Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Vận dụng chuẩn mực kế toán việt nam số 14 doanh thu và thu nhập khác để kế toán bán hàng tại công ty CP xuất nhập khẩu viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.45 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu
Chuẩn mực kế toán (CMKT), chuẩn mực quốc tế về kế toán
là những cụm từ chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam khoảng hơn 10
năm qua. Lúc đầu đây là những cụm từ còn thật xa lạ, mới mẻ
với nhiều ngời không ngoại trừ các nhà nghiên cứu lý luận, các
chuyên gia kinh tế, các nhà xây dựng ban hành chính sách
chế độ, đội ngũ cán bộ giáo viên các trờng đại học, trung học
Tài chính - Kế toán, thậm chí còn xa lạ hơn với các doanh
nghiệp Việt Nam khi chúng ta mới chuyển sang nền kinh tế thị
trờng (KTTT).
Tuy nhiên, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
trong xu hớng mở cửa hội nhập đáp ứng yêu cầu đổi mới t
duy kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với việc chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế KTTT
chúng ta đã có nhiều cuộc hội thảo khoa học ở nhiều cấp độ,
phạm vi khác nhau để trao đổi, nghiên cứu, bàn luận về
những khái niệm CMKT và kết quả của các cuộc hội thảo đã
dần giúp chúng ta có những nhận thức đúng đắn về nội
dung, ý nghĩa, bản chất của những cụm từ CMKT. Cho đến
nay, sau khi Luật kế toán chính thức đợc công bố và có hiệu
lực từ ngày 1/1/2004 thì chúng ta đã ban hành đợc 26 CMKT
và còn tiếp tục ban hành các chuẩn mực còn lại nhằm tạo nên
hệ thống CMKT Việt Nam hoàn chỉnh, đồng bộ, đáp ứng đợc yêu cầu hội nhập, phát triển ổn định, bền vững, đặc
biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
WTO. Và hiện nay hệ thống CMKT Việt Nam đã trở thành một
1
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01



Chuyên đề tốt nghiệp

bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống văn bản pháp
quy về kế toán của Việt Nam.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, vận dụng lý luận đã
đợc học và nghiên cứu tại trờng, kết hợp với thực tế thu đợc
trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
(CP XNK) Viglacera, đồng thời với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ, nhân viên trong Công ty nói chung và các nhân
viên phòng kế toán nói riêng, cùng với sự hớng dẫn của thầy
giáo TS. Lê Văn Liên, em đã chọn đề tài: Vận dụng Chuẩn
mực kế toán Việt nam số 14 Doanh thu và thu nhập
khác để kế toán bán hàng tại Công ty CP XNK
Viglacera
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận chung và việc vận dụng CMKT
Việt nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác"để kế toán bán
hàng tại các doanh nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu
Chơng II: Kế toán bán hàng tại Công ty CP XNK Viglacera
(Vigla-exim)
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất trong việc vận dụng
CMKT số 14 để kế toán bán hàng tại Công ty CP XNK
Viglacera

2
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01



Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng I
Những lý luận chung và việc vận dụng
cmkt Việt nam số 14 - "doanh thu và thu nhập khác"
để kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp
kinh doanh và xuất nhập khẩu
1.1 - Khái quát chung về CMKT Việt Nam
1.1.1 - Sự cần thiết khách quan của việc ra đời CMKT
Việt Nam
Mỗi quốc gia có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khác
nhau với yêu cầu, trình độ quản lý không giống nhau, do vậy
mỗi quốc gia có hệ thống CMKT riêng phù hợp với đặc điểm,
điều kiện, yêu cầu, trình độ quản lý của mình. Tuy nhiên
trớc xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì hệ thống
3
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

