Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty TNHH thương mại sản xuất hoá chất cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 74 trang )

Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây với nền kinh tế đang mở cửa, đất nước ta vừa nâng lên
một tầm cao mới: Gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới “ WTO” thoát khỏi sự
bách bức của chế độ củ, chuyển sang một chế độ hoàn toàn mới và tất cả đều thay
đổi.
Đi cùng sự phát triển mạnh mẽ của đất nước và phát triển không ngừng của các
doanh nghiệp đã không ngừng ngần ngại từng bước đổi mới và hoàn thiện hơn để tự
khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế cũng như trong xã hội
Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải trải qua
nhiều giai đoạn, phải luôn chịu sự tác động một cách khách quan theo qui định cạnh
tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt trên thị trường như về mẫu mã chất lượng sản
phẩm, giá cả, uy tính đối với khách hàng ngày càng cao đòi hỏi phải cải tiến trang bị
kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đào tạo cán bộ công
nhân có trình độ tay nghề cao …Tất cả cần phải có nguyên liệu. Nguyên liệu là
nguồn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Vậy nguyên liệu, mà các doanh nghiệp
phải tự tạo lập, tự tìm nguồn, tạo sự chú ý của khách hàng với nhiều hình thức khác
nhau. Vì vậy nguyên liệu là vấn đề trăn trở của doanh nghiệp.
Lý do chọn đề tài: Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cho nên với
kiến thức đã học được ở trường và thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại
Sản Xuất Hoá Chất Cửu Long cùng với sự hiểu biết của bản thân em nên đề tài tốt
nghiệp em chọn viết là “ kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ, dụng cụ”.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tổng hợp
Phạm vi giới hạn của đề tài: Có sự giới hạn về thời gian nghiên cứu và cũng
là lần đầu tiên làm quen với ngành nghề mới tiếp xúc thực tế công tác kế toán nên
không thể không có phần sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của quí thầy
cô và các cô chú anh chị trong đơn vị thực tập để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn, đồng thời kiến thức của em được vững vàng hơn.

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang



GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ

CHƯƠNG I:

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ "KẾ TOÁN NGUYÊN
LIỆU - VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ"

I/- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1. Khái niệm:
1.1. Nguyên vật liệu:
- Là một trong những yếu tố cơ bản của qui trình kinh doanh tham gia thường
xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm sản xuất.
1.2. Công cụ, dụng cụ:
- Là những tư liệu lao động thứ yếu không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố
định giá trị dưới 10 triệu đồng và sử dụng thời gian dưới 1 năm hoặc cả hai trường
hợp trên.
2. Đặc điểm:
2.1. Nguyên liệu, vật liệu:
- Tham gia vào chu trình sản xuất nhất định.
- Thay đổi hình dạng ban đầu sau một quá trình sử dụng
- Chuyển toàn bộ giá trị vào trị giá sản phẩm được sản xuất ra.
Nguyên liệu, vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
nên cần đảm bảo cung cấp kịp thời đồng bộ và sử dụng tiết kiệm hợp lý để tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Công cụ dụng cụ:

- Tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
trị giá của chúng được phân bổ một lần, hai lần hoặc nhiều lần vào chi phí của doanh
nghiệp.
3. Phân loại:
3.1. Nguyên vật liệu:
Theo công dụng và trị giá tham gia vào việc cấu tạo ra sản phẩm ta có:
- Nguyên liệu - vật liệu chính: Là các loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm chúng
ta cũng cần phải phân biệt giữa nguyên liệu và vật liệu. Nguyên liệu là sản phẩm của
công nghiệp khai thác hay nông nghiệp được đưa vào quá trình sản xuất để chế biến
thành sản phẩm khác như cá trong ngành chế biến …. Vật liệu chính là sản phẩm của
ngành công nghiệp chế viến được đưa vào quá trình sản xuất để tiếp tục chế biến
thành sản phẩm, chẳng hạn sợi được đưa vào công nghiệp dệt.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu không tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có tác dụng là cho việc chế tạo
được dễ dàng hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng, trị giá thương mại sản phẩm.
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo ra sản phẩm diễn ra bình thường.
- Phụ tùng thay thế: Là các vật tư dùng để thay thế sửa chữa máy móc thiết bị
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết bị dùng cho
xây dựng cơ bản, thiết kế máy móc thiết bị như: gỗ, sắt, xi măng,…
3.2. Công cụ, dụng cụ:
- Theo qui định hiện hành những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu

