ngày, nhng
cuối tháng phải chuyển giá hạch toán sang giá tực tế để phản
ánh chính xác chi phí về VL, CCLĐ nhỏ nhập, xuất, tồn hàng
12

Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

12


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

ngày, nhng cuối tháng kế toán phải chuyển giá hạch toán sang
giá thực tế để phản ánh chính xác chi phí về VL, CCLĐ nhỏ, số
lợng còn lại và phải ghi các bút toán điều chỉnh.
a. Khi nhập kho vật liệu đợc phản ánh theo giá thực
tế:
Giá thực tế của vật liệu mua vào = Giá mua ghi trên hóa
đơn + chi phí thu mua
Chi phí thu mua gồm có chi phí vận chuyển, chi phí bốc
dỡ, bảo quản, tiền thuê kho bãi...
Giá thực tế của VL gia công chế biến = Giá của VL
xuất kho + chi phí chế biến
Đánh giá VL, CCLĐ nhỏ là dùng thớc đo

tiền tệ để biểu

hiện giá trị của VL, CCLĐ nhỏ theo những nguyên tắc nhất
định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Do VL, CCLĐ
nhỏ là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lu động nên ta
phải

đánh giá chúng theo giá thực tế mua sắm, gia công


hoặc chế biến. Do VL, CCLĐ nhỏ của đơn vị từ nhiều nguồn
và nhiều lần với những giá thực tế của vật t khác nhau, vì vậy
trong việc tính toán giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ xuất kho ngời ta chỉ sử dụng một số phơng pháp sau đây:
a. Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia
quyền của số vật t tồn kho cho đầu kỳ và vật liệu nhập
kho trong kỳ
Trị giá thực = Trị giá thực tế của
tế của VL
VL
xuất dùng
tồn đầu kỳ

+ Trị giá thực tế
của VLnhập
trong kỳ

13
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

x

Số lợng
VL xuất dùng
trong kỳ

13


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Số lợng VL
tồn kho đầu kỳ

+

Số lợng VL
nhập kho
trong kỳ

Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính
cho từng loại, nhóm vật t. Đối với các loại vật liệu có số lợng danh
điểm ít, đơn giản có thể tính cho từng thứ (danh điểm) vật
liệu. Phơng pháp này áp dụng cho các xí nghiệp có quy mô
họat động nhỏ và vừa, số danh điểm vật t ít, trình độ cán
bộ kế toán có hạn.
u điểm của phơng pháp: Đơn giản, dễ tính toán và tơng
đối chính xác
Nhợc điểm: Công việc của kế tóan dồn vào cuối tháng nên
không phản ánh kịp thời giá thực tế vật liệu xuất dùng ngày
sau đó.
b. Phơng pháp tính giá thực tế vật liệu, CCLĐ nhỏ tồn
kho đầu kỳ:

Trị giá thực
tế của VL
xuất dùng
trong kỳ

=


Trị giá thực tế của VLtồn kho
đầu kỳ

x

Số lợng VL tồn kho đầu kỳ

Số lợng
VL xuất dùng
trong kỳ

Phơng pháp này có u điểm là quá đơn giản và dễ tính,
nhng mức độ thiếu chính xác của nó rất lớn. Phơng pháp này
chỉ có thể sử dụng cho những xí nghiệp có nguồn cung cấp
vật liệu ổn định, giá cả ổn định.
Nhng với cơ chế thị trờng luôn biến động nh hiện nay, gía
cả thị trờng luôn thay đổi trong thời gian ngắn, dùng giá trị
14
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

14


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ để tính thì sẽ không
đảm bảo tính chính xác trị giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ xuất
dùng đợc, kéo theo việc tính sản phẩm không đúng, không
bảo toàn đợc.

c. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Trị giá thực tế
của VL xuất
dùng

=

Giá thực tế
của VL nhập
theo từng lần
nhập

x

Số lợng vật liệu
xuất dùng trong kỳ
thuộc số lợng từng
lần nhập kho

d. Phơng pháp nhập sau xuất trớc:

Theo phơng pháp này, ta xuất kho với giá vừa nhập lần cuối
và lần lợt mớí đến các lô hàng nhập trớc.
Hai phơng pháp trên tạo ra kết quả ngợc nhau trong trờng
hợp gia tăng dần hoặc giảm dần.
Nếu gia tăng dần: theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc,
hàng xuất kho tính theo giá cũ, giá thấp do đó giá thành sản
phẩm hạ, hàng tồn kho có giá trị cao, mức lãi trong kỳ tăng. Còn
ở phơng pháp nhập sau xuất trớc thì hàng xuất kho sẽ tính
theo mức giá mới là giá cao do đó giá thành sản phẩm cao, giá

hàng tồn kho thấp, mức lãi trong kỳ giảm.
e. Tính giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ theo giá hạch
toán
Đối với những xí nghiệp có quy mô nhỏ, chủng loại vật liệu
ít, số lần nhập tóan vật liệu, kể cả hạch toán tổng hợp và hạch
tóan chi tiết. Còn đối với những xí nghiệp có quy mô lớn,
chủng loại vật liệu nhiều, số lần nhập xuất thờng xuyên, nếu
sử dụng giá thực tế để đánh giá vật liệu thì công việc rất
15
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

15


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

phức tạp, tốn nhiều công sức, đặc biệt là giá xuất dùng vật
liệu.
Trong trờng hợp đó kế toán sử dụng giá hạch tóan của vật
liệu, CCLĐ nhỏ để kế tóan chi tiết hàng ngày tình hình nhập
xuất vật t trong xí nghiệp.
Giá hạch toán vật liệu là giá đợc quy định thống nhất trong
phạm vi xí nghiệp, đợc sử dụng ổn định trong một thời gian
dài. Giá hạch tóan VL, CCLĐ nhỏ có thể sử dụng giá kế hoạch
hoặc một giá ổn định tại một thời điểm nào đó.
Tuy nhiên khi sử dụng giá hạch tóan của vật t trong công tác
kế toán hàng ngày, kế tóan phải tổng hợp đợc giá thực tế của
VL, CCLĐ nhỏ nhập kho trong tháng và cuối tháng để tính ra
giá thực tế của khối lợng vật t xuất kho và tồn kho, đảm bảo

phản ánh chính xác, trung thực giá trị của VL, CCLĐ nhỏ phục
vụ kế toán tổng hợp, giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh, phục vụ công tác quản lý vật liệu, CCLĐ nhỏ theo giá
thực tế của nó.
Việc tính giá thực tế của vật liệu xuất kho đựơc tiến
hành theo bốn bớc.
Bớc 1: Tổng hợp trị giá thực tế và trị giá hạch toán của vật
liệu, CCLĐ nhỏ tồn kho đầu tháng và nhập kho trong tháng.
Bớc 2: Tính hệ số giữa thực tế và giá hạch tóan
Hệ số giá
VL, CCLĐ
nhỏ

Trị giá vốn thực tế của
VL, CCLĐ nhỏ tồn kho
đầu kỳ
=
Trị giá hạch toán
VL, CCLĐ nhỏ tồn
kho đầu tháng

+
+

Trị giá vốn thực tế của
VL, CCLĐ nhỏ nhập kho
trong tháng
Trị giá hạch toán
VL,CCLĐ nhỏ nhập
kho trong tháng


16
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

16


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Hệ số này có thể tính cho từng loại hay từng nhóm vật liệu,
CCLĐ nhỏ tùy theo yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
Bớc 3: Tổng giá trị hạch toán vật liệu, CCLĐ nhỏ trong tháng
sử dụng cho từng bộ phận, đơn vị trong xí nghiệp theo loại,
nhóm vật t.
Bớc 4: Tính giá thực tế của VL, CCLĐ nhỏ xuất kho trong
tháng sử dụng cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất của xí
nghiệp
Trị giá vốn thực
tế của VL (CCLĐ
nhỏ) xuất
dùngtrong tháng

Trị giá hạch toán
của VL (CCLĐ nhỏ)
=
xuất dùngtrong
tháng

x


Hệ số giá
VL, CCLĐ nhỏ

Trên báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán) hàng tồn
kho phải đợc phản ánh theo giá trị có thể thực hiện thuần túy
(theo giá gốc hoặc thấp hơn giá gốc). Nếu giá có thể bán của
hàng tồn kho giảm sút hoặc hàng hóa tồn kho bị h hòng, kém
mất phẩm chất, bị lỗi mất từng phần hoặc toàn bộ đơn vị đợc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải tuân theo nguyên tắc:
- Giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính phản ánh theo
giá trị có thể thực hiện đợc thuần túy.
- Giá trị tài sản lu động (hàng tồn kho) không đợc vợt quá
giá trị dự tính sẽ thực hiện (không vợt giá thực tế hàng tồn
kho).
Để xác định giá trị hàng tồn kho và giá trị hàng bán ra
hoặc xuất dùng, kế toáncó thể sử dụng một trong hai phơng
pháp.
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên
17
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