CMKT quốc gia cũng cần phải đảm bảo xu thế hài hoà với các
chuẩn mực quốc tế về kế toán. Ngoài ra cùng với sự phát triển
ngày càng nhanh, mạnh của nền KTTT trong xu thế mở cửa,
hội nhập và thu hút vốn đầu t nớc ngoài đã hình thành sự
liên kết kinh tế giữa các nớc, các khu vực và các tổ chức kinh
tế thế giới, ngày càng có nhiều doanh nghiệp phát triển rộng,
lớn thành các công ty đa quốc gia trong một môi trờng thơng
mại tự do hơn, rộng khắp hơn. Với những lý do đó, kế toán công cụ quản lý hiệu quả - đã phát triển và mang tính phổ

biến, có sự ảnh hởng chung trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
Với việc ban hành và vận dụng hệ thống CMKT quốc tế
(CMKTQT), hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế đã đáp ứng yêu cầu minh bạch, rõ ràng và có
khả năng so sánh cao hơn - một trong những điều kiện quan
trọng để hội nhập, mở cửa và phát triển kinh tế của các quốc
gia và cũng là yêu cầu quan trọng của các đối tợng sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính. Hệ thống CMKTQT là sự hài
hoà các quy định về nguyên tắc, phơng pháp kế toán để
có sự chấp nhận, thừa nhận mang tính thông lệ phổ biến
chung ở các quốc gia. Tuy nhiên cũng do mỗi quốc gia lại có sự
khác nhau về điều kiện, trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
yêu cầu trình độ quản lý, phong tục, tập quán khác nhau nên
mỗi quốc gia phải căn cứ vào hệ thống CMKTQT mà xây
dựng, ban hành hệ thống CMKT quốc gia cho phù hợp.
Việc xây dựng, ban hành hệ thống CMKT ở Việt Nam là
hết sức cần thiết trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay. Hệ thống CMKT Việt Nam cũng là bộ phận cấu thành
4
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

quan trọng trong hệ thống văn bản pháp quy về kế toán Việt
Nam, là nền tảng pháp lý để doanh nghiệp thực hiện ghi số
kế toán và lập báo cáo tài chính - là công việc có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng để chúng ta nhanh chóng hội nhập, phát
triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt

Nam nhất là sau khi chúng ta ra nhập WTO.
Nh vậy có thể khẳng định rằng việc ra đời hệ thống
CMKT Việt Nam là một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nhập, phát triển kinh tế ổn định, bền vững, nhất là
hiện nay khi mà Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của WTO.
1.1.2 - Những nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng
và ban hành hệ thống CMKT Việt Nam
Theo Điều 8 Luật Kế toán Việt Nam thì Chuẩn mực kế
toán là những nguyên tắc và phơng pháp kế toán cơ bản để
ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. CMKT Việt Nam là
các quy định và hớng dẫn về nguyên tắc và phơng pháp kế
toán trên cơ sở lựa chọn vận dụng sáng tạo hệ thống CMKTQT
đợc coi là điều kiện quan trọng trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, thu hút vốn đầu t, mở cửa hợp tác vốn nớc
ngoài, phát triển nhanh thị trờng tài chính... Do đó, trong
quá trình xây dựng, ban hành hệ thống CMKT Việt Nam,
chúng ta cần phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Dựa trên cơ sở các thông lệ, CMKTQT do Uỷ ban chuẩn
mực quốc tế kế toán (IASC) công bố.

5
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phù hợp với điều kiện phát triển nền KTTT Việt Nam, phù
hợp với hệ thống pháp luật, trình độ, kinh nghiệm kế toán

Việt Nam.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và phải tuân
theo đúng các quy định về thể thức ban hành văn bản pháp
luật của Việt Nam.
Cho đến nay chúng ta đã công bố và ban hành 26 CMKT
(ban hành theo 5 đợt) và sẽ còn tiếp tục ban hành các chuẩn
mực còn lại theo kế hoạch dự định (đợt 6 là đợt cuối cùng)
nhằm tạo nên hệ thống CMKT Việt Nam hoàn chỉnh, đồng
bộ.
26 CMKT Việt Nam đã ban hành là:
1. Chuẩn mực chung

- CMKT VN số

2. Chuẩn mực hàng tồn kho

- CMKT VN số

01
02
3. Chuẩn mực tài sản cố định hữu hình

-

CMKT

VN số 03
4. Chuẩn mực tài sản cố định vô hình

-


CMKT VN số 04
5. Chuẩn mực bất động sản đầu t

-

CMKT

VN số 05
6. Chuẩn mực thuê tài sản

- CMKT VN số

06
7. Chuẩn mực kế toán các khoản đầu t
VN số 07
vào công ty liên kết
6
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01