chuẩn ghi nhận là tài sản cố định thì được ghi nhận là CCDC.
- Các láng trại tạm thời, đà giáo, công cụ (trong ngành xây dựng cơ bản) dụng
cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình
bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn
để trừ dần giá trị của bao bì.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ.
- Phương tiện quản lý đồ dùng văn phòng
- Quần áo giày dép chuyên dùng để làm việc.
Vì CCDC có thể sử dụng nhiều lần (tham gia nhiều chu trình sản xuất) nên có
hai trường hợp.
- Nếu dùng với số lượng ít trị giá thấp có thể đưa hết một lần vào các tài khoản
chi tiết có liên quan.
- Nếu xuất dùng với số lượng nhiều trị giá cao cần phải đưa vào tài khoản chi
phí trả trước và sẽ phân bổ cho hai hoặc nhiều chu trình sản xuất kinh doanh để làm
cho chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh trong kỳ không tăng đột biến ảnh hưởng
quan trọng đến giá thành sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh.
4. Nhiệm vụ của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ :
4.1. Nguyên liệu vật liệu :
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp bảo quản sử dụng vật liệu là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu kế toán
vật liệu cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau đây.
- Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và kịp thời cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng sử dụng khác như kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức tiêu hao vật
liệu phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đính

và lãng phí.
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng tiêu thụ hồi vốn một cách nhanh chóng hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu
tham gia công tác phân tích tình hình tiêu thụ mua dự trữ và sử dụng vật liệu.
4.2. Công cụ dụng cụ :
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi kiểm tra giám sát tình hình sử dụng
và phân bổ công cụ dụng cụ.
- Theo dõi ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác kịp thời về tình hình
nhập xuất tồn công cụ dụng cụ.
- Phản ánh ghi chép tình hình tiêu thụ mua dự trữ công cụ dụng cụ về chủng
loại, mặt hàng số lượng, chất lượng và giá cả.
5. Nguyên tắc :
5.1. Nguyên tắc nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
* Trị giá của vật liệu xuất nhập tồn phải được đánh giá theo nguyên tắc giá
gốc. Nội dung giá gốc nguyên vật liệu phải được chính xác theo từng nguồn nhập.
a. Đối với vật liệu mua ngoài: Giá gốc gồm giá mua trên hóa đơn, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chi phí vận chuyển bảo quản thuê kho thuê bãi,… công
tác phí của cán bộ mua nguyên vật liệu các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc mua nguyên vật liệu hao hụt định mức.
- Nếu nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá nguyên vật liệu mua vào được phản
ánh theo giá chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào của nguyên liệu, vật liệu mua

và thuế GTGT đầu vào của các chi phí khác được khấu trừ phản ánh vào tài khoản
133 - thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Nếu nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho
hoạt động sự nghiệp phúc lợi, dự án thì trị giá nguyên liệu vật liệu mua vào là tổng
giá thanh toán có cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có)
b. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm: Giá thực tế của
nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
c. Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu gia công ngoài chế biến bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến chi phí vận chuyển
đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
d. Giá gốc của nguyên liệu nhập góp vốn liên doanh cổ phần: Là trị giá được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
* Kế toán nhập xuất, tồn công cụ dụng cụ phản ánh theo giá gốc. Việc tính giá
nhập, xuất công cụ dụng cụ cũng được qui định như nguyên liệu, vật liệu.