17


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và
phản ánh một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất

tồn nguyênvật liệu hàng hóa, nguyên vật liệu sản phẩm dở
dang, thành phẩm trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh
nghiệp vụ nhập xuất hoặc mua bán.
Xét về mặt kế toán: Các tài khoản phản ánh nguyên vật
liệu, hàng hóa, sản phẩm dở dang, thành phẩm liên tục tình
hình nhập xuất tồn của nó.
Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp
ở các đơn vị sản xuất kinh doanh thơng nghiệp có các vật t
hàng hóa giá trị lớn.
Nhợc điểm của phơng pháp: Trong đơn vị có quá nhiều
mặt hàng chủng loại vật t thì công việc hạch tóan hàng ngày
và cuối kỳ sẽ nhân lên gấp bội.
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung của phơng pháp: không theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục trên sổ kế tóan tình hình nhập, xuất, tồn của
các loại vật liệu, vật t, hàng hóa, sản phẩm dở dang, thành
phẩm mà chỉ phản ánh giá trị tồn đầu kỳ và giá trị tồn cuối
kỳ.
Phát sinh giảm = Phát sinh tăng + (D đầu kỳ - D cuối kỳ)
u điểm: Việc hạch toán đơn giản, không cần chú ý đến
từng phiếu nhập, phiếu xuất.
Nhợc điểm: Nếu không quản lý chặt chẽ thì không biết
đợc số hàng hóa vật t mất mát thiếu hụt.

18
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

18



Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Phạm vi áp dụng: ở các đơn vị kinh doanh thơng nghiệp
có nhiều chủng loại hàng hóa, phong phú, giá trị hàng nhỏ.
Hàng tồn kho: Các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156
TK chu chuyển hàng đang về: TK 157, 158
II. Yêu cầu quản lý vật t chi tiết trong đơn vị :
Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý hạch toán kinh tế,
tăng cờng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các xí
nghiệp, lĩnh vực quản lý vật t từng các xí nghiệp, công ty
cũng đã từng bớc khắc phục đợc những khuyết điểm của cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, nâng cao tính chủ động
sáng tạo của mình trong sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp
sản xuất đã tăng cờng tìm kiếm vật t phục vụ kịp thời nhu
cầu sản xuất, mở rộng các hoạt động sản xuất liên doanh liên
kết với các đơn vị để tự cân đối vật t và không ngừng phấn
đấu giảm định mức chi phí tiêu hao cho mỗi đơn vị sản
phẩm trên tinh thần vẫn đảm bảo chất lợng của chúng.
Trong cơ chế mới kinh doanh vật t từ sau khi xóa bỏ chế
độ cấp phát vật t, giao nộp sản phẩm để thực hiện chế độ
mua bán vật t theo các hợp đồng kinh tế, theo giá cả thị trờng.
C ác đơn vị sản xuất đợc quyền tự chủ mua bán, tự tổ chức
quản lý vật t từ khâu tiếp nhận, bảo quản đến khâu sử dụng,
tức là việc quản lý vật t là công việc to lớn và phức tạ đòi hỏi ở
mỗi khâu yêu cầu quản lý cũng phải khác nhau. Nếu nh việc
thu mua phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đảm bảo
quy cách và phẩm chất vật liệu thì việc bảo quản phải chu
toàn về số lợng và chất lợng vật t, phục vụ tốt cho việc sử dụng
19

Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

19


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

vật t cho sản xuất. Nếu nh việc dự trữ một lợng vật t nhất
định để đảm bảo cho sản xuất đợc liên tục và không bị ứ
đọng vốn ở khâu dự trữ thì việc sử dụng vật liệu yêu cầu
phải quản lý tiết kiệm, đúng định mức vàe có hiệu quả cao.
Bởi vậy có thể nói quản lý vật t là một tất yếu khách quan
trong nền sản xuất mới hiện nay. Để làm tốt công tác quản lý
vật liệu thì trong các xí nghiệp phải làm tốt các yêu cầu sau:
- Các đơn vị phải có hệ thống kho tàng đảm bảo yêu cầu
bảo quản vật t đúng kỹ thuật và an toàn. Việc tổ chức bảo
quản, nhập xuất vật t ở kho là một khâu công tác quan trọng
để đảm bảo cho sản xuất đợc liên tục tránh đợc những tổn
thất lãng phí.
- Các đơn vị phải đợc trang bị đầy đủ các phơng tiện:
cân đong, đo đếm để đảm bảo quản lý việc sử dụng vật t
đợc chặt chẽ, chính xác.
- Phải xây dựng đợc hệ thống mức tiêu hao vật t trong xí
nghiệp, đây là nhân tố quyết định đến chất lợng của công
tác quản lý vật t. Việc xây dựng hệ thống định mức đó
không những phải phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của xí
nghiệp mà phải xác định đợc mức dự trữ vật t tối thiểu, sát
đúng với nhu cầu sản xuất thực tế của xí nghiệp trong từng
thời kỳ.