-

CMKT


Chuyên đề tốt nghiệp

8. Chuẩn mực thông tin tài chính


- CMKT VN số

08
về những khoản góp vốn liên doanh
9. Chuẩn mực ảnh hởng của việc

- CMKT VN số

10
thay đổi tỷ giá hối đoái
10. Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác

-

CMKT

-

CMKT

-

CMKT

-

CMKT

VN số 14
11. Chuẩn mực hợp đồng xây dựng

VN số 15
12. Chuẩn mực chi phí đi vay
VN số 16
13. Chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp
VN số 17
14. Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính

-

CMKT VN số 21
15. Chuẩn mực trình bày bổ sung BCTC của

-

CMKT

-

CMKT

-

CMKT

VN số 22
các ngân hàng và các tổ chức tài chính tơng tự
16. Chuẩn mực các sự kiện phát sinh
VN số 23
sau ngày kết thúc kỳ kế toán
17. Chuẩn mực báo cáo lu chuyển tiền tệ

VN số 24
18. Chuẩn mực BCTC hợp nhất và
25
kế toán các khoản đầu t vào công ty con
7
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01

- CMKT VN số


Chuyên đề tốt nghiệp

19. Chuẩn mực thông tin về các bên liên quan

-

CMKT

-

CMKT

-

CMKT

-

CMKT


-

CMKT

-

CMKT

-

CMKT

VN số 26
20. Chuẩn mực BCTC giữa niên độ
VN số 27
21. Chuẩn mực BCTC bộ phận
VN số 28
22. Chuẩn mực thay đổi chính sách kế toán,
VN số 29
ớc tính kế toán và sai sót
23. Chuẩn mực hợp nhất kinh doanh
VN số 11
24. Chuẩn mực các khoản dự phòng,
VN số 18
tài sản và nợ tiềm tàng
25. Chuẩn mực hợp đồng bảo hiểm
VN số 19
26. Chuẩn mực lãi trên cổ phiếu


- CMKT VN số

30
Bộ Tài chính cũng đã ban hành các Thông t hớng dẫn thực
hiện 26 CMKT nói trên:
1. Thông t 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002
2. Thông t 105/2003/TT - BTC ngày 4/11/2003
3. Thông t 23/2005/TT - BTC ngày 30/03/2005
4. Thông t 20/2006/TT - BTC ngày 20/03/2006
5. Thông t 21/2006/TT - BTC ngày 20/03/2006

8
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2 - Những nội dung cơ bản của CMKT Việt Nam số 14
- Doanh thu và thu nhập khác
Mc ớch ca chun mc ny l quy nh v hng dn cỏc nguyờn tc
v phng phỏp k toỏn doanh thu v thu nhp khỏc lm c s ghi s k toỏn
v lp bỏo cỏo ti chớnh.
* Xác định doanh thu
Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu đợc
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đợc xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài
sản đó. Nó đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu

thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền không đợc
nhận ngay thì doanh thu đợc xác định bằng cách quy đổi
giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đợc trong tơng lai về
giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh
thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu đợc trong tơng
lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng
hoá hoặc dịch vụ tơng tự về bản chất và giá trị thì việc
trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu.
9
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng
hoá hoặc dịch vụ khác không tơng tự thì việc trao đổi đó
đợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trờng hợp này
doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá
hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không
xác định đợc giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về thì doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu thêm.
* Nhận biết giao dịch

Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này đợc
áp dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Trong một số trờng hợp,
các tiêu chuẩn nhận biết giao dịch cần áp dụng tách biệt cho
từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản ánh bản
chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản
phẩm có một khoản đã định trớc cho việc cung cấp dịch vụ
sau bán hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ
sau bán hàng sẽ đợc dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực
hiện dịch vụ đó.
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn đợc áp dụng cho hai
hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt
thơng mại. Trờng hợp này phải xem xét chúng trong mối quan
hệ tổng thể. Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng
và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua lại chính các

10
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng hoá đó sau một thời gian thì phải đồng thời xem xét
cả hai hợp đồng và doanh thu không đợc ghi nhận.
* Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu đợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản