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Kế toán chi tiết công cụ dụng cụ được thực hiện theo từng tho, từng loại,
từng nhóm, từng thứ CCDC.
- CDCC xuất dùng cho sản xuất kinh doanh cho thuê phải được theo dõi về
hiện vật lẫn trị giá trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, đối tượng thuê và người
chịu trách nhiệm vật chất.
- Công cụ dụng cụ xuất dùng cho nhiều kỳ kinh doanh phải được tiến hành
phân bổ một cách hợp lý và phải quản lý chặt chẽ ở nơi sử dụng.
5.2. Phương pháp kế toán nguyên liệu, vật liệu CCDC hàng tồn kho :

Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Nguyên liệu - vật liệu :
a. Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu trên sổ kế
toán, các tài khoản hàng tồn kho theo phương pháp này được dùng để phản ánh số
hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật liệu, giá trị của vật liệu tồn kho có thể
xác định được bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán trên các sổ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế của vật liệu so sánh đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán nếu có chênh lệch tiến hành xử lý kịp thời.
- Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp xây lắp,…)
và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kỳ vật liệu trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính trị giá của vật liệu
trị giá vật liệu
xuất trong kỳ

=

trị giá vật liệu
hiện còn đầu kỳ

+

trị giá vật liệu
nhập trong kỳ

-


trị giá vật liệu
hiện còn cuối
kỳ

- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ mọi sự biến động của vật tư (nhập, xuất
kho) không theo dõi phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho giá trị vật liệu mua và
nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng TK 611
mua hàng.
- Công tác kiểm kê vật liệu được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị
giá vật liệu tồn kho cuối kỳ làm căn cứ. Ghi sổ kế toán hàng tồn kho trên cơ sở trị giá
vật liệu tồn kho cuối kỳ và trị giá vật liệu nhập kho trong kỳ để xác định giá vật liệu
xuất dùng trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán cho tài khoản 611.
- Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản hàng tồn kho chỉ
sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ (để kết chuyển số
dư cuối kỳ)
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị có nhiều chủng loại vật liệu với qui
cách mẫu mã rất khác nhau, trị giá thấp, vật liệu xuất dùng hoặc xuất bán thường
xuyên.
- Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc
hạch toán nhưng độ chính xác không cao và chịu ảnh hưởng công tác quản lý của
doanh nghiệp.
5.3. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho:
- Được thực hiện theo một trong bốn phương pháp:
a. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

- Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất
ra trước hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất, nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước do vậy trị giá vật liệu tồn
kho sẽ là giá của những lần sau.
b. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
- Phương pháp này dựa trên giả thuyết là vật liệu nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước nhất do đó trị giá vật liệu xuất kho được tính hết theo giá
nhập kho mới nhất rồi mới được tính tiếp cho giá nhập kho kế trước. Như vậy trị giá
vật liệu tồn kho sẽ được tính theo giá những lần nhập kho cũ nhất
c. Phương pháp bình quân gia quyền:
- Là phương pháp căn cứ vào trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ và trị giá vật liệu
nhập kho trong kỳ để tính giá bình quân cho mỗi đơn vị vật liệu sau đó tính trị giá vật
liệu xuất kho bằng cách lấy số lượng xuất nhân với đơn giá xuất bình quân.
- Nếu đơn giá xuất được tính cho từng lần gọi là bình quân liên hoàn.
- Nếu đơn giá xuất được tính một lần vào thời điểm cuối kỳ thì gọi là bình
quân gia quyền.
- Công thức:
giá vật liệu
thực tế
xuất dùng

=

số lượng
vật liệu
xuất dùng

giá đơn vị bình quân
vật liệu


+

- Giá đơn vị bình quân sau từng lần nhập:
giá đơn vị

=

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

giá thực tế vật liệu

+

giá thực tế vật liệu

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
tồn kho cuối lần trước
lượng vật liệu tồn
kho cuối lần trước

bình quân

+

lần này
lượng vật liệu nhập

kho trong lần này

- Giá đơn vị bình quân cả kỳ hạch toán :

giá đơn vị
bình quân

=

giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ
lượng vật liệu tồn
nhập trong kỳ

+
+

giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
lượng vật liệu nhập
kho trong kỳ

d. Phương pháp đích danh:
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết vật liệu trong kho thuộc những lần
nhập nào đơn giá nhập là bao nhiêu giá trị xuất dùng được tính chi tiết căn cứ vào số
lượng và đơn giá của nó, phương pháp này thường dùng cho những doanh nghiệp có
trị giá vật liệu lớn.
II-/ THỦ TỤC QUẢN LÝ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN:
1. Các thủ tục :
1.1. Thủ tục nhập kho

1.2. Thủ tục xuất kho

2. Chứng từ có liên quan :
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
Đơn vị :…………………………
Địa chỉ :………………………...
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày……tháng……..năm 20…..
Số :………….