Tóm lại dới chế độ CNXH, quản lý vật liệu là nhiệm vụ của
tất cả các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ nhân viên, là yêu
cầu của phơng thức kinh doanh nhằm với số lợng chi phí bỏ ra
ít nhất nhng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
20
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

20


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật liệu công cụ lao động nhỏ.
Nhiệm vụ của kế toán :
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, có vai trò to lớn trong
việc quản lý vật liệu, bởi vậy hạch toán vật liệu là bộ phận
không thể thiếu đợc trong công tác hạch toán kế toán của xí
nghiệp. Để thực hiện đầy đủ chức năng

của mình trong

phạm vi quản lý vật liệu. Cụ thể kế toán vật liệu phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất
và tồn kho vật liệu, CCLĐ nhỏ. Tính giá thực tế của vật liệu
CCLĐ nhỏ đã thu mua nhập kho của xí nghiệp, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu, CCLĐ nhỏ về mặt:
Số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm bảo đảm cung ứng

đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ áp dụng đúng đắn các phơng pháp và kỹ thuật hạch toán
vật liệu, CCLĐ nhỏ hớng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị
trong xí nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu
về vật liệu, CCLĐ nhỏ (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ)
mở các sổ, thẻ, kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật liệu)
đúng phơng pháp qui định nhằm đảm bảo sự thống nhất
trong công tác hạch toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo công tác kinh tế trong phạm vi nghành kinh
tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
21
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

21


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử
dụng vật liệu, CCLĐ nhỏ; phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất nhng biện pháp xử lý vật liệu, CCLĐ nhỏ thừa, thiếu, ứ đọng kém
hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lợng và giá trị
vật liệu, CCLĐ nhỏ thực tế đa vào sử dụng đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ chính xác giá trị vật
liệu, CCLĐ nhỏ đã tiêu hao vào các đối tớng sử dụng (tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng
vật liệu, CCLĐ nhỏ).
+ Tham gia kiểm tra và đánh giá lại vật liệu, CCLĐ nhỏ theo
chế độ nhà nớc quy định; lập các báo cáo về vật liệu, CCLĐ

nhỏ phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, tiến hành phân
tích kinh tế tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng
vật liệu, CCLĐ nhỏ nhằm phục vụ công tác quản lý vật liệu một
cách hợp lý trong sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên cần phải chấn
chỉnh công tác kế toán của xí nghiệp, tổ chức hạch toán vật
liệu đúng đắn, phát huy vai trò công cụ quản lý kinh tế của
kế toán. Vận dụng thích hợp các chế độ kế toán đã ban hành
nh: Chế độ ghi chép ban đầu, hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất, hình thức sổ sách ... Nhằm đáp ứng các yêu cầu
về quản lý vật liệu và CCLĐ nhỏ trong xí nghiệp công nghiệp.
- Tác dụng của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng vật
liệu, CCLĐ nhỏ.

22
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

22


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ để quản lý
kinh tế thì hạch toán vật liệu và CCLĐ nhỏ là công cụ đắc lực
phục vụ cho công tác quản lý vật liệu, CCLĐ nhỏ.
Hạch toán vật liệu là công cụ giúp lãnh đạo của xí nghiệp,
công ty nắm vững