đã thu hoặc sẽ thu đợc đó là: Giá trị tài sản có thể trao đổi
một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh
thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ
sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
và bán hàng hoá mua vào, kinh doanh bất động sản đầu t.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận
theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia
+ Tiền lãi: Là số tiền thu đợc phát sinh từ việc cho ngời
khác sử dụng tiền, các khoản tơng đơng tiền hoặc các khoản
còn nợ doanh nghiệp, nh: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu t trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...
+ Tiền bản quyền: Là số tiền thu đợc phát sinh từ việc
cho ngời khác sử dụng tài sản, nh: Bằng sáng chế, nhãn hiệu
thơng mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...
11
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Cổ tức và lợi nhuận đợc chia: Là số tiền lợi nhuận đợc
chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
- Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp
vụ tạo ra doanh thu kể trên.
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản

doanh thu và thu nhập khác đợc quy định ở các CMKT khác
(nh CMKT số 15 Hợp đồng xây dựng)
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng đợc quy định cụ
thể trong CMKT số 14 khi đồng thời thoả mãn cả năm (5)
điều kiện sau:
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý
hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
(3) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
(4) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh
tế từ giao dịch bán hàng.
(5) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đợc ghi
nhận khi kết quả của giao dịch đó đợc xác định một cách
đáng tin cậy. Trong trờng hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đợc ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
12
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

cung cấp dịch vụ đợc xác định khi thảo mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:

(1) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
(2) Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
(3) Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập Bảng Cân đối kế toán.
(4) Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi
phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhận đợc chi của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi thoả mãn
đồng thời hai (2) điều kiện sau:
(1) Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
(2) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
* Trình bày báo cáo tài chính
Theo quy định của chuẩn mực này, doanh nghiệp bắt
buộc phải trình bày trong báo cáo tài chính những vấn đề liên
quan đến doanh thu và thu nhập sau đây:
- Chính sách kế toán đợc áp dụng trong việc ghi nhận
doanh thu bao gồm phơng pháp xác đinh phần công việc đã
hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
+ Doanh thu bán hàng;
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ;
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia

13
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp


- Doanh thu từ việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ
theo từng loại hoạt động trên.
- Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu
nhập bất thờng.
1.3 - Vận dụng CMKT số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác để kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp kinh
doanh và xuất nhập khẩu
1.3.1 - Sự cần thiết của việc nghiên cứu công tác kế
toán bán hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và
cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trờng với
mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp
phải thực hiện đợc giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thông
qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển sở hữu về
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ gắn với phần lợi ích hoặc rủi
ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy,
đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của
vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại nói chung cũng nh
đối với các doanh nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu nói
14
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01



Chuyên đề tốt nghiệp

riêng, bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của
quy trình kinh doanh. Bán hàng là hoạt động kinh doanh
chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của
doanh nghiệp. Do đó, tổ chức tốt kế toán bán hàng là một
biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quy trình kinh
doanh thơng mại.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là: Tính toán, phản ánh
đúng đắn, kịp thời doanh thu, trị giá vốn của hàng bán, xác
định kết quả bán hàng, kiểm tra giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình
hình quản lý tiền thu về bán hàng, tình hình chấp hành kỷ
luật thanh toán và việc thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nớc.

1.3.2 - Tổ chức kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp
kinh doanh và xuất nhập khẩu
1.3.2.1 - Nội dung doanh thu bán hàng - cung cấp dịch
vụ và các điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Theo quy định hiện hành:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn
bộ tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao
15

Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
doanh nghiệp đợc hởng.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
là toàn bộ tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp đợc hởng (Tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT).
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đợc xác định và
ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
đợc khi giao dịch đồng thời thoả mãn tất cả các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ đợc quy định trong CMKT số 14 nêu trên.
Phơng thức bán hàng có ảnh hởng trực tiếp đối với việc
sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho
hàng hoá, thành phẩm. Đồng thời, có tính quyết định đối với
việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng. Tuỳ theo góc độ xem xét mà quá trình bán hàng
có thể khái quát theo những phơng thức sau:
- Nếu đứng trên góc độ thu tiền để xét thì quá
trình bán hàng có thể khái quát thành hai phơng thức bán
hàng:
+ Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phơng
thức này sản phẩm hàng hoá đã chuyển quyền sở hữu, dịch
vụ đã thực hiện cùng với việc nhận đợc tiền hàng, Nếu hội tụ
đủ các điều kiện ghi nhận, doanh thu bán hàng, cung cấp