Nợ :……….
Có :……….

Họ tên người giao:…………………………………………………………
Theo………số………ngày……tháng……năm ……của………………….
Nhập tại kho :……………………..Địa điểm :…………………………….

STT

Tên, nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất, vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa



số

Đơn vị
tính

Cộng

X

X

Số lượng
Theo Thự
Đơn giá
chứn
c
g từ nhập

X

X

Thành
tiền

X

Tổng số tiền (viết bằng chữ) :…………………………………………………

Số chứng từ gốc kèm theo :……………………………………………………
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
cầu mua)

Người giao hàng
(ký, họ tên)

Ngày…..tháng…..năm 20…
Thủ kho
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
(Hoặc bộ phận có nhu
(ký, họ tên)

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
Đơn vị :…………………………
Địa chỉ :………………………...

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày……tháng……..năm 20…..
Số :………….

Nợ :……….

Có :……….

Họ tên người nhận hàng :………………………….. Địa chỉ (bộ phận)………
Lý do xuất :……………………………………………………………………
Xuất tại kho :……………………..Địa điểm :………………………………..

STT

Tên, nhãn hiệu, qui
cách phẩm chất, vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa


số

Đơn vị
tính

Cộng

X

X

Số lượng
Yêu Thự
cầu
c
xuất


X

X

Đơn giá

Thành
tiền

X

Tổng số tiền (viết bằng chữ) :…………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo :…………………………………………………...
Người lập phiếu Người nhận hàng
(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Ngày…..tháng…..năm 20…
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên)

(Hoặc bộ phận có
nhu cầu mua)
(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


- Biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa (mẫu số 03-VT)
- Phiếu vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04 - VT)
- Bảng kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (mẫu số 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06 - VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ (mẫu số 07 - VT)
- Thẻ kho
- Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán tùy thuộc vào đặc điểm
tình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế.

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
3. Phương pháp kế toán chi tiết:
3.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
- Nguyên tắc hạch toán: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi
chép về số lượng và trị giá của từng thứ vật liệu.
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất
vật liệu ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan mỗi ngày
thủ kho phải tiến hành đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế ở kho,
hàng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày 1 lần khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho
của thủ kho chuyển đến, kế toán vật liệu phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và
tính thành tiền, sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế
toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn của từng thứ vật
liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn về trị
giá để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp vật liệu.

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho



thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
→ vật
liệu






Bảng tổng hợp
nhập xuất vật liệu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối
chiếu




Kế toán
tổng hợp

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng……… năm………….
Số
Tên vật
danh
liệu
điểm

Tồn đầu
tháng
Số
Giá
lượng
trị

Nhập trong
tháng
Số
Giá
lượng
trị

Xuất trong
tháng
Số
Giá

lượng
trị

Tồn cuối
tháng
Số
Giá
lượng
trị

THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tên vật liệu :…………………………………………………………………..
Số danh điểm :………………………………………………………………...
Đơn vị tính :…………………
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Chứng từ
Số
ngày
1
2

Trích
yếu
3


Đơn
giá
4

Nhập
SL
GT
5
6

Xuất
SL
GT
7
8

Tồn
SL
9

GT
10

Ghi
chú
11

- Ưu nhược điểm: Phương pháp ghi thẻ song song có ưu điểm là đơn giản dễ
làm đối chiếu kiểm tra nhưng có nhược điểm chủ yếu là ghi chép trùng lặp khối
lượng ghi chép lớn.