tình hình về chỉ đạo sản xuất, vì có


thông qua hạch toán vật liệu lãnh đạo xí nghiệp, công ty mới
nắm đợc tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu một
cách chính xác, từ đó có biện pháp thiết thực chỉ đạo hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu, CCLĐ nhỏ chặt
chẽ sẽ góp phần thúc đẩy việc cung ứng kịp thời và đồng bộ
VL, CCLĐ nhỏ cần thiết cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử
dụng chúng, đảm bảo chính xác lợng tiêu hao trong sản xuất
và từ đó mà tính chính xác giá thành sản phẩm.
Để phát huy vai trò của công tác kế tóan trong việc xuất
dùng vật liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
+ Hạch toán trực tiếp chi phí nguyên liệu, vật liệu cho các
đối tợng sử dụng. Trờng hợp không hạch tóan trực tiếp đợc phải
dựa vào việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ hợp lý, tăng cờng
sử dụng các chỉ tiêu hiện vật làm tiêu thức phân bổ.
+ Khi xuất kho VL, CCLĐ nhỏ đa vào sử dụng phải đúng giá
thực tế xuất kho.
+ Hạch tóan và đánh giá chính xác số VL, CCLĐ nhỏ cha sử
dụng hết trong các bộ phận sản xuất, phế liệu trong sản xuất
để ghi giảm chi phí vật liệu.
+ Kiểm kê đánh giá lại lợng vật liệu còn tồn trong kho....
23
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

23


Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng


Trong quá trình sản xuất muốn đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, không bị gián
đoạn thì yếu tố công cụ lao động nhỏ là không thể thiếu đợc. Bởi vậy trong công tác quản lý CCLĐ nhỏ, để sử dụng hợp lý,
có hiệu quả CCLĐ nhỏ, hạ thấp chi phí trong sản phẩm, cần
thiết phải có phơng thức quản lý thích hợp từ khâu thu mua,
bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Trong khâu đầu ( thu mua, bảo quản, dự trữ cho sản xuất)
CCLĐ nhỏ cần đợc quản lý theo phơng thức quản lý vật liệu,
quản lý tài sản dự trữ sản xuất có định mức dự trữ tối da, tối
thiểu CCLĐ nhỏ trong kho, có kế hoạch thu mua và quản lý kế
hoạch thu mua cả về chất lợng, số lợng, chủng loại giá cả, chi
phí thu mua....
Trong khâu sử dụng CCLĐ nhỏ cần phải có phơng thức
quản lý riêng. Những CCLĐ nhỏ có giá trị quá thấp hoặc thời
gian sử dụng quá ngắn đợc quản lý tơng tự nh vật liệu. Còn
những CCLĐ nhỏ khác có giá trị lớn hơn hoặc thời gian sử dụng
dài hơn đợc quản lý phần nào tơng tự nh tài sản cố định. Với
những đặc điểm riêng của CCLĐ nhỏ nh ta đã nêu ở trên vịêc
quản lý nó phải đáp ứng các yêu cầu riêng nh:
- Quản lý đảm bảo an toàn về mặt hiện vật: Quản lý chặt
chẽ CCLĐ nhỏ trong kho cũng nh trang bị cho từng phân xởng,
từng bộ phận sử dụng tránh thất thoát, h hỏng trong bảo quản.
- Quản lý CCLĐ nhỏ đòi hỏi phải có chế độ hạch tóan quản
lý về hiện vật, giá trị của CCLĐ nhỏ xuất dùng.

24
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

24



Chuyên đề: Tổ chức kế toán chi tiết vật t với việc nâng cao
trách nhiệm quản lý vật chất ở Công ty xi măng Hải Phòng

- Phải lựa chọn cách tính toán phân bổ giá trị CCLĐ nhỏ
một cách hợp lý, phù hợp với quy mô sản xuất của đơn vị sản
xuất.
III. Tổ chức kế toán chi tiết vật t theo các phơng
pháp:
Có ba phơng pháp kế tóan chi tiết vật t nhng tuỳ thuộc
vào đặc thù của đơn vị mà vận dụng phơng pháp nào thích
hợp nhất với đơn vị mình.
Sau đây là các phơng pháp kế tóan chi tiết vật t đợc nêu
theo một kết cấu chung:
- Điều kiện áp dụng của mỗi phơng pháp
- Phơng pháp kế toán ở kho, phòng kế toán
Từng phơng pháp kế toán cho một sơ đồ, ở phòng kế toán
làm nh thế nào, ở kho làm gì.
- Giới thiệu các mẫu số liên quan đến từng phơng pháp, mô
hình khái quát.
1. Kế tóan chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song
song
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập xuất. Căn cứ vào phiếu nhập và phiếu xuất
thủ kho ghi số lợng vật liệu nhập xuất vào thẻ kho. Sau đó
chuyển các chứng từ gốc cho phòng kế toán.
ở kho ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vật t theo trình tự thời
gian.
Theo quy định của Phòng kế tóan thủ kho mang thẻ lên

Phòng kế toán đối chiếu với số thẻ chi tiết vật liệu.
25
Trần Thị Hồng Hạnh - Lớp TK 13B

25


×