dịch vụ mới đợc ghi nhận và tiền bán hàng, doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận cùng kỳ.
16
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Phơng thức bán hàng chịu: Theo phơng thức này sản
phẩm, hàng hoá đã chuyển giao cùng quyền sở hữu, dịch vụ
đã thực hiện, khách hàng đã chấp nhận, khi đảm bảo đủ các
điều kiện ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp cha thu đợc
tiền hàng, khi đó mới chỉ phát sinh quyền thu tiền. Doanh
thu ghi nhận trớc kỳ thu tiền.
- Nếu đứng trên góc độ chuyển giao sản phẩm, hàng
hoá cho khách hàng để xét thì quá trình bán hàng có thể
khái quát thành thành hai phơng thức bán hàng sau:
+ Phơng thức bán hàng trực tiếp: Theo phơng thức này
doanh nghiệp giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp.
Khi giao hàng xong, ngời mua ký xác nhận vào chứng từ bán
hàng, nếu hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu,
không kể ngời mua đã thanh toán hay mới chỉ chấp nhận
thanh toán, số hàng chuyển giao đợc xác định tiêu thụ và ghi
nhận doanh thu.
+ Phơng thức gửi hàng đi bán, gửi bán hàng đại lý: Theo
phơng thức này doanh nghiệp chuyển sản phẩm, hàng hoá
cho khách hàng theo địa điểm ghi trong hợp đồng đã ký
kết giữa hai bên, xuất hàng chuyển cho các đại lý, số hàng
gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, cha đủ

điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi đại lý đã bán đợc hàng
hoặc ngời mua đã nhận đợc hàng, thực hiện thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, nếu hội tụ đủ các
điều kiện ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp mới đợc quyền
xác định tiêu thụ và hạch toán doanh thu bán hàng.
17
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài các phơng thức bán hàng chủ yếu trên đây, trong
thực tế tại các doanh nghiệp còn có thể thực hiện một số phơng thức bán hàng cụ thể khác, nh phơng thức bán buôn, phơng thức bán lẻ, tiêu thụ nội bộ....
Các phơng thức bán hàng này xét về bản chất và kỹ thuật
hạch toán vẫn thuộc các phơng thức bán hàng chủ yếu: bán
hàng trực tiếp hoặc gửi hàng đi bán.
Trên cơ sở các phơng thức bán hàng thực hiện, đối chiếu
với các điều kiện ghi nhận doanh thu đợc quy định trong
chuẩn mực, doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng
hoá cho ngời mua trong từng trờng hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trờng hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp
pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho ngời mua.
Trờng hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không đợc coi
là hoạt động bán hàng và doanh thu không đợc ghi nhận.
Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hoá dới nhiều hình thức khác nh:

(a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm
bảo cho tài sản đợc hoạt động bình thờng mà việc này
không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thờng.
(b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn cha chắc chắn
vì phụ thuộc vào ngời mua hàng hoá đó

18
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

(c) Khi hàng hoá đợc giao còn chờ lắp đặt và việc lắp
đặt đó là một phần quan trọng của của hợp đồng mà doanh
nghiệp cha hoàn thành.
(d) Khi ngời mua có quyền huỷ bở việc mua hàng vì một
lý do nào đó đợc nêu trong hợp đồng mua bán và doanh
nghiệp cha chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi
ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng đợc xác định và doanh thu đợc ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp
còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hoá chỉ để
đảm bảo sẽ nhận đợc đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trờng hợp
lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố
không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh
nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nớc sở tại có chấp

nhận chuyển tiền bán hàng ở nớc ngoài về hay không)
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lu ý các quy
định sau đây:
1) Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãc các điều
kiện ghi nhận cho doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận đợc chia đợc quy định tại chuẩn mực Doanh thu và
thu nhập khác, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không
hạch toán vào doanh thu.
19
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

2) Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch
phải đợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo
năm tài chính
3) Trờng hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng
hoá hoặc dịch vụ tơng tự về bản chất thì không đợc ghi
nhận là doanh thu
4) Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu
từng mặt hàng, ngành hàng, từng sản phẩm,...theo dõi chi
tiết từng khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu
thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng
sản phẩm... để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để
quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
Trong kỳ, ngoài các khoản thu từ bán hàng làm tăng
doanh thu, doanh nghiệp còn phát sinh các khoản giảm trừ

doanh thu nh: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
khẩu.
Chit khu thng mi l khon doanh nghip bỏn gim giỏ niờm yt
cho khỏch hng mua hng vi khi lng ln.
Gim giỏ hng bỏn l khon gim tr cho ngi mua do hng húa kộm
phm cht, sai quy cỏch hoc lc hu th hiu.
Giỏ tr hng bỏn b tr li l giỏ tr khi lng hng bỏn ó xỏc nh l
tiờu th b khỏch hng tr li v t chi thanh toỏn.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản
giảm trừ doanh thu phải đợc phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng
20
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các
thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả
kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính)
1.3.2.2 - Tổ chức chứng từ kế toán
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công
tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp đợc những
thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp
một cách đầy đủ, kịp thời, do đó cần phải tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo đúng quy
định của chế độ kế toán hiện hàng. Chứng từ kế toán đợc

sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01GTKT - 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thờng (mẫu 02GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 - BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 - BH)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03PXK 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu 04HDL - 3LL)
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản,
séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng,
bản sao kê của ngân hàng...)
- Tờ khai thuế (mẫu 01/GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho
hàng trả lại...
21
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung
cấp dịch vụ cho ngời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá
đơn bán hàng thì khi bán hàng phải lập Bảng kê bán lẻ hàng
hoá, dịch vụ.
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế giá trị gia
tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ, khi bán hàng hoá,
dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn GTGT do Bộ tài chính phát
hành (trừ trờng hợp đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá

có thuế GTGT)
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng
Hoá đơn bán hàng do Bộ tài chính phát hành.
1.3.2.3 - Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán.
Phản ánh các khoản liên quan đến doanh thu, các khoản
giảm doanh thu, trong hoạt động bán hàng kế toán sử dụng
các tài khoản sau đây:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
TK 521 - Chiết khấu thanh toán
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (TK
3331,3332,3333)
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
22
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán
hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung
ghi chép của tài khoản nh sau:
Bên Nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán

bị trả lại
+ Khoản chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
tính theo doanh thu thực tế
+ Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo phơng pháp trực tiếp
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế
trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ sau khi kết chuyển không có số d
và chi tiết 5 tài khoản cấp 2 dới đây:
+ Tài khoản 5111 Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 Doanh thu bán các sản phẩm
+ Tài khoản 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 Doanh thụ trợ cấp trợ giá
+ Tài khoản 5117 Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu do bán hàng hoá,
dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
23
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

một Công ty hoặc Tổng công ty. Ngoài ra, đợc coi là tiêu thụ
nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá xuất biếu,
tặng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh....
Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự nh TK 511 và tài

khoản này cuối kỳ sau khi kết chuyển không có số d. TK 512
có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5122 Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 - Doanh thu cha thực hiện
Bên Nợ: Kết chuyển Doanh thu cha thực hiện sang TK
511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính hoặc TK 711 - Thu
nhập khác hoặc phân bổ dần làm giảm chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ
Bên Có: Ghi nhận doanh thu cha thực hiện phát sinh
trong kỳ
Số d bên Có: Doanh thu cha thực hiện cuối kỳ kế toán
cha đợc phân bổ, kết chuyển
Tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng

24
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


Chuyên đề tốt nghiệp

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại
sang tài TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán
TK 521 cuối kỳ sau khi kết chuyển không có số d

TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả tiền
cho ngời mua hàng; hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để
xác định doanh thu thuần
TK 531 cuối kỳ sau khi kết chuyển không có số d
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua
hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
TK 532 cuối kỳ sau khi kết chuyển không có số d
Các tài khoản loại 333 (3332, 3333)
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, ngoài các
khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu thơng mại, hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán) thì các khoản thuế xuất khẩu

25
Nguyễn Thị Lan Anh
K41/21.01


×