3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song
song.
- Trình tự ghi chép tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật
liệu nhập, xuất, tồn giống như phương pháp thẻ song song.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân
chuyển số để ghi chép số lượng và trị giá của vật liệu xuất, nhập, tồn của từng thứ vật
liệu trong từng kho và chỉ ghi một lần và cuối tháng trên cơ sở tổng hợp số liệu của
các chứng từ phát sinh trong tháng… Số lượng và trị giá của vật liệu ghi trên sổ đối
chiếu với số lượng trên các thẻ kho và trị giá trên sổ kế toán tổng hợp.
- Ưu nhược điểm: Phương pháp này hạn chế được một phần số lượng ghi chép
nhưng công việc được dồn vào cuối tháng nên số liệu báo cáo chậm.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho




Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê xuất




Kế toán tổng hợp





Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sổ đối chiếu luân chuyển
Số dư đầu

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

Luân chuyển tháng, năm

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Số
danh
điểm

Tên
vật
liệu


Đơn
vị
tính

Đơn
giá

tháng 1

SL

GT

Nhập
SL

Xuất

GT

SL

GT

Số dư đầu
tháng

SL

GT


3.3. Phương pháp sổ số dư:
- Phương pháp này là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bậc của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở đó thủ
kho chỉ hạch toán về số lượng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị của vật
liệu, xóa bỏ được ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán tạo điều kiện thực
hiện
kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ khi, đảm bảo số liệu kế
toán chính xác kịp thời.
- Trình tự ghi chép tại kho:
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp
các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ trong từng nhóm vật
liệu qui định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ của từng loại vật liệu lập phiếu
giao nhận chứng từ kê rõ số lượng, số hiệu của từng loại vật liệu. Phiếu giao nhận
chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập kho một bảng, phiếu xuất kho một bảng.
Phiếu này sau khi lập xong đính kèm với các tập phiếu nhập hoặc phiếu xuất để giao
cho kế toán. Ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào các thẻ kho đã được kế
toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư
kế toán mở cho từng kho dùng cho cả năm và giao cho thủ khi trước ngày cuối tháng.
Trong sổ số dư các danh điểm vật liệu được in sẳn, sắp xếp theo thứ tự trong từng
nhóm và loại vật liệu ghi sổ số dư. Sổ số dư ghi xong thủ kho chuyển giao cho phòng
kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán:
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ

Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho khi chứng từ về phòng kế tóa nhân viên kế toán hoàn chỉnh chứng từ sau đó
tổng hợp trị giá vật liệu nhập xuất kho theo từng thứ vật liệu ghi vào phiếu giao nhận
chứng từ để từ đó ghi vào bảng kê - lũy kế nhập xuất tồn kho vật liệu bảng này được
mở cho từng kho. Cuối tháng kế toán tổng hợp toàn bộ trị giá vật liệu nhập xuất kho
trong tháng theo từng thứ vật liệu ở bảng lũy kế nhập xuất tồn vật liệu để ghi vào
bảng tổng hợp xuất nhập tồn vật liệu. Số tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập
xuất tồn, được dùng để tiến hành đối chiếu số dư bằng tiền trên sổ số dư. Để phục vụ
cho công việc đối chiếu này cuối tháng ghi nhận được sổ số dư, kế toán căn cứ vào số
lượng vật liệu ghi trên sổ để tính thành tiền.
- Ưu nhược điểm: Phương pháp này có ưu điểm là giảm bớt được số lượng ghi
chép, tránh trùng lắp và công việc được dãi đều trong tháng đồng thời kiểm tra được
thường xuyên tình hình ghi chép của thủ kho. Tuy nhiên nếu muốn biết được số liệu
về mặt số lượng thì phải xem tài liệu của kho.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập

Phiếu nhập kho
Sổ số dư

Bảng lũy kế nhập, xuất
Tồn vật liệu

Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
ghi hàng


HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ

PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày …………………. đến ngày …… tháng ……. năm 20…..
Nhóm vật liệu
1

Số lượng chứng từ
2

Số hiệu chứng từ
3

Số tiền
4

Ngày …… tháng ….. năm 20…..
Người giao


Người nhận

SỔ SỐ DƯ
Năm: 20……..
Kho: ………………….
Sổ
danh
điểm

Tên
vật
liệu

Đơn
vị
tính

Đơn
giá

Định
mức
dự
trữ

Số đầu năm
SL

GT


Số dư cuối
tháng
SL
GT

……

Số dư cuối
tháng 4
SL
GT

…….

4. Kế toán tổng hợp:
4.1. Tài khoản sử dụng:
4.1.1. Nguyên vật liệu:
a. Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.
- Công dụng: Tài khoản dùng để phản ánh giá trị của các loại vật liệu, hàng hóa
công cụ, dụng cụ mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về
nhập kho của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi
hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Bên nợ: Trị giá vật liệu, hàng hóa công cụ, dụng cụ đang đỉ trên đường

+ Bên có: Trị giá vật liệu, hàng hóa công cụ, dụng cụ đang đi đường đã về
nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
+ Số dư bên nợ: Giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa đã mua nhưng
còn đang đi trên đường (chưa nhập kho đơn vị)
b. Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Bên nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập hko do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
 Trị giá nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ)
+ Bên có:
 Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh để
bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
 Trị giá nguyên liệu vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
hàng mua.
 Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng
 Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt mất mát phát hiện khi kiểm kê
 Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ)
+ Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
c. Tài khoản 611: Mua hàng
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi nghiệp vụ nhập kho nguyên liệu, vật
liệu công cụ dụng cụ hàng hóa kế toán phản ánh trên tài khoản 611 - mua hàng, tài
khoản 6111 - mua nguyên liệu, vật liệu, còn cá TK 151, 152 chỉ sử dụng 2 lần trong
kỳ đó là phản ánh trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ và cuối kỳ.
4.1.2. Công cụ, dụng cụ:
a. Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ

- Công dụng: TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng
giảm của công cụ dụng cụ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Bên nợ
 Trị giá vật liệu thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài tự chế
thuê gia công chế biến nhận góp vốn.
 Trị giá của công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại kho
 Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
 Kết chuyển trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ (phương pháp
kiểm kê định kỳ)
+ Bên có
 Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh,
cho thuê, góp vốn
 Chiết khấu thương mại cho thuê được hưởng
 Trị giá của công cụ dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm
giá
 Trị giá của công cụ, dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
 Kết chuyển trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Phương pháp
kiểm kê định kỳ)
+ Số dư bên nợ: Trị giá thực té công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
 1531: Công cụ, dụng cụ
 1532: Bao bì, luân chuyển
 1533: Đồ dùng cho thuê
b. Tài khoản 142:

- Công dụng: TK này dùng để tập các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển các
khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong 1
năm tài chính.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh
+ Bên có : Phân bổ chi phí trả trước vào các đối tượng liên quan
+ Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí trả trước chưa phân bổ vào đối tượng chịu
chi phí đến cuối kỳ.
c. Tài khoản 242: Chi phí trả trước dài hạn
- Công dụng: TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nh ưng
có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và
việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh niên độ kế
toán sau
- Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Bên nợ: Chi phí dài hạn trả trước phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Các khỏan chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào các chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Số dư bên nợ: Các chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
4.2. Các nghiệp vụ chủ yếu:
a. Kế toán nhập kho:

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho đơn vị căn cứ hóa đơn phiếu nhập khó

và chứng từ có liên quan ghi
- Đối với nguyên vật liệu mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và
chịu thuế giá trị gia tăng, theo phương pháp khấu trừ
+ Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu (giá mua chưa thuế GTGT)
+ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ 91331)
có 111, 112, 331 … tổng số tiền thanh toán
- Đối với nguyên liệu vật liệu mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hóa dịch vụ không chịu thuế
GTGT hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, dự án ghi:
+ Nợ 152: Nguyên liệu vật liệu (giá mua + thuế GTGT)
có 111, 112, 331 tổng số tiền thanh toán.
- Đối với nguyên liệu vật liệu nhập khẩu:
Đối với nguyên liệu vật liệu nhập khẩu để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Nợ 152: Nguyên liệu vật liệu (giá mua đã có thuế nhập khẩu)
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 3333: Thuế suất nhập khẩu.
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải được khấu trừ
- Trị giá nguyên liệu vật liệu nhận góp vốn liên doanh phải được hội đồng liên
doanh góp vốn liên doanh đánh giá xác định là vốn góp.
+ Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu
- Nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công
+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công chế biến.
+ Nợ TK 154: chi phi sản xuất kinh doanh dỡ dang.
Có TK 152: Nguyên liệu vật liệu
+ Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến ghi :
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang.
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có 111, 112,331 …..
Khi nhập lại kho số nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.

Nợ TK 152: nguyên liệu vật liệu
Có TK 154: CP sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu vật liệu tự chế biến
+ Khi xuất nguyên liệu vật liệu để tự gia công chế biến căn cứ vào các chứng
từ tài liệu kế toán liên quan đến chi phí cho quá trình tự chế biến.
Nợ TK 154: chi phí sản xuât kinh doanh dỡ dang
Có TK 152: nguyên liệu vật liệu
* Kế toán nhập kho công cụ dụng cụ
- Khi mua CCDC về nhập kho đơn vị căn cứ hóa đơn phiếu nhập kho và các
chứng từ liên quan ghi
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
- Đối với CCDC mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 153: Công cụ dụng cụ (giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có 111, 112, 331 tổng số tiền thanh toán.
- Đối với CCDC mua để sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng
cho họat động phúc lợi, dự án ghi:
Nợ 153: Công cụ dụng cụ (giá mua + thuế GTGT)
Có 111, 112, 331 tổng số tiền thanh toán
b. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên liệu, vật liệu
- Xuất kho dùng để sản xuất kinh doanh
Nợ 621, 627, 641, 642…..
Có 152 nguyên liệu vật liệu

* Xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nếu giá trị công cụ dụng cụ không lớn thì tính hết vào chi phí cho nơi sử dụng
một kỳ
Nợ 623, 627, 641, 642
Có TK 153 công cụ dụng cụ

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ

5. Sơ đồ kế toán tổng hợp:
5.1. Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 152:
333,12

133

152

241-811

Xuât kho cho SXKD
(Bảng phân bổ đối với DN)

111,112
Thuế đầu
vào


Nhập kho nguyên vật liệu
151
154,221
222,223,228

411,711
hàng đang
đi đường

Xuất kho NVL cho
gia công đầu tư tài chính

154,221
223,228

632

Nhập khi từ gia công chế biến
Hao hụt trong định mức
nhận lại TS đầu tư tài chính bằng NVL

333(3)

1381
Nguồn thuế nhập khẩu

NVL thiếu chưa rõ
nguyên nhân

3381

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
NVL thừa qua kiểm kê
(qua biên bản kiểm kê)
5.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp công cụ, dụng cụ 153:
111,112
141,331
 GTGT

627,641
642

153
NK CCDC

CCDC nhập kho
Phân bố 1 lần

3332,3333
3381
Thuế tiêu thụ
đặc biệt nhập kho
CCDC thừa

142, 242
NK


Xuất kho CCDC phân bố lần 1

giá trị phân
bố lần 2

1343,1

111, 334
138, 152
bắtbồi
thường phụ hiệu

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ

Sơ đồ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
153,3

142, 242

632

511


111, 112
131

xuất khi CCDC phân bố dần giá trị KC (911) KC
cho thuê
CCDC
hoạt động
chính

811

doanh thu

711

thu hồi CCDC cho thuê
hoạt động KC(911) KC thu nhập
khác
khác

GTGT
đầu ra

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ


Sơ đồ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
152, 153

611

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị
vật tư hàng hóa tồn kho
cuối kỳ

111,112,331
Vật tư hàng hóa trả lại cho người
bán, hoặc được giảm giá

133
(1331)
Thuế GTGT vật
tư hàng hóa trả
lại giảm giá

111,112,331,141
Vật tư hàng hóa mua nhập kho
trong kỳ (đơn vị nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp

152,153
Vật tư, hàng hóa mua nhập kho
trong kì (đơn vị nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ


Cuối kỳ, kết thúc chuyển giá trị vật tư
hàng hóa tồn kho cuối kỳ

133
(1331)
631
Thuế GTGT
Cuối kì, kết chuyển giá trị nguyên liệu
công cụ xuất dùng cho SXKD
tính ngay một lần

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
3333,3332
Thuế NK,thuế TTĐB phải nộp
tính vào giá trị NVL nhập khẩu

CHƯƠNG II :

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN

“NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ”
TẠI CÔNG TY TNHH SX TM HÓA CHẤT CỬU LONG
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG:
1. Tổng quan về doanh nghiệp:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

- Công ty TNHH SM-TM-Hóa chất Cửu Long được chính thức thành lập từ
ngày 30/09/2005, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 570200948 với số vốn ban
đầu là 500.000.000đ với số thành viên là 2 người. Đến nay số vốn đăng ký đã là
1.500.000.000đ với số thành viên là 4 người.
- Ngành nghề kinh doanh chính là: hóa chất công nghiệp, hóa chất gia dụng,
sản phẩm tẩy rửa, thức ăn thủy sản, phụ gia thực phẩm, thuốc thú y, thủy sản.
* Điều kiện địa lý:
Phía bắc giáp với khu dân cư số 9, phía đông giáp với đường 30/4, phía tây
giáp với đường 3/2, phía nam là 1 lô khu dân cư đã được quy hoạch.
 Hình thức sở hữu vốn: Cty TNHH
 Tên kinh doanh: Cty TNHH SX TM hóa chất Cửu Long
 Địa chỉ: 164/6 Trần Ngọc Quế, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, Tp.
Cần Thơ
 Điện thoại: 0903918767
 Fax: (0710) 250835
 Email:
 MST: 1800607010
 Chức năng hoạt động: Kinh doanh thương mại
HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
 DN hạch toán độc lập và có con dấu riêng.

HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền



Chuyên đề: Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
- Chức năng: Cung cấp cho thị trường một số mặt hàng: hóa chất xử lý ao
nuôi, các chế phẩm sinh học dùng cho thủy sản, thuốc thú y thủy sản, nước rửa chén,
nước xả mềm vải, phụ gia thực phẩm, một số hóa chất cơ bản…
- Nhiệm vụ:
+ Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của chính
quyền địa phương cũng như Nhà nước.
+ Tuân thủ và chấp hành đúng Luật Doanh nghiệp và Luật Lao động Việt Nam
+ Nộp đúng và đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách tại địa phương.
+ Chịu trách nhiệm trên phần vốn của công ty.
+ Tạo công ăn, việc làm cho người lao động trong công ty một cách đều đặn,
liên tục với mức lương ổn định và hợp lý.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
- Quy mô sản xuất kinh doanh:
+ Vốn điều lệ hiện nay: 1,5 tỷ đồng.
+ Số lao động: Tăng dần hàng năm và hiện đang là 16 người, hướng sắp tới do
nhu cầu mở rộng kinh doanh công ty sẽ tuyển thêm khoảng 10 nhân viên kinh doanh
để phát triển các ngành hàng hóa chất gia dụng.
+ Doanh thu hiện đạt mức 11 tỷ đồng (năm 2009), năm 2010 ước tính đạt 14 tỷ
đồng.
+ Phạm vi hoạt động: Cty hiện có nhiều đối tác là các công ty chế biến, nuôi
trồng thủy sản cũng như các hộ nuôi cá tại các vùng: An Giang, Thốt Nốt, Sóc Trăng,
Hậu Giang, Cần Thơ.
- Lĩnh vực kinh doanh:
Hiện công ty đang kinh doanh trên 2 lĩnh vực chính là: Hóa chất xử lý, thuốc
thú y phục vụ ngành chăn nuôi thủy sản và hóa chất công nghiệp – gia dụng.
- Tổ chức sản xuất:


HSTH: Võ Thị Ngọc Sang

GVHD: Trần Thị Thu Hiền